Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.97 KB, 5 trang )
Happy - Hạnh phúc
Xưa có lần cún con hỏi mẹ: “Hạnh phúc là gì hả mẹ?”, chó mẹ mỉm cười đáp:
“Hạnh phúc là cái đuôi con đó”. Cún con thích lắm nên cứ cố quay đầu lại tìm cách
bắt cái đuôi mà không sao bắt được. Thấy vậy, chó mẹ hỏi: “Sao con không tiến về
phía trước và để hạnh phúc theo con?”.
Trong bài học hôm nay chúng ta hãy xem người Anh sử dụng ngôn ngữ diễn tả
niềm hạnh phúc của họ như thế nào nhé!
Hạnh phúc là khi chúng ta được sinh ra trên đời này. Mọi việc bắt đầu từ đó, vì vậy
ngày sinh của một đứa trẻ được gọi là the happy event:
So when are they expecting the happy event? (Thế khi nào họ định sinh em
bé ấy nhỉ?)
Ngay cả khi đứa trẻ được sinh ra ngoài kế hoạch thì nó vẫn cứ là một “sự cố hạnh
phúc” a happy accident:
We never planned to have a third child – it was a happy accident. (Chúng
tôi không định sinh đứa thứ ba – đó là một sự cố hạnh phúc).
Trong cuộc đời, ai cũng mong muốn luôn có hạnh phúc và không phải lo lắng gì.
Nếu bạn là một người như thế thì bạn là một a happy-go-lucky person rồi đó:
He is a happy-go-lucky sort of guy – always in good humour. (Anh ấy là
một gã luôn hạnh phúc – luôn luôn vui cười).
Còn khi ngắm nhìn một người đang hạnh phúc hạnh phúc, bạn sẽ như thấy cả trời
sao trong mắt họ, chính vì vậy nên người Anh mới dùng câu thành ngữ stars in
one’s eyes với ý nghĩa rằng trông ai đó cực kỳ hạnh phúc:
· She had stars in her eyes when she saw the car she had won. (Trông cô ấy cực kỳ
hạnh phúc khi cô ấy trông thấy chiếc xe hơi mà cô ấy vừa mới giành được).