Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TRONG SẢN XUẤT VACCINE pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.92 KB, 18 trang )

ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất vaccine 2011
TRƯỜNG ĐẠI HOC NÔNG LÂM
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TRONG SẢN XUẤT VACCINE
GIÁO VIÊN:NGUYỄN NGỌC TÂM HUYÊN
NHÓM: LỚP DH10DL
VÕ THỊ THU AN
LÊ HÙNG VƯƠNG
HOÀNG THỊ HƯƠNG
HUỲNH THỊ BÍCH LIÊM
NGUYỄN HOÀNG CẨM TÚ
PHẠM THỊ MINH THƯ
1
ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất vaccine 2011
MỤC LỤC
1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
VACCINE
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
1.2 QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
2. VACCINE
2.1 KHÁI NIỆM
2.1.1 KHÁI NIỆM
2.1.2 THÀNH PHẦN
2.1.3 TIÊU CHUẨN
2.2 ĐẶC TÍNH CƠ BẢN CỦA VACCINE
2.2.1. AN TOÀN
2.2.2. HIỆU LỰC
2.2.3. TÍNH KHÁNG NGUYÊN
2.2.4. TÍNH MIỄN DỊCH
2.3 CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA VACCINE


3. PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT
3.1 PHÂN LOẠI
3.1.1 DỰA VÀO THÀNH PHẦN KHÁNG NGUYÊN
2
ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất vaccine 2011
3.1.2 DỰA VÀO HOẠT TÍNH CỦA MẦM BỆNH
3.2 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT
3.2.1 SẢN XUẤT VACXIN THEO PHƯƠNG PHÁP
TRUYỀN THỐNG
3.2.2 SẢN XUẤT VACCINE TÁI TỔ HỢP
4. NGUYÊN LÝ SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN VACCINE
4.1 NGUYÊN LÝ SỬ DỤNG
4.2 BẢO QUẢN VACCINE
5.MỘT SỐ LOẠI VACCINE
6. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI
3
ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất vaccine 2011
ỨNG DUNG VI SINH VẬT TRONG SẢN XUẤT VACCINE
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Antoni van Leeuwenhock phát
minh ra kính hiển vi và nhìn thấy vi khuẩn
vào năm 1684.Năm 1697, Edward Jenner
được công nhận là người đầu tiên sữ dụng
vaccine để ngừa bệnh đậu mùa cho con
người ngay từ khi người ta còn chưa biết
đến bản chất của các tác nhân gây
bệnh.Trong giai đon từ năm 1857 đến năm
1885, Louis Pasteur trở thành “ông tổ “
của ngành vi sinh vật với công trình

nghiên cứu về vi sinh vật học và miễn
dịch học đã mở đường cho những kiến
thức hiện đại cho vaccine và cũng là
người đầu tiên chế tạo ra vaccine phòng bệnh than và bệnh dại.
1.2 QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
1.2.1 THỜI KÌ SƠ KHAI
4
ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất vaccine 2011
Vào cuối thế kỉ 18 bác sĩ thú y Jenner(Anh) với vaccine làm từ
chủng gây bệnh đậu bò tiêm cho cậu bé Philip 13 tuổi.Năm 1985
Pasteur dung vaccine làm yếu qua cấy truyền trên thỏ phòng dại-phát
sinh từ vaccine.Từ đó tạo nguyên lý ”làm yếu mầm bệnh bằng cấy
truyền sang cơ chất không thích hợp” còn gọi là “phương pháp cố
định”.
1.2.2 THỜI KHÌ GIẢI ĐỘC TỐ VÀ VACXIN BẤT HOẠT
1884 Laffler phát hiện vi khuẩn bạch hầu và
Roux-Yersin phát hiện độc tố bạch hầu gây bệnh.
Sau khi Behring-Kitasato phát hiện kháng huyết
thanh thì Gleumy-Ramon giải độc tố bằng formalin-ra
đời vaccine giải độc tố bạch hầu(1923).Tiến đến phát
minh vacxin toàn than tế bào bất hoạt chống vi khuẩn
thương hàn,tả,ho gà,vaccine virut bất hoạt khác như
bại liệt salk,viêm não nhật bản.cúm….
1.2.3 THỜI KÌ VACXIN SỐNG
Nuôi cấy virut trong phòng thí nghiệm đã thành
công vào thế kỉ 20,nhờ đó việc sản xuát vaccine phát
triển.Enders tạo môi trường nuôi cấy virut từ năm
1948.
Năm 1954 Sabin phát triển vaccine bại liệt sống gồm 3
túyp.Tiếp đó là các vaccine sống như sốt vàng,sởi,quai

bị,Rubella,Rota,bại liệt Sabin.
1.2.4 THỜI KÌ CÔNG NGHỆ GEN
Virut học và nuôi cáy mô phát triển là tiền đồ
cho phát triển vaccine.Đặc biệt khi miễn dịch học hiện đại và công
nghệ gen tái tổ hợp ra đời đã kích thích mạnh mẽ nghiên cứu sản xuất
vaccine công nghệ cao.Trước đây chỉ có bác sĩ nhân y và thú y quan
tâm vaccine.Đến nay,nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh vực
sinh,hóa,lý và công nghệ đã kết hợp với nhau nghiên cứu ứng dụng
công nghệ gen và protein trong phát triển vaccine.
2. VACCINE
2.1 KHÁI NIỆM
2.1.1 KHÁI NIỆM
Vaccine là một chế phẩm sinh học chứa vật chất của mầm bệnh
được gọi là "kháng nguyên".Khi đưa vào cơ thể người hoặc động vật
5
ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất vaccine 2011
sẽ kích thích cơ thể tạo ra một trạng thái miễn dịch, giúp cơ thể chống
lại mầm gây bệnh
2.1.2 THÀNH PHẦN
Có hai thành phần chủ yếu trong vaccine đó là:Kháng nguyên và
chất bổ trợ vaccine.
Kháng nguyên:kháng nguyên được hiểu là một chất khi đưa vào
cơ thể sẽ kích thích cơ thể vật chủ sản sinh kháng thể và tạora mộ lớp
tế bào mẫn cảm đặc hiệu chống lại sự xâm nhập và gây bệnh của mầm
bệnh
Chất bổ trợ vaccine: Là những chất được bổ sung vào vaccine,
có khả năng kích thích sinh miễn dịch không đặc hiệu nhằm nâng cao
hiệu lực và độ dài miễn dịch của vaccine
Bổ trợ kết hợp với kháng nguyên làm tăng tính lạ của kháng
nguyên khi vào cơ thể,nên đáp ứng miễn dịch mạnh hơn,quá trình tổng

hợp protein cao hơn.Vaccine có bổ sung chất bổ trợ sẽ tạo được miển
dịch mạnh hơn ,thời gian miễn dịch kéo dài hơn
2.1.3 TIÊU CHUẨN
Không gây phản ứng toàn thân.Có thể có phản ứng cục bộ,
nhưng những biểu hiện lâm sàng phải biến mất 24 giờ sau khi tiêm
phòng
Hiệu lực phòng bệnh cao và kéo dài
Liều tiêm thấp và bảo quản dễ dàng
2.2 ĐẶC TÍNH CƠ BẢN CỦA VACCINE
2.2.1. AN TOÀN
Một vaccine lý tưởng khi sử dụng sẽ
không gây bệnh, không gây độc và không gây
phản ứng. Sau khi sản xuất vacxin phải được cơ
quan kiểm định nhà nước kiểm tra chặt chẽ về
mặt vô trùng, thuần khiết và không độc.
Vô trùng: Vaccine không được nhiễm các
vi sinh vật khác, nhất là các vi sinh vật gây
bệnh.
Thuần khiết: Ngoài kháng nguyên đưa
vào để kích thích cơ thể đáp ứng miễn dịch
6
ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất vaccine 2011
chống vi sinh vật gây bệnh, không được lẫn các thành phần kháng
nguyên khác có thể gây ra các phản ứng phụ bất lợi
Không độc: Liều sử dụng phải thấp hơn rất nhiều so với liều gây
độc. Tuy nhiên, không có vacxin nào đạt được độ an toàn tuyệt đối. Về
nguyên tắc, vaccine phải đảm bảo đủ độ an toàn. Song trên thực tế
không thể đạt được mức độ an toàn tuyệt đối. Tất cả các vaccine đều
có thể gây ra phản ứng phụ ở một số người.
Phản ứng tại chỗ:

Những phản ứng nhẹ thường gặp sau tiêm chủng là nơi tiêm có
thể hơi đau, mẩn đỏ, hơi sưng hoặc nổi cục nhỏ. Những phản ứng này
sẽ mất đi nhanh chóng sau một vài ngày, không cần phải can thiệp gì.
Nếu tiêm chủng không đảm bảo vô trùng, thì nơi tiêm chủng có thể bị
viêm nhiễm, làm mủ.
Phản ứng toàn thân:
Trong các phản ứng toàn thân, sốt hay gặp hơn cả, khoảng từ 10
đến 20 %. Sốt thường hết nhanh sau một vài ngày. Co giật có thể gặp
nhưng với tỷ lệ rất thấp, khoảng 1 phần vạn, hầu hết khỏi không để lại
di chứng gì. Một số vacxin có thể gây ra phản ứng nguy hiểm hơn,
trong đó có sốc phản vệ, tuy nhiên rất hiếm gặp.
Khi bàn về những phản ứng do vaccine, rất cần phải nhấn mạnh
rằng mức độ nguy hiểm do vaccine nhỏ hơn rất nhiều so với mức độ
nguy hiểm do bệnh nhiễm trùng tương ứng gây ra. Thí dụ, tỷ lệ biến
chứng nguy hiểm do bệnh ho gà gấp hàng trăm đến hàng nghìn lần
phản ứng nguy hiểm do vacxin bạch hầu - ho gà - uốn ván gây ra.
Khi cân nhắc để quyết định xem một vacxin nào đó có được đưa
vào sử dụng hay không, cần phải so sánh giữa mức độ phản ứng do
vacxin và tính nguy hiểm của bệnh nhiễm trùng tương ứng.
2.2.2. HIỆU LỰC
Vaccine có hiệu lực lớn là vaccine gây được miễn dịch ở mức độ
cao và tồn tại trong một thời gian dài. Hiệu lực gây miễn dịch của
vacxin trước hết được đánh giá trên động vật thí nghiệm, sau đó trên
thực địa.
7
ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất vaccine 2011
Trên động vật thí nghiệm:
Cách thứ nhất, đánh giá mức độ đáp ứng miễn dịch thông qua
việc xác định hiệu giá kháng thể hoặc xác định mức độ dương tính của
phản ứng da. Cách đánh giá này chưa cho biết hiệu lực bảo vệ, mới chỉ

cho biết mức độ đáp ứng miễn dịch của cơ thể động vật đối với loại
vaccine thử nghiệm. Cách thứ hai, xác định tỷ lệ động vật đã được tiêm
chủng sống sót sau khi thử thách bằng vi sinh vật gây bệnh.
Trên thực địa:
Dù đã được cơ quan kiểm định nhà nước kiểm tra và đã được
đánh giá trên động vật, trước khi đưa ra tiêm chủng rộng rãi, vacxin
đều phải được thử nghiệm trên thực địa (field test): Vaccine được tiêm
chủng cho một cộng đồng, theo dõi thống kê tất cả các phản ứng phụ
và đánh giá khả năng bảo vệ khi mùa dịch tới.
Ngoài 2 tiêu chuẩn trên, để chọn một vaccine tiêm chủng, người ta còn
quan tâm đến giá thành và tính thuận lợi trong việc tiến hành tiêm
chủng.
2.2.3. TÍNH KHÁNG NGUYÊN
Người ta gọi khả năng kích thích cơ thể tạo thành kháng thể là
tính kháng nguyên. Tính kháng nguyên có thể mạnh hay yếu. Kháng
nguyên mạnh là kháng nguyên khi đưa vào cơ thể một lần đã sinh ra
nhiều kháng thể, còn kháng nguyên yếu là những chất phải đưa vào
nhiều hoặc phải kèm theo một tá dược mới sinh được một ít kháng thể
2.2.4. TÍNH MIỄN DỊCH
Vacxin gây miễn dịch bằng một vi khuẩn hoặc virus giảm độc
lực, hoặc với một protein đặc hiệu có tính kháng nguyên để gây ra một
đáp ứng miễn dịch, rồi tạo một trí nhớ miễn dịch đặc hiệu, tạo ra hiệu
quả đề kháng cho cơ thể về sau khi tác nhân gây bệnh xâm nhập với
đầy đủ độc tính.
2.3. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA VACCINE
Hệ miễn dịch nhận diện vắc-xin là vật lạ nên hủy diệt chúng và
"ghi nhớ" chúng. Về sau, khi tác nhân gây bệnh thực thụ xâm nhập cơ
thể, hệ miễn dịch đã ở tư thế sẵn sàng để tấn công tác nhân gây bệnh
8
ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất vaccine 2011

nhanh chóng hơn và hữu hiệu hơn (bằng cách huy động nhiều thành
phần của hệ miễn dịch, đặc biệt là đánh thức các tế bào lympho nhớ).
Đây chính là các ưu điểm của đáp ứng miễn dịch đặc hiệu.
3. PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT
3.1 PHÂN LOẠI
Dựa vào thành phần kháng nguyên có trong vacxin,hoặc căn cứ
vào đặc tính của mầm bệnh hoặc công nghệ chế tạo vacxin để phân
loại vacxin.
3.1.1 DỰA VÀO THÀNH PHẦN KHÁNG NGUYÊN
Gồm 4 loại:
Vaccine thế hệ 1-vaccine toàn khuẩn: Có thể bao gồm kháng
nguyên thân,vỏ bọc và độc tố của mầm bệnh sản sinh ra trong quá trình
phát triển.
Vaccine bất hoạt ( vaccine vi khuẩn chết) là các vi sinh vật gây
bệnh bị giết bằng hóa chất hoặc bằng nhiệt. Thí dụ: các vaccine chống
cúm, tả, dịch hạch và viêm gan siêu vi A.
Ưu điểm: An toàn hơn vì các vi sinh vật không còn khả năng
phục hồi dạng độc
Nhược điểm: - Tính miễn dịch kém hơn, hầu hết các vaccine loại
này chỉ gây đáp ứng miễn dịch không hoàn toàn và ngắn hạn, cần phải
tiêm nhắc nhiều lần=> Đắt hơn
Vaccine vi khuẩn, virus sống, giảm độc lực là vaccine chứa toàn
bộ tế bào vi khuẩn hoặc vi rus được nuôi cấy dưới những điều kiện đặc
biệt nhằm làm giảm hoạt lực, giảm đặc tính độc hại của chúng.
Ưu điểm: Có khả năng tạo đáp ứng miễn dịch cao do chúng
nhân lên theo chu kỳ thời gian trong cơ thể. Vaccine điển hình loại này
thường gây được đáp ứng miễn dịch dài hạn và là loại vaccine được ưa
chuộng dành cho người lớn khỏe mạnh. Các vắc-xin ngừa bệnh sốt
vàng, sởi, bệnh ban đào và quai bị
Nhược điểm: Các vaccine loại này có thể gây nguy hiểm vì

chúng có thể không ổn định và có thể trở lại dạng độc gây bệnh. Ví
dụ , Vaccine bại liệt có thể gây chứng bại liệt cho trẻ được tiêm chủng
với tỉ lệ 3/10
6
(tại Mỹ, theo Girard,1985). Tiêm chủng vaccine đậu mùa
có thể gây viêm não tỉ lệ 5/10
6
(tại Mỹ, theo Girard,1985).
Vaccine có nguồn gốc từ độc tố anatoxin: Ngoài vaccine chứa
toàn bộ tế bào vi sinh vật, một số thành phần tiết ra của chúng cũng có
khả năng kích thích miễn dịch đã được biết như các độc tố (toxoid).
9
ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất vaccine 2011
Vaccine loại này chứa các độc tố đã làm bất hoạt ( gọi là giải độc tố
hay anatoxin). Các độc tố được chế tạo thành sau khi đã được ủ với
formalin cho đến khi mất độc tính. Ví dụ như vaccine giải độc tố uốn
ván hay bạch hầu.
Vaccine thế hệ 2(subunit vaccine): Trong vaccine chỉ chứa một
số thành phần gây bệnh của mầm bệnh.
Ưu điểm :
Kháng nguyên sẽ dùng để kích thích miễn dịch được phan lập từ
phần lành tính, không gây bệnh của vi sinh vật gây bệnh, và được tổng
hợp bằng các tế bào vi sinh vật hay động vật đã được lắp ráp gen, đảm
bảo được tính an toàn trong sản xuất.
Ít chất lạ hơn và không chưa toàn bộ gen của vi sinh vật nguyên
thủy và không tái sản xuất trong cơ thể nhận, ít tác dụng phụ, khả
năng miễn dịch cao.
Giảm giá thành sản xuất, vì thay thế được các công đoạn đắt tiền
bao gồm môi trường nuôi cấy mô động vật hoặc phôi bằng các môi
trường nuôi cấy vi sinh vật thông thường, tương đối đơn giản. Không

phải trang bị tốn kém cho vấn đề đảm bảo tính an toàn cao. Giá thành
bảo quản và vận chuyển thấp nhờ giảm được các yêu cầu về làm lạnh
và đông khô.
Tránh được việc phải thử nghiệm tính an toàn trên qui mô lớn, vì
vắc-xin không chứa tác nhân gây bệnh
VD: vaccine viêm gan virus B thế hệ II được tạo bằng cách lây
nhiễm vius viêm gan B vào tế bào chủ cho virus sản xuất kháng
nguyên. Sau đó tách chiết và gây bất hoạt virus để tạo vaccine. Hạn
chế là kỹ thuật chiết tách kháng nguyên phức tạp và tốn kém.
Vaccine thế hệ 3-vaccine tái tổ hợp:Vaccine tái tổ hợp được sản
xuất bằng công nghê gen vaccine tái tổ hợp trong đó các antigen đặc
hiệu được tổng hợp từ ADN của vi sinh vật được phối hợp với các tá
dược làm gia tăng tính miễn dịch.
Cơ chế tác dụng: một phần các chất adjuvant sẽ liên kết với
kháng nguyên và sẽ làm kháng nguyên dễ bị đánh bắt bởi macrophage,
đồng thời có thể làm cho các lymphocytes nhận diện các kháng nguyên
đã liên kết một cách hiệu quả hơn các kháng nguyên ở dạng hoà tan
10
ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất vaccine 2011
Dạng kháng – kháng thể vaccine (Anti-idiotypic vaccines):
Kháng – kháng thể đóng vai trò nhái lại cấu trúc của kháng thể
đã được antigen từ vi sinh vật tạo thành nhưng chúng an toàn hơn.
Ưu điểm:
- Không phải tiêm vi sinh vật sống hoặc chết vào cơ thể.
- Vắc-xin này chuyên biệt cao vì chống lại trực tiếp phàn
antigen đặc trưng một cách chuyên biệt nhất.
- Có một vài kháng nguyên không thể kích thích hệ thống miễn
dịch của trẻ sơ sinh nưng văc-xin loại này chứa protein có thể cho một
đáp ứng miễn dịch ở trẻ em một cách nhanh chóng
Văc-xin này có thể nhận biết vị trí nhận trên tế bào. Vì vậy có

thể dùng để khoá sự tấn công của virus trên tế bào. Đay cũng là một
hướng để sản xuất vaccine kháng HIV
3.1.2 DỰA VÀO HOẠT TÍNH MẦM BỆNH
Gồm 2 loại:
Vaccine vô hoạt
Vaccine vô hoạt là vacxin chứa mầm bệnh-kháng nguyên đã
được vô hoạt bằng các yếu tố vật lý như:nhiệt độ,tia tử ngoại,sóng siêu
âm;bằng các hóa chất như:các loại thuốc nhuộm,các axit,formol…
Vaccine nhược độc
Vaccine nhược độc là vacxin chứa mầm bệnh được làm nhược
độc hoặc vô độc nhưng vẫn bảo toàn tính kháng nguyên.
3.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT VACCINE:
3.2.1 Sản xuất vaccine theo phương pháp truyền thống (vaccine thế hệ
thứ nhất):
Nguyên tắc chung:
Tạo sinh khối: Đây là giai đoạn đầu tiên để sản xuất vaccine. Vi
sing vật được nuôi cấy trong môi trường thích hợp để đạt được một số
lượng lớn sinh khối hoặc sản phẩm của chúng (toxoid, antigen). Các
chủng vi sinh vật trước khi nuôi cấy cần phải được kiểm tra về độ tinh
khiết, không được lẫn vi sinh vật lạ. Quá trình nuôi cấy được thực hiện
trong các nồi nuôi cấy đặc biệt, có các thiết bị kiẻm soát đến quá trình
tăng trưởng của vi sinh vật.
11
ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất vaccine 2011
Làm bất hoạt: Yêu cầu khi sản xuất vaccine là phải an toàn cho
người sử dụng. Do đó các vi khuẩn sử dụng để chế tạo vaccine phải
không còn khả năng gây bệnh nhưng vẫn giữ được tính kháng nguyên,
nghĩa là có khả năng kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể.
Đối với vaccine vi khuẩn chết: có thể dùng các tác nhân diệt
khuẩn như các hóa chất (formalin, alcool, aceton), tia cực tím, siêu

âm…
Đối với vaccine từ vi khuẩn sống giảm độc: có thể dùng phương
pháp cấy chuyền vi khuẩn nhiều lần trong môi trường nuôi cấy. Ví dụ
vacxin BCG (Bacille Calmette Guerin) là vacxin được chế tạo từ vi
khuẩn lao bò được cấy chuyền trong thời gian dài trên môi trường nuôi
cấy.
Sản xuất ra chế phẩm:
Sau khi làm bất hoạt, tiếp tục tinh khết hóa và đông khô để tạo
sản phẩm, cuối cùng đóng gói. Tuỳ theo từng loại chế phẩm có thể
đóng gói dưới dạng thuốc lỏng để uống, dạng thuốc viên, dạng thuốc
tiêm.
Kiểm tra sản phẩm
Cần phải kiểm tra: . Độ vô trùng: chế phẩm vaccine không được
lẫn các vi sinh vật lạ
Đảm bảo đủ nồng độ.
Kiểm tra khả năng gây miễn dịch
3.2.2 Sản xuất vaccine tái tổ hợp
Với công nghệ gen hiện đại, người ta cắt đoạn gen tổng hợp nên
protein đặc trưng cho vi sinh vật gây bệnh, ghép gen này vào vi khuẩn
hay tế bào nuôi cấy để tạo ra protein đặc hiệu cho mầm bệnh, dùng
protein này đề tiêm chủng tạo miễn dịch đặc hiệu. Dạng vaccine này an
toàn, ít tác dụng phụ, khả năng miễn dịch cao. Một điển hình của
vaccine dạng này là vắc-xin phòng viêm gan
virus B thế hệ II và III.
4. NGUYÊN LÝ SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN
VACXIN
12
ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất vaccine 2011
4.1 NGUYÊN LÝ SỬ DỤNG
Đối tượng tiêm vaccine:

Dùng vaccine chủ yếu là phòng bệnh. Sau khi tiêm vaccine một
thời gian nhất định mới có miễn dịch
.Ở nơi có ổ dịch cũ cần phải tiêm phòng trước mùa phát bệnh.
Ở nơi bệnh đang phát tuyệt đối không được tiêm vaccine ngay
mà phải dùng kháng huyết thanh hoặc kháng sinh thích hợp điều trị.
Phải tiêm phòng liên tục (tiêm nhắc lại) do sau một thời gian
kháng thể được tạo ra bởi sự cảm ứng của vacxin thường suy giảm đến
mức hết hiệu lực
Đường tiêm vaccine:
Vaccine thường được tiêm dưới da, nhất là các loại có chất bổ
trợ, và tiêm với liều lượng lớn
Các vaccine nhược tiêm liều lượng nhỏ thì có thể tiêm dưới da
hoặc bắp thịt.
Một số vaccine có thể dùng cho uống, nhỏ mắt, nhỏ mũi, chủng
vào dưới da, xát vào da, bơm vào không khí cho gia cầm hít (khí
dung).
Không tiêm vaccine vào mạch máu.
4.2 BẢO QUẢN VAC C IN E
Ở trạng thái chuẩn bị tiêm cần để ở chỗ tối, râm mát, nhiệt độ
bảo quản thích hợp (20 - 25 °C). Vaccine nhược độc chế từ virut trong
quá trình tích trữ và vận chuyển phải bảo quản ở nhiệt độ thấp (-15
°C), nhưng nếu ở trạng thái đông khô thì chỉ được bảo quản lạnh (1 - 4
°C).
Trước khi dùng phải kiểm tra phẩm chất thuốc, phải hủy bỏ
vacxin quá hạn dùng, vacxin mất phẩm chất.
Khi dùng các loại vacxin nhược độc, nhất là các loại có nha bào
tránh làm vương vãi vacxin.
5 MỘT SỐ LOẠI VACCINE
1. Bênh uốn ván là gì?
13

ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất vaccine 2011
Trực khuẩn uốn ván
Trực khuẩn Clotridium tetani ( hay còn gọi là Nicolaier ) và ngoại độc
tố hướng TK của nó
Đây là trực khuẩn, kỵ khí, Gram (+),hình que mảnh, sinh nha bào , nha
bào uốn ván được tìm thấy trong phân của nhiều động vật có vú và
trong đất
Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng cấp tính có tỷ lệ tử vong cao
do ngoại độc tố của trực khuẩn uốn ván ( Clostridium tetani )
gây ra. Trực khuẩn này phát triển tại vết thương trong điều kiện
yếm khí, sau đó giải phóng ngoại độc tố vào máu và tấn công
vào các bản vận động thần kinh – cơ, làm cho bệnh nhân bị co
cứng cơ và trên nền cứng đó xuất hiện các cơn co giật.
Thời kỳ ủ bệnh khoảng 4 – 21 ngày. Tử vong do suy hô hấp, rối
loạn thần kinh thực vật và ngừng tim.
VACXIN PHÒNG BỆNH UỐN VÁN
2. Phân loại
Là loại vaccine giải độc tố. Có 2 loại: vaccine chỉ chứa giải độc
tố uốn ván và vaccine phối hợp với vaccine phòng bạch hầu và
ho gà
Giải độc tố của vi khuẩn uốn ván được hấp phụ với
phosphat nhôm.
3.Phương pháp sản xuất

Quá trình điều chế vaccine uốn ván, việc đầu tiên là phát triển
phương pháp nuôi cấy vi khuẩn uốn ván lấy độc tố, từ độc tố
14
ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất vaccine 2011
mới tiếp tục các bước tiếp theo như khử tính độc, tinh chế, hấp
phụ kháng nguyên vào tá chất thích hợp tạo thành vaccine đơn

giá hoặc phối hợp với nhiều vaccine khác.
Từ 1944 đến những năm 1960, việc sản xuất độc tố uốn
ván chủ yếu sử dụng phương pháp lên men tĩnh ( Static
culture ) hay gọi là phương pháp cổ điển. Người ta nuôi cấy vi
khuẩn uốn ván trong các bình thủy tinh miệng rộng với môi
trường kỵ khí thích hợp. Các chai nuôi cấy được đặt trong tủ ấm
hoặc phòng ấm 36oC - 37oC. Sau thời gian nhất định ( thường
4-5 ngày, có tác giả để 8-14 ngày đến lúc tế bào ly giải ) độc tố
giải phóng vào nước nổi môi trường nuôi cấy, thu nhận độc tố
bằng các phương pháp lọc.
Năm 1947, Raynaud đưa ra khái niệm "canh khuẩn non"
( 1-3 ngày nuôi cấy ) là canh khuẩn chủ yếu chứa các tế bào
chưa bị ly giải, canh khuẩn như thế hầu hết lượng độc tố nằm
trong tế bào.
Năm 1951, cũng chính Raynaud đề xuất một phương
pháp trích chiết độc tố trong tế bào uốn ván bằng cách cưỡng
bức ly giải canh khuẩn non. Ông tập trung vi khuẩn bằng cách ly
tâm " canh khuẩn non " và giữ chúng trong dung dịch muối
( NaCl 1M + Na2CO3 0,1M ) ở 4oC/4 ngày, sau đó để ở 35oC/2
ngày. Ly tâm lấy nước nổi xác định Lf/ml bằng phản ứng lên
bông (22).
Độc tố thu được theo phương pháp của Raynaud có tác
dụng gây miễn dịch trên ngựa tạo kháng thể (22 ).
Phương pháp này đã được một số phòng thí nghiệm
ứng dụng sản xuất độc tố lúc bấy giờ. Thời gian gặt lấy vi khuẩn
thường là 72 giờ (22).
.
Từ những năm 1970 trở lại đây cùng với sự phát triển của công
nghệ sinh học, người ta đã nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi
phương pháp sản xuất giải độc tố uốn ván trên các nồi lên men

với các điều kiện kiểm soát được như dùng thiết bị rung tạo cho
vi khuẩn phân tán đều trong môi trường lỏng, dùng khí nén thổi
qua bề mặt canh cấy để loại khí H2S sinh ra trong quá trình nuôi
cấy ( Phương pháp nuôi cấy đồng nhất hay còn gọi là phương
pháp nuôi cấy động = homogeneous culture ).
15
ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất vaccine 2011
Sirks ( 1956 ) và Van Hemert (1962) là những người đầu
tiên phát triển phương pháp nuôi cấy đồng nhất ( homogeneous
) trên nồi lên men 5 lít bằng thép không rỉ, thu nhận được một
lượng độc tố đáng khích lệ. Đầu tiên người ta dùng khí thổi qua
bề mặt, khuấy nhẹ để tạo sự phân tán đều của vi khuẩn cùng
với sự cân nhắc không để oxy khuếch tán vào môi trường gây
ức chế vi khuẩn phát triển.
Về sau nhiều nghiên cứu tiếp tục phát triển trên các nồi lên
men lớn hơn : nồi thủy tinh 50lít, nồi bằng thép không rỉ nhiều
kích cỡ tới 1000 lít.
1 .Về chủng giống : ngay từ chiến tranh thế giới thứ hai,
hầu hết các phòng thí nghiệm, sản xuất độc tố uốn ván trên
khắp thế giới ( Mueller và Miller, 1945; Pillimer, et al., 1948;
Largier, 1956; C.latham, et al, 1962; Thomson, 1957; Dawson
và Mauritzen, 1967; Murphy và Miller, 1967 ) đêu dùng chủng
Harvard - 49205 để sản xuất độc tố ( 25 )
Năm 1965, TCYTTG chính thức khuyến cáo dùng chủng
"Harvard train, 49205, code Y " và nhấn mạnh đây là chủng sản
sinh độc tố có tính kháng nguyên cao. Ngày nay, hầu hết các
nước có sản xuất vacxin uốn ván đều dùng chủng này ( Hà lan,
Hungari, Ấn độ, Indonesia, Philipin, Thụy Điển ) ( 10,15,27,28
).
2. Nuôi cấy vi khuẩn trên nồi lên men bằng thép không rỉ.

Phân tán đều vi khuẩn trong môi trường bằng thiết bị rung,
không dùng cánh khuấy.
3. Dùng khí nén thổi qua bề mặt canh khuẩn để loại khí
H2S sinh ra trong quá trình sinh trưởng của vi khuẩn. Năm
1967, Van Wezel đã chứng minh rằng nếu dùng khí Nitơ thay
cho khí nén thì mặc dầu vi khuẩn vẫn phát triển tốt song cho
độc tố thấp hơn so với dùng khí nén (25).
4. Môi trường nuôi cấy sản sinh độc tố : môi trường Tarozzi
chứa các mảng thịt băm và glyceril là môi trường kỵ khí được
dùng sớm nhất và rộng rãi nhất. Hiệu giá đạt 1-3 Lf/ml. Nhiều
tác giả tiếp tục phát triển nhiều loại môi trường khác như môi
trường Gluzmal, Latham, Prevot và Boorsma với kỳ vọng sản
xuất được độc tố có hiệu giá cao . Thành công nhất là môi
trường Mueller và Miller, năm 1945, cải tiến năm 1947 và 1945.
Môi trường Mueller và Miller được ứng dụng có hiệu quả không
những cho phương pháp sản xuất cổ điển ( nuôi cấy trên chai
16
ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất vaccine 2011
thủy tinh ) mà còn có tác dụng tốt cho đến ngày nay với
phương pháp sản xuất bằng công nghệ sinh học ( nuôi cấy trên
nồi lên men ). Môi trường này đạt hiệu giá 50 - 90 Lf/ml (25).
Năm 1964, nhắc lại năm 1977, TCYTTG chính thức yêu cầu
dùng môi trường Mueller và Miller cho sản xuất độc tố uốn ván
(20). Thành phần Nz - Case TT trong môi trường Mueller và
Miller ảnh hưởng nhiều đến việc sản sinh độc tố uốn ván (25).
5. Khử độc và tinh chế : kể từ năm 1924 ( lần đầu tiên phát
hiện Formalin khử độc độc tố uốn ván ) đến nay, Formalin vẫn là
một chất bất hoạt ổn định nhất với độc tố uốn ván. Không
những thế mà ngày nay còn sử dụng rộng rãi Formalin khử tính
độc của nhiều loại độc tố khác để điều chế vacxin vi khuẩn

cũng như vacxin vi rút (24). Năm 1977, TCYTTG yêu cầu giai
đoạn nuôi cấy phải gặt được độc tố có hiệu giá ³ 40Lf/ml mới
đạt tiêu chuẩn đưa vào giải độc làm vacxin (10,20,28).
Năm 1964, nhắc lại 1977, TCYTTG khuyến cáo tinh chế
giải độc tố thô qua các giai đoạn chính (20) :
- Cô đặc và loại bớt tạp chất bằng máy siêu lọc.
- Tủa phân đoạn bằng muối (NH4)2SO4, hoàn
nguyên bằng dung dịch muối NaCl 0,85%.
- Loại (-SO4) bằng máy siêu lọc.
- Lọc vô trùng bằng thiết bị lọc thích hợp.
- Yêu cầu độ sạch kháng nguyên ³ 1000 Lf/mg
protein Nitơ.
6. Hỗn hợp thành các vaccine : giải độc tố uốn ván tinh chế
được dùng để cấu tạo nên vaccine đơn giá như vacxin TT và
các vaccine hỗn hợp như vaccine DTP; vaccine DT dùng để
tiêm nhắc lại gây miễn dịch cho trẻ em ở trước 6 tuổi; vaccine
Td dùng để miễn dịch nhắc lại cho trẻ em lứa tuổi lớn (14).
Thông thường các vaccine trên được hấp phụ bởi tá chất
chứa nhôm ( aluminium phosphate hoặc aluminium hydroxide )
để làm tăng tính công hiệu của kháng nguyên uốn ván. Lượng
nhôm trong vacxin DTP và TT £ 1,25 mg Al3+ trong một liều
tiêm người ( 1 liều = 0,5ml ) (20).
Tại Việt Nam từ năm 1986 trở về trước áp dụng sản xuất
vacxin uốn ván theo phương pháp nuôi cấy cổ điển.
Năm 1986 đến nay, Viện vacxin sản xuất theo phương pháp
nuôi cấy trên nồi lên men: chủng sản xuất có nguồn gốc
17
ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất vaccine 2011
Harvard ( Mỹ ) mang số hiệu 49205; môi trường nuôi cấy lấy
độc tố là FMM ( Fisek - Mueller - Miller ) thành phần chính của

môi trường là các acide min từ nguồn Nz -Case TT ( thủy phân
từ Cazein ), dung dịch đường glucose + muối NaCl, các vitamin
và một số chất khoáng vi lượng. Nuôi cấy vi khuẩn trên nồi lên
men 100 lít, thu nhận độc tố, tiến hành giải độc, tinh chế và cuối
cùng hỗn hợp thành vacxin DTP và vacxin TT (10).
Công hiệu vacxin TT ³ 80 đơn vị miễn dịch (IU/ml ). Công
hiệu thành phần uốn ván trong vacxin DTP ³ 120 IU/ml (7,8,9)
6. Định hướng phát triển trung Tâm Nghiên cứu Sản xuất
vaccine và Sinh Phẩm Y tế từ năm 2010 đến năm 2020
1. Sản xuất các loại vaccine như vaccine bại liệt uống, vaccine bại liệt
bất hoạt, vắc xin rota phòng bệnh tiêu chảy, vắc xin sởi đạt chất lượng
cung cấp đầy đủ cho Chương trình Tiêm chủng Mở rộng và xuất khẩu;
2. Trên cơ sở kế hoạch mở rộng sản xuất cả qui mô và số lượng các
loại sản phẩm, sản xuất các loại vắc xin mới giai đoạn 2010-2020 như
rubella, quai bị, cúm và thuỷ đậu để phục vụ sức khoẻ cộng đồng;
3. Mở rộng các loại hình dịch vụ như tiêm chủng các loại vaccine,
dược phẩm vv phục vụ công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân;
4. Phát triển sản xuất vaccine theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại
hoá, theo loại hình doanh nghiệp nhà nước;
5. Phát triển khoa học kỹ thuật chuyên sâu về sản xuất vaccine, ứng
dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất vaccine thế hệ 2, 3 đuổi kịp
các nước trong khu vực và trên thế giới để nâng cao chất lượng vaccine
và hoà nhập với các nước phát triển;
6. Đào tạo cán bộ có trình độ, có năng lực, có phẩm chất đạo đức trong
sản xuất vắc xin;
7. Tăng cường hợp tác quốc tế để tận dụng nguồn kinh phí đào tạo,
nguồn nhân lực cũng như đầu tư trang thiết bị.
18

×