Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Đề cương ôn tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.58 KB, 11 trang )

Câu 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và vận dụng tư tưởng đó trong cơng cuộc đổi mới
hiện nay
1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc
a) Các quyền dân tộc cơ bản
- Theo HCM, tất cả các dân tộc sinh ra trên thế giới đều có quyền bình đẳng. Dân tộc nào cũng có quyền
bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
- Độc lập – Tự do phải là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của các dân tộc với chân lí “Khơng có gì
q hơn độc lập – tự do”.
- Độc lập – Tự do phải là nền độc lập thực sự và hoàn tồn trên tất cả các phương diện kinh tế, chính trị,
qn sự, văn hóa xã hội và tồn vẹn lãnh thổ. Trong đó quan trọng nhất mà trước hết là chính trị, sau đó là
kinh tế.
- Độc lập – Tự do phải đảm bảo được cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Nếu khơng thì độc lập – tự
do chẳng có ý nghĩa gì.
- Theo HCM, một dân tộc mất đi quyền bình đẳng thì dân tộc đó mất độc lập – tự do. Muốn độc lập – tự do
thì dân tộc phải đấu tranh, giải phóng mình.
b) Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và giai cấp
- Chủ nghĩa yêu nước là động lực chính cho sự phát triển của Việt Nam.
- Theo HCM, vấn đề dân tộc và giai cấp là hai nhiệm vụ chiến lược của giai cấp Việt Nam nhưng vấn đề dân
tộc phải được ưu tiên lên hàng đầu.
- Cách mạng giải phóng của dân tộc Việt Nam có mối quan hệ gắn bó mật thiết với cách mạng thế giới. Tuy
nhiên, cách mạng Việt Nam giữ vai trò độc lập, chủ động, không phụ thuộc và cách mạng thế giới (cuộc đấu
trang giải phóng dân tộc thuộc địa, phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản của các nước tư bản, phong trào
đấu tranh vì dân chủ, tiến bộ hịa bình trên thế giới)
c) Mối quan hệ giữa dân tộc Việt Nam và các quốc gia dân tộc khác trên thế giới
Việt Nam mong muốn quan hệ hữu nghị và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới trên nguyên tắc tôn
trọng độc lập chủ quyền, không can thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
1.2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc trong công cuộc đổi mới hiện nay.
- Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn động lực mạnh mẽ xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
- Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên quan điểm giai cấp.
- Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các dân tộc anh em trong


cộng đồng các dân tộc Việt Nam.


Câu 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc
* Cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam muốn giành được thắng lợi phải đi theo con
đường cách mạng vô sản.
- Nguyên nhân:
+ Sự thất bại của CMVN cuối tk19 - đầu tk 20, chứng tỏ CMVN theo đường lối cũ (phong kiến tư sản) đều
ko đáp ứng được nhu cầu lịch sử.
+ HCM đã nghiên cứu các cuộc cách mạng tư sản, người nhận thấy đây là những cuộc CM chưa đến nơi,
chính quyền vẫn nằm trong 1 số ít người
+ CM giải phóng dân tộc và CM vơ sản có chung kẻ thù là chủ nghĩa đế quốc nên HCM lựa chọn cách mạng
vô sản.
+Sau khi tiếp cận chủ nghĩa Mác Lênin và nghiên cứu về CMT10 Nga, HCM nhận thấy đây là CM triệt để,
chính quyền về tay dân .
* Cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam muốn dành được thắng lợi phải có một chính
đảng lãnh đạo và đó là Đảng Cộng sản Việt Nam – đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và dân tộc Việt Nam.
- HCM khẳng định vai trò quan trọng của Đảng đối với CM VN: “Cách mệnh trước hết phải có cái gì, trước
hết phải có Đảng cách mệnh để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngồi thì liên lạc với dân tộc bị áp
bức và vô sản giai cấp khắp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành cơng như người cầm lái có vững
thuyền mới chạy”.
- Đảng cộng sản VN phải được trang bị lý luận chủ nghĩa Mác Lênin và hoạt động theo nguyên tắc Đảng
kiểu mới.
* Cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam muốn dành được thắng lợi phải đoàn kết
được toàn thể dân tộc trên nền tảng khối liên minh, công nhân, nơng dân, trí thức.
- CM là sự nghiệp chung của tồn thể dân chúng chứ khơng phải cơng việc của một, hai người “Dân tộc
cách mệnh thì chưa phân giai cấp, nghĩa là sĩ-nơng-cơng-thương đều nhất chí chống lại cường quyền”
- HCM đánh giá cao vai trò trong quần chúng nhân dân trong khởi nghĩa vũ trang “Dân khí mạnh thì qn
lính nào, súng ống nào cũng khơng chống lại nổi”

-Trong lực lượng đông đảo CM, HCM khẳng định: công nông là gốc là chủ cách mạng:
+Công nông là lực lượng đông đảo nhất của xã hội.
+Công nông là giai cấp bị áo bức bóc lột năng nề, trực tiếp nhất nên có tinh thần cách mạng cao nhất, triệt
để nhất.
+Đây là giai cấp tay chân không, nếu thua họ chỉ mất 1 kiếp khổ, nếu được họ được cả thế giới.
* Cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam muốn dành được thắng lợi phải được thực
hiện bằng con đường cách mạng bạo lực. Đó là sự nổi dậy của toàn thể quần chúng nhân dân lao động
trong đó có sự kết hợp của đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, lực lượng chính trị và lực lượng
vũ trang.
- Theo HCM chủ nghĩa tư bản đế quốc khi xâm chiếm các nước thuộc địa tư bản, bản thân nó đã là hành
động bạo lực đối với kẻ yếu của kẻ mạnh. Vì vậy con đường giành và giữ chính quyền chỉ có thể là cm bạo
lực.


- HCM khẳng định tính tất yếu: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù cần dùng bạo lực cách mạng
chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền, bảo vệ chính quyền.
* Cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam muốn dành được thắng lợi phải đoàn kết
được với các dân tộc thuộc địa, giai cấp vô sản và nhân dân ưa chuộng hịa bình trên thế giới.
Câu 3: Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
a) Những đặc trưng bản chất của CNXH
- Chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ: Nhà nước phải phát huy quyền làm chủ của nhân dân để huy
động được tính tích cực và sáng tạo của nhân dân vào sự nghiệp xây dựng CNXH.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản
xuất chủ lực nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân lao động.
- Có nền văn hóa tiên tiến với ba tiêu chí là dân tộc, khoa học và đại chúng.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất cơng, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống
ấm no, hạnh phúc và có điều kiện phát triển cá nhân.
- Các dân tộc trong nước đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng phát triển.
- Có mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa tất cả các nước trên thế giới.
- CNXH là cơng trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Như vậy, theo Hồ Chí Minh, CNXH là một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, đạo đức, văn
minh, một chế độ xã hội ưu việt nhất trong lịch sử, một xã hội tự do và nhân đạo, phản ánh được nguyện
vọng tha thiết của loài người.
b) Mục tiêu xây dựng CNXH
* Về chế độ chính trị:
- Xây dựng xã hội do nhân dân lao động làm chủ. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình chủ yếu bằng
Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Nhà nước của ta phải là Nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công nông do giai cấp
công nhân lãnh đạo. Và Nhà nước phải phát triển quyền dân chủ và sinh hoạt chính trị của nhân dân để phát
huy tính tích cực và sáng tạo của tồn dân làm cho mọi cơng dân Việt Nam thực sư tham gia quản lý công
việc Nhà nước, ra sức xây dựng CNXH.
+ Quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, do vậy Chính phủ, cán bộ cơng chức phải là đầy tớ chung của
nhân dân. .
+ Mọi cơng dân trong xã hội đều có nghĩa vụ lao động, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, tôn trọng và chấp hành
pháp luật, tôn trọng và bảo vệ của công, đồng thời có nghĩa vụ học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt để
xứng đáng vai trị của người chủ.
- Về kinh tế: xây dựng “một nền XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên
tiến, được tạo lập trên cơ sở sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất. Nhưng ở thời kỳ quá độ vẫn tồn tại nhiều
hình thức sở hữu. từ nơng nghiệp đi lên thì tất yếu phải thực hiện cơng nghiệp hố.
- Về văn hóa xã hội: giải phóng con người khỏi mọi ràng buộc của tự nhiên, xã hội và của chính bản thân
con người. Đồng thời xây dựng một nền văn hóa với tiêu chí CNXH về nội dung, về dân tộc và về hình thức.


c) Động lực xây dựng đất nước CNXH
- Phát huy sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng dân tộc- đây là sức mạnh con người trên bình diện cộng
đồng, động lực chủ yếu để phát triển đất nước. Sức mạnh cộng đồng là sức mạnh của tât cả các tầng lớp
nhân dân: cơng nhân, nơng dân, trí thức, kể cả những nhà tư sản dân tộc, các tổ chức và đồn thể, các dân
tộc, các tơn giáo, đồng bào trong nước và đồng bào ở nước ngoài.
- Phát huy sức mạnh con người với tư cách là cá nhân người lao động. Giữa cộng đồng và cá nhân có mối
quan hệ chặt chẽ và trực tiếp. Có phát huy sức mạnh của cá nhân mới có sức mạnh cộng đồng. Để phát huy

sức mạnh cuả cá nhân người lao động, theo Hồ Chí Minh: cần tác động vào nhu cầu và lợi ích của con
người; đồng thời phải tác động vào các động lực chính trị- tinh thần.
- Phát huy động lực tinh thần của con người thông qua việc sử dụng vai trò điều chinh của các nhân tố: đạo
đức, phát huy dân chủ, lí tưởng, hồi bão sống của con người.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
- Đường lối chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước.
- Khắc phục những trở lực kìm hãm sự phát triển của CNXH như tham ô, lãng phí tiền bạc, thời gian và sức
lao động.
Câu 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường quá độ lên CNXH và vận dụng tư tưởng đó vào thực tiễn
a) Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường quá độ lên CNXH
* Thời kì quá độ:
- Trong thời kì quá độ lên CNXH, cần nắm vững những quy luật chung và những quy luật đặc thù của mỗi
nước khi quá độ đi lên CNXH. Hồ Chí Minh đã chỉ ra hai phương thức quá độ chủ yếu là: quá độ trực tiếp từ
chủ nghĩa tư bản phát triển lên CNXH và quá độ gián tiếp từ nghèo nàn lạc hậu, tiến lên CNXH, qua chế độ
dân chủ nhân dân.
- Đi vào thời kỳ quá độ ở Việt Nam, Hồ Chí Minh đã chỉ ra đặc điểm và mâu thuẫn của xã hội Việt Nam.
+ Điểm xuất phát thấp: khi miền Bắc quá độ lên CNXH thì đặc điểm lớn nhất là “từ một nước nông nghiệp
lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Đặc điểm này sẽ
chi phối quy định, nội dung con đường, những hình thức và bước đi, cách làm CNXH ở Việt Nam.
+ Mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa yêu cầu phải tiến lên xây dựng một chế độ mới có kinh tế cơng nghiệp,
nơng nghiệp hiện đại, có văn hố và khoa học tiên tiến với tình trạng lạc hậu kém phát triển, lại phải đối phó
với các thế lực cản trở, phá hoại mục tiêu xây dựng thành công CNXH ở nước ta.
+ Hồ Chí Minh cịn chỉ ra nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ là “phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ
thuật của CNXH, đưa miền Bắc tiến dần lên CNXH, có cơng nghiệp và nơng nghiệp hiện đại, có văn hố và
khoa học tiên tiến. Trong quá trình cách mạng XHCN, chúng ta phải cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền
kinh tế mới mà xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài”.
- Thời kì quá độ tiến lên CNXH Việt Nam là một thời kì lịch sử lâu dài, phải trải qua nhiều chặng đường với
các hình thức và bước đi khác nhau.
* Về phương pháp, biện pháp, cách làm CNXH là lĩnh vực đòi hỏi tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo cao.
Khi miền Bắc đi vào thời kỳ quá độ, Hồ Chí Minh đã chỉ ra những vấn đề cụ thể:

- Bước đi và cách làm phải thể hiện được sự kết hợp giữa hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam
“xây dựng CNXH ở miền Bắc, chiếu cố miền Nam”.


- Khi miền Bắc có chiến tranh thì “vừa sản xuất, vừa chiến đấu”, “vừa chống Mỹ, cứu nước, vừa xây dựng
CNXH”.
- Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá đi lên CNXH thì phải kết hợp cải tạo với xây
dựng trên tất cả các lĩnh vực, mà xây dựng là chủ chốt và lâu dài.
- Đào tạo được đội ngũ nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu thực tiễn
- Đẩy lùi được ba thứ giặc ngoại xâm: tham ơ, lãng phí và quan liêu.
b) Vận dụng
- Giữ vững mục tiêu của CNXH.
+ Hiện nay, chúng ta đang tiến hành đổi mới toàn diện đất nước vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội
cơng bằng, dân chủ, văn minh” là tiếp tục con đường cách mạng độc lập dân tộc gắn liền với CNXH mà Hồ
Chí Minh đã lựa chọn. Đổi mới, vì thế, là quá trình vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, chứ không phải là thay đổi mục tiêu.
+ Tuy nhiên, khi chấp nhận kinh tế thị trường, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta phải tận dụng các
mặt tích cực của nó, đồng thời phải biêt cách ngăn chặn, phòng tránh các mặt tiêu cực, bảo đảm nhịp độ phát
triển nhanh, bền vững trên tất cả mọi mặt đời sống xã hội: kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa; khơng vì phát
triển, tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá mà làm phương hại các mặt khác của cuộc sống con người.
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực nhất là nguồn lực nội sinh để
công nghiệp hố- hiện đại hố.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường tất yếu mà đất nước ta phải trải qua. Chúng ta phải tranh thủ
thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ, của điều kiện giao lưu, hội nhập quốc tế để nhanh chóng
biến nước ta thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, sánh vai với các cường quốc năm châu như
mong muốn của Hồ Chí Minh.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
+ Ngày nay, sức mạnh của thời đại tập trung ở cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, xu thế tồn cầu hóa.
Chúng ta phải tranh thủ tối đa các cơ hội do xu thế đó tạo ra để nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; phải có
cơ chế, chính sách đúng để thu hút vốn đầu tư, kinh nghiệm quản lý và công nghệ hiện đại, thực hiện kết

hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Chúng ta phải có đường lối chính trị độc lập, tự chủ. Tranh thủ hợp tác phải đi đôi với thường xuyên khơi
dậy chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc chân chính của mọi người Việt Nam nhằm góp phần làm gia tăng
tiềm lực quốc gia.
+ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế phải gắn liền với nhiệm vụ trau dồi bản lĩnh và bản sắc văn hóa dân
tộc, nhất là cho thanh, thiếu niên- lực lượng rường cột của nước nhà, để khơng tự đánh mất mình bởi xa rời
cội rễ dân tộc. Chỉ có bản lĩnh và bản sắc dân tộc sâu sắc, mạnh mẽ đó mới có thể loại trừ các yếu tố độc hại,
tiếp thu tinh hoa văn hóa lồi người, làm phong phú, làm giàu thêm nền văn hóa dân tộc.
- Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy Nhà nước, đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng, thực hiện cần kiệm xây dựng CNXH.


Câu 5: Tư tưởng HCM về ĐCS Việt Nam và vận dụng tư tưởng đó trong xây dựng Đảng hiện nay
a) Tư tưởng HCM về ĐCS Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định hàng đầu đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi.
Hồ Chí Minh khẳng định cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhưng quần chúng phải được giác ngộ,
được tổ chức và được lãnh đạo theo một đường lối đúng đắn thì mới trở thành lực lượng to lớn của cách
mạng – như con thuyền có người cầm lái vững vàng… thì thuyền mới vượt qua được gió to sóng cả để đi
đến bến bờ. Bác nhấn mạnh “cách mạng trước hết phải có gì? Phải có Đảng Cách mệnh, để trong thì vận
động và tổ chức dân chúng, ngồi thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có
vững cách mạng mới thành cơng, cũng như người cầm lái có vững thì con thuyền mới chạy.”
- Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước.
Phong trào công nhân kết hợp với phong trào u nước vì nó đều có mục tiêu chung. Phong trào yêu nước
Việt Nam là phong trào rộng lớn nhất có trước phong trào cơng nhân từ nghìn năm lịch sử. Nó cuốn hút mọi
tầng lớp nhân dân, toàn dân tộc đứng lên chống kẻ thù. Phong trào công nhân ngay từ khi mới ra đời đó kết
hợp với phong trào yêu nước. Khác với những người cộng sản phương Tây, Hồ Chí Minh và những người
cộng sản Việt Nam đó đi từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác
ngộ giai cấp.
- Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt

động
+ Chủ nghĩa Mác-Lênin là học thuyết về giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động, các dân tộc bị áp
bức và giải phóng con người nói chung, đồng thời là học thuyết về sự phát triển xã hội lớn một hình thức
cao hơn, xố bỏ hồn tồn bất cơng, nguồn gốc của sự bóc lột, áp bức.
+ Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm cốt có nghĩa là Đảng ta nắm vững tinh thần của chủ nghĩa Mác-Lênin,
lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời nắm vững tinh hoa văn hố dân
tộc và trí tuệ thời đại vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta, khơng máy móc, kinh viện, giáo
điều.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân đồng thời là đảng của nhân dân lao động và của
tất cả dân tộc Việt Nam.
+ Đảng là đội tiền phong của đạo quân vô sản, Đảng tập hợp vào hàng ngũ của mình những người “tin theo
chủ nghĩa cộng sản, chương trình Đảng và quốc tế cộng sản… dám hy sinh phục tùng mệnh lệnh Đảng và
đóng kinh phí, chịu phấn đấu trong một bộ phận của Đảng”.
+ Tháng 2/1951, Bác viết: “Trong giai đoạn này, quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
của cả dân tộc là một. Chính vì Đảng là đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động cho nên nó phải
là Đảng của cả dân tộc Việt Nam”.
- Đảng Cộng sản Việt Nam xây dựng theo nguyên tắc đảng kiểu mới của giai cấp công nhân
+ Tập trung dân chủ
Dân chủ là “của quý báu của nhân dân”, là thành quả của cách mạng. Tất cả mọi người được tự do bày tỏ ý
kiến của mình, góp phần tìm ra chân lý. Phải phát huy dân chủ nội bộ nếu không sẽ suy yếu từ bên trong.
+ Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách


Tập thể lãnh đạo, nhiều người thì thấy hết mọi việc, hiểu hết mọi mặt của vấn đề, có nhiều kiến thức, tránh
tệ bao biện, quan liêu, độc đoán, chủ quan. “Việc gì đó bàn kỹ lưỡng rồi , kế hoạch định rõ ràng rồi, thì cần
phải giao cho một người hoặc một nhóm ít người phụ trách kế hoạch đó mà thi hành. Như thế mới có
chun trách, cơng việc mới chạy”.
+ Tự phê bình và phê bình:
Tự phê bình là mỗi đảng viên phải tự thấy mình để phát huy mặt ưu điểm, khắc phục nhược điểm. Tự phê
bình mà tốt thì mới phê bình người khác được. “Muốn đoàn kết trong Đảng, phải thống nhất tư tưởng, mở

rộng dân chủ nội bộ, mở rộng tự phê bình và phê bình”. Đó là vũ khí sắc bén để rèn luyện đảng viên.
- Kỷ luật nghiêm minh và tự giác.
+ Nghiêm minh là thuộc về tổ chức đảng, kỷ luật đối với mọi đảng viên không phân biệt, mọi đảng viên đều
bình đẳng trước kỷ luật Đảng.
+ Tự giác là thuộc về mỗi cá nhân cán bộ đảng viên đối với Đảng.
- Đoàn kết thống nhất trong Đảng
Đoàn kết là truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng ta, của nhân dân ta...phải giữ gìn sự đồn kết trong Đảng
như giữ gìn con ngươi của mắt mình”. Cơ sở để đồn kết nhất trí trong Đảng chính là đường lối, quan điểm
của Đảng, điều lệ của Đảng.
- Đảng phải không ngừng chăm lo củng cố xây dựng mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa Đảng với dân, phải
thực sự lấy dân làm gốc.
+ Đảng thường xuyên lắng nghe ý kiến của dân, khắc phục bệnh quan liêu.
+ Thường xuyên vận động nhân dân tham gia xây dựng đảng dưới mọi hình thức.
+ Đảng có trách nhiệm nâng cao dân trí.
+ Trong quan hệ với dân, Đảng khơng được theo đuôi quần chúng.
- Đảng phải không ngừng chỉnh đốn và đổi mới chính bản thân mình nhằm làm cho Đảng trong sạch, làm
cho đội ngũ cán bộ Đảng viên không ngừng nâng cao phẩm chất và năng lực, đáp ứng được các yêu cầu
của thực tiễn
+ Đảng luôn vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức xứng đáng là người lãnh đạo của nhân dân.
+ Cán bộ đảng viên phải toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc, có đức, có tài.
+ Chú ý khắc phục tiêu cực, ln giữ gìn Đảng trong sạch, vững mạnh.
+ Đảng phải vươn lên đáp ứng yêu cầu tình hình và nhiệm vụ mới.
b) Vận dụng tư tưởng trong xây dựng Đảng hiện nay
- Xây dựng Đảng ta thật trong sạch và vững mạnh ngang tầm với yêu cầu của sự nghiệp đổi mới. Phải nâng
cao sức chiến đấu và vai trò lãnh đạo của Đảng để Đảng luôn đi tiên phong về lý luận và hoạt động thực
tiễn.
- Mỗi cán bộ, đảng viên phải đặt lợi ích của Đảng, của dân tộc lên trên hết, phải cố gắng học tập chính trị,
chun mơn, gắn bó với nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng và chỉnh đốn Đảng, gương mẫu trước
quần chúng.
- Đảng phải thật thà tự phê bình và phê bình. Bởi rằng, có thường xuyên làm được như vậy, người đảng viên

mới gột rửa những tư tưởng, quan điểm, hành vi sai trái với phẩm chất của của người cách mạng. Hơn nữa,


phê và tự phê của người cán bộ, đảng viên chính là đấu tranh để góp phần nâng cao sức chiến đấu của Đảng,
loại bỏ những phần tử xấu ra khỏi Đảng, “cốt để đoàn kết và thống nhất nội bộ”.
- Đảng càng phải thống nhất ý chí, thống nhất hành động trên cơ sở thấm nhuần sâu sắc chủ nghĩa MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, càng phải có tình thương u đồng chí lẫn nhau. Đảng phải gắn lợi ích giai
cấp, dân tộc với đồn kết quốc tế để tranh thủ nguồn sức mạnh của dân tộc và thời đại, đảm bảo đưa cách
mạng đến thắng lợi.
Câu 6: Tư tưởng HCM về đạo đức và vận dụng tư tưởng đó trong việc giáo dục, rèn luyện thế hệ trẻ
hiện nay
a) Tư tưởng HCM về đạo đức
* Vị trí, vai trị của đạo đức đối với đời sống xã hội con người
- Khái niệm: Đạo đức là một hệ thống những giá trị chuẩn mực được xã hội thừa nhận để quy định, điều
chỉnh hành vi của con người (trong mối quan hệ giữa người với người, giữa người với tự nhiên và giữa
người với xã hội).
- Đạo đức là cái gốc, là nền tảng của con người và xã hội; đặc biệt là gốc, là nền tảng của người làm cách
mạng
- Đạo đức là thước đo lòng cao thượng của con người.
- Theo HCM, đức phải đi đôi với tài. Đức là cái gốc và tài năng cũng là gốc của con người.
* Những phẩm chất đạo đức cơ bản của người Việt Nam theo tư tưởng HCM
- Trung với nước, hiếu với dân
+ Trung với nước, hiếu với dân là suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì CNXH, nhiệm
vụ nào cũng hồn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng.
+ Nội dung chủ yếu của trung với nước là:
. Đặt lợi ích của đảng, của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết.
. Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu của cách mạng.
. Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
+ Nội dung của hiếu với dân là:
. Khẳng định vai trũ sức mạnh thực sự của nhân dân.
.Tin dân, lắng nghe dân, học dân, tổ chức vận động nhân dân cùng thực hiện tốt đường lối chính sách của

Đảng và Nhà nước.
. Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Có tình yêu thương con người
+ Tình yếu rộng lớn dành cho những người cùng khổ, những người lao động bị áp bức, bóc lột. Hồ Chí
Minh chỉ ham muốn cho đất nước được hoàn toàn độc lập, dân được tự do, mọi người ai cũng có cơm ăn, áo
mặc, ai cũng được học hành.
+ Nghiếm khắc với mình, độ lượng với người khác. Phải có tình nhân ái với cả những ai có sai lầm, đó nhận
ra và cố gắng sửa chữa, đánh thức những gì tốt đẹp trong mỗi con người. Bác căn dặn Đảng phải có tình
đồng chí thương yêu lẫn nhau, trên nguyên tắc tự phê bình và phê bình chân thành.


- Cần kiệm liêm chính chí cơng vơ tư
+ Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao; lao động với tinh thần
tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm. + Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm
thì giờ, tiết kiệm tiền của của nhân dân, của đất nước, của bản thân mình. Tiết kiệm từ cái nhỏ đến cái to;
không xa sỉ, không hoang phí.
+ Liêm là phải trong sạch, khơng tham lam địa vị, tiền của, danh tiếng, sung sướng. Không tâng bốc mình.
Chỉ cú một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ.
+ Chính là khơng tà, thẳng thắn, đứng đắn đối với mình, với người, với việc.
. Đối với mình, khụng tự cao, tự đại, ln chịu khó học tập cầu tiến bộ, ln kiểm điểm mình để phát huy
điều hay, sửa đổi điều dở.
. Đối với người, khơng nịnh hót người trên, xem khinh người dưới; ln giữ thái độ chân thành, khiêm tốn,
đồn kết, khơng dối trá, lừa lọc.
. Đối với việc, để việc công lên trên việc tư, làm việc gì cho đến nơi, đến chốn, khơng ngại khó, nguy hiểm,
cố gắng làm việc tốt cho dân cho nước.
+ Chí cơng vơ tư, là làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì Tổ quốc, vì nhân
dân, vì lợi ích của cách mạng.
- Có tinh thần quốc tế trong sáng
Đó là tinh thần quốc tế vơ sản, bốn phương vơ sản đều là anh em. Đó là tinh thần đoàn kết với các dân tộc bị
áp bức, với nhân dân lao động các nước. Đó là tinh thần đoàn kết của nhân dân Việt Nam với tất cả những

người tiến bộ trên thế giới vì hồ bình, cơng lý và tiến bộ xã hội.
* Những nguyên tắc thực hiện đạo đức
- Nói phải đi đơi với làm, chống mọi biểu hiện của nói mà khơng làm, nói nhiều làm ít, nói một đường làm
một nẻo
- Phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi, lên án phê phán cái xấu, cổ vũ biểu dương cái tốt
- Phải nêu gương sáng về đạo đức
- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời.
b) Vận dụng tư tưởng đó trong giáo dục và đạo tạo thế hệ trẻ hiện nay
- Phát huy nhiệt huyết sức trẻ, trí tuệ, thực hiện thành cơng lý tưởng của Đảng, của Bác: Dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, xây dựng thành công CNXH trên đất nước ta.
- Không ngừng mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên, chú trọng thanh niên dân tộc, tôn giáo vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn, trong các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh. Mỗi một đoàn viên
thanh niên cần phải thường xuyên nhận thức sâu sắc về rèn luyện tu dưỡng đạo đức, gương mẫu chấp hành
pháp luật của Nhà nước, có trách nhiệm với gia đình và xã hội.
- Mỗi một đoàn viên thanh niên cần nhận thức sâu sắc về vấn đề học tập, nâng cao trình độ trong hội nhập
và phát triển. Người đã từng dạy: “Học để phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, làm cho dân giàu nước
mạnh, tức là để làm tròn nhiệm vụ người chủ nước nhà”.
- Các cấp bộ Đoàn phải thường xuyên tổ chức học tập tư tưởng đạo đức của Người phù hợp từng đối tượng.
Cần phải sáng tạo các hình thức học tập để khơng khơ cứng giáo điều mà sinh động hấp dẫn lôi cuốn mọi
người.


Câu 7: Quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng HCM
a) Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước, thương nòi (trước năm 1911)
Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh lớn lên và sống trong nỗi đau của người dân mất nước, được sự giáo dục của
gia đình, quê hương, dân tộc về lòng yêu nước thương dân; sớm tham gia phong trào đấu tranh chống Pháp;
băn khoăn trước những thất bại của các sĩ phu yêu nước chống Pháp; ham học hỏi, muốn tìm hiểu những
tinh hoa văn hóa tiên tiến của các cuộc cách mạng dân chủ tư sản ở châu Âu, muốn đi ra nước ngồi xem họ
làm gì để trở về giúp đồng bào thốt khỏi vịng nơ lệ. Trong thời kỳ này, ở Hồ Chí Minh đã hình thành tư
tưởng u nước, thương dân, tha thiết bảo vệ những giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc, ham muốn

học hỏi những tư tưởng tiến bộ của nhân loại.
b) Thời kỳ tìm tịi con đường cứu nước, giải phóng dân tộc (1911-1920)
Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước, trước tiên Người đến nước Pháp, nơi đã sản sinh ra tư tưởng tự do,
bình đẳng, bác ái; tiếp tục đến nhiều nước ở châu Âu, châu Phi, châu Mỹ, sống và hoạt động với những
người dân bị áp bức ở phương Đông và những người làm thuê ở phương Tây.
Người đã khảo sát, tìm hiểu cuộc cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ, tham gia Đảng Xã hội Pháp, tìm hiểu
Cách mạng Tháng Mười Nga, học tập và đã tìm đến với chủ nghĩa Lênin... Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh đã
có sự chuyển biến vượt bậc về tư tưởng; từ giác ngộ chủ nghĩa dân tộc tiến lên giác ngộ chủ nghĩa Mác Lênin, từ một chiến sĩ chống thực dân phát triển thành một chiến sĩ cộng sản Việt Nam. Đây là một bước
chuyển biến cơ bản về tư tưởng cứu nước của Hồ Chí Minh: "Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng
có con đường nào khác con đường cách mạng vơ sản"
c) Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam (1921 - 1930)
Hồ Chí Minh đã có thời kỳ hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi, phong phú ở Pháp, ở Liên Xô, ở Trung
Quốc... Trong thời gian này, tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam đã hình thành cơ bản. Hồ Chí
Minh đã kết hợp nghiên cứu xây dựng lý luận, kết hợp với tuyên truyền tư tưởng giải phóng dân tộc và vận
động tổ chức quần chúng đấu tranh, xây dựng tổ chức cách mạng, chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Những tác phẩm như Bản án chế độ thực dân Pháp, Đường Kách mệnh và những bài viết của Hồ Chí Minh
trong thời kỳ này đã thể hiện những quan điểm lớn và độc đáo, sáng tạo về con đường cách mạng Việt Nam.
Có thể tóm tắt nội dung chính của những quan điểm đó như sau: - Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời
đại mới phải đi theo con đường cách mạng vơ sản. Giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng nhân dân
lao động, giải phóng giai cấp công nhân, phải kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
- Cách mạng thuộc địa và cách mạng vơ sản ở chính quốc có quan hệ mật thiết với nhau. Cách mạng thuộc
địa không lệ thuộc vào cách mạng ở chính quốc mà có tính chủ động, độc lập. Cách mạng thuộc địa có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng ở chính quốc và giúp cho cách mạng ở chính quốc trong nhiệm vụ
giải phóng hồn toàn.
- Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc "dân tộc cách mệnh", đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành lại
độc lập, tự do.
- Giải phóng dân tộc là việc chung của cả dân chúng; phải tập hợp lực lượng dân tộc thành một sức mạnh
lớn để chống đế quốc và tay sai.
- Phải đoàn kết và liên minh với các lực lượng cách mạng quốc tế, song phải nêu cao tinh thần tự lực tự

cường, không được ỷ lại chờ đợi sự giúp đỡ của quốc tế.


- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, của cả dân tộc đại đoàn kết. Phải tổ chức quần chúng, lãnh đạo và
tổ chức đấu tranh bằng các hình thức và khẩu hiệu thích hợp. Phương pháp đấu tranh để giành chính quyền,
giành lại độc lập tự do là bằng bạo lực của quần chúng và có thể bằng phương thức khởi nghĩa dân tộc.
- Cách mạng muốn thành cơng trước hết phải có đảng cách mạng lãnh đạo, vận động và tổ chức quần chúng
đấu tranh. Đảng có vững cách mạng mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy
đúng hướng, tới đích. Đảng phải có lý luận làm cốt...
d) Thời kỳ thử thách, kiên trì giữ vững quan điểm, nêu cao tư tưởng độc lập, tự do và quyền dân tộc
cơ bản (1930-1945)
Trên cơ sở tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam đã hình thành về cơ bản, trong mấy năm đầu của
những năm 1930, Hồ Chí Minh đã kiên trì giữ vững quan điểm cách mạng của mình, vượt qua khuynh
hướng "tả" đang chi phối Quốc tế Cộng sản, chi phối Ban Chấp hành Trung ương Đảng, phát triển thành
chiến lược cách mạng giải phóng dân tộc, xác lập tư tưởng độc lập, tự do, dẫn đến thắng lợi của cuộc Cách
mạng Tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa đã ra đời. Tun ngơn độc lập do Hồ Chí
Minh trịnh trọng cơng bố trước quốc dân đồng bào và toàn thế giới về sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa - Nhà nước của dân, do dân, vì dân đã khẳng định về mặt pháp lý quyền tự do, độc lập của dân tộc
Việt Nam. Đây là mốc lịch sử không chỉ đánh dấu kỷ nguyên tự do, độc lập mà còn là bước phát triển mở
rộng tư tưởng dân quyền và nhân quyền của cách mạng tư sản thành quyền tự do, độc lập của các dân tộc
trên thế giới.
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển, là sản phẩm tất yếu của
cách mạng Việt Nam trong thời đại mới, là ngọn cờ thắng lợi của dân tộc Việt Nam trong cuộc đấu tranh vì
độc lập, tự do, vì giải phng dân tộc và chủ nghĩa xã hội.



×