Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Một số kết quả nghiên cứu về sự thích nghi trong điều kiện lồng vải, khả năng phát tán và mức độ ký sinh trong điều kiện tự nhiên của loài ong ký sinh doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.49 KB, 9 trang )

Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

35
Một số kết quả nghiên cứu về sự thích nghi trong điều kiện lồng vải, khả năng phát
tán và mức độ ký sinh trong
điều kiện tự nhiên của loài ong ký sinh
Asecodes hispinarum
BOUCEK
RESEARCH ON POPULATION ESTABLISHMENT IN CLOTH CAGE
CONDITION, ABILITY OF DISPERSION AND PARASITISM UNDER FIELD
CONDITION
OF
Asecodes hispinarum
BOUCEK

Hồ Văn Chiến và Trần Văn Hai
Trung tõm Bảo vệ thực vật phía Nam

Abstract
The result of research has shown that host and parasitoid were released in
cloth cages, the female parasitoid coul attack the 1
st
instar larval to pupal stage
but the parasitism rate was highest for the 3
rd
and 4
th
instar larvae and the
average of percent parasitism after 30 days released were 17.33% and 17.66%
respectively. The field release of parasitoid was made base on coconut
platation size or mono-cropping/inter-cropping plantation, surveys by ‘GPS’


have shown that the dispersal rate of the parasitoid from the release sites is
around 1 to 4km per moth for mono and inter-cropping coconut plantations,
pespectively. In Tien Giang province, after 18 months of parasitoid release, the
average of percentage was 81.33% of the coconut palm trees are recovered. In
the south of Vietnam, estimated Benefit Cost Ratio was 57.1, which implies
that for very dollar invested in biocontrol there are $57.10 provided as benefits
during a 10-year period.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bọ cỏnh cứng hại dừa Brontispa
longissima Gestro. gõy hại trờn cõy
Dừa (Cocos nucifera) từ tháng 4 năm
1999 Thị xó Sa Đéc (Đồng Tháp). Đến
tháng 7/2002 từ Quảng Nam đến Cà
Mau có khoảng 6,7 triệu cây dừa và
14.000 cây cau kiểng các loại bị hại.
Nội dung định hướng phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn đến năm
2010 của Bộ Nông Nghiệp & PTNT
(9/2001) thỡ riờng về cõy dừa, sẽ đẩy
mạnh thâm canh vườn dừa hiện có,
duy trỡ diện tớch trồng dừa khoảng
125.000 đến 130.000 ha ở các tỉnh
Đồng Bằng Sụng Cửu Long.
Ngoài việc thu nhập trực tiếp từ sản
lượng dừa, cây dừa cũn cho nhiều sản
phẩm khỏc như: Dầu dừa, thủ công mỹ
nghệ từ thân và gáo dừa, xơ dừa, than
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008


36

hoạt tính, kẹo, thạch và nước dừa đóng
hộp….Cây dừa và các ngành nghề có
liên quan đến dừa vẫn đóng một vai
trũ kinh tế rất quan trọng, đó tạo được
sự ổn định về công ăn và việc làm cho
khá nhiều lao động trong nông thôn.
Do bọ cánh cứng hại dừa đó phỏt
triển và gõy hại quỏ nhanh, Bộ Nụng
nghiệp và PTNT đó cú cụng văn số
2040/BNN-BVTV ngày 30/7/2002
phát động “Tháng phũng trừ Bọ cỏnh
cứng hại cõy dừa” trong phạm vi 30
tỉnh, thành từ miền Trung vào miền
Nam.
Qua phát động, các tỉnh đó thực
hiện một chiến dịch và kết quả cú tổng
số cõy dừa được phũng trừ bằng thuốc
húa học là: 4.154.764 cõy trờn
9.359.403 cây bị nhiễm. Với tổng kinh
phí các địa phương đó chi:
3.990.390.000 đ.
Sau chiến dịch mức độ gây hại của
bọ cánh cứng hại dừa có phần chặn lại.
Tuy nhiên, ở tỉnh phía Nam đến mùa
khô năm 2004 những cây dừa đó được
phũng trừ lại bị tỏi nhiễm bởi bọ cánh
cứng gây hại dừa và nhiều nông dân
đó sử dụng thuốc húa học để phũng trị

trở lại.
Dự ỏn ký kết giữa Chớnh phủ Việt
Nam và FAO về “Phũng trừ Bọ cỏnh
cứng hại Dừa (Brontispa longissima
Gestro) bằng biện pháp sinh học” tại
Việt Nam đó nhập ong ký sinh
Asecodes hispinarum Boucek từ quần
đảo Samoa, tổ chức nhân nuôi và
phóng thích nhằm bảo vệ được năng
suất và sản lượng để tăng thu nhập từ
dừa ở những nơi trồng dừa tập trung
nói chung cũng như những nơi trồng
dừa không tập trung và những cây
thuộc họ cau dừa làm cảnh quan núi
riờng.
Để chủ động góp phần thực hiện dự
án một cách hiệu quả, chúng tôi đó
tiến hành điều tra và nghiên cứu với
nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có
nghiên cứu về “Sự thích nghi trong
điều kiện lồng vải, khả năng phát tán
và khả năng ký sinh trong điều kiện tự
nhiờn của loài ong ký sinh Asecodes
hispinarum” này.
II. VẬT LIỆU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Vật liệu nghiờn cứu
Loài ong ký sinh (Asecodes
hispinarum Boucek) đó được thu thập
và nhõn nuụi dũng thuần tại quần đảo

Samoa đó được giỏm định và xỏc nhận
là dũng khỏe. Sau đú được Chớnh phủ
Việt Nam cho phộp nhập về Việt Nam
theo Dự ỏn TCP/VIE/2905 (A) ký kết
giũa ‘FAO’ và Chớnh phủ Việt Nam
nhằm thực hiện ‘Phũng trừ bọ cỏnh
cứng hại dừa (Brontispa longissima
Gestro) bằng biện phỏp sinh học
(Wilco, 2003).
Ong ký sinh Asecodes hispinarum
thuộc họ Eulophidae, bộ
Hymenoptera, có nguồn gốc tại
Indonesia, Tahiti, quần đảo Solomon
(Stapley, 1973). Khoảng năm 1980
Asecodes hispinarum được du nhập từ
Indonesia vào Tây Samoa (Voegele,
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

37
1989). Loài ong ký sinh Asecodes
hispinarum cũng được du nhập vào
Việt Nam năm 2003 và đó tiến hành
cỏc bước và trỡnh tự kiểm dịch theo
đúng qui định của ‘FAO’. Sau khi qua
nhân nuôi, thử khả năng ký sinh
chuyờn tớnh và kiểm tra siờu ký sinh,
Hội đồng khoa học của Bộ và Bộ
Nụng Nghiệp & PTNT đó ra quyết
định phóng thích tại tỉnh Bến Tre vào
ngày 14/08/2003 (Trần Tấn Việt,

2003).
Bọ cỏnh cứng gõy hại dừa
(Brontispa longissima Gestro),
họ Chrysomelidae, bộ Coleoptera, đó
phỏt hiện được vào thỏng 4/1999 và
đang phõn bố rộng, gõy hại nặng cho
cỏc địa phương trồng dừa ở cỏc tỉnh
phớa Nam.
2. Phương phỏp nghiờn cứu
2.1. Nghiờn cứu khả năng thớch
nghi của ong ký sinh ở điều kiện lồng
vải đặt trong vườn tự nhiờn
Lồng lưới có vải thuộc loại dầy bao
kín, dài và rộng là 1m, cao 1,2m; được
trồng 1 cây dừa bên trong. Thả nuôi bọ
cánh cứng hại dừa mỗi loại tuổi 20 con
(riêng nhộng và trưởng thành không
thả). Ổn định 1 ngày thỡ phúng thớch 2
cặp (đực và cái) ong ký sinh. Có 4
nghiệm thức để theo dừi 15 ngày sau
phúng thớch (NSPT), 30NSPT,
45NSPT và đối chứng có nuôi bọ cánh
cứng hại dừa nhưng không phóng thích
ong ký sinh, có 3 lần nhắc lại. Tính tỷ
lệ ký sinh qua mỗi lần điều tra.
- Nghiờn cứu về tỷ lệ ký sinh trong
quần thể ký chủ theo Van Drieshe
(1983):
EMP + LP
% PA =

EMP + LP + UBH
Trong đó: EMP = Loài ký sinh được
nở ra.
LP = Tất cả các giai đoạn mà ký
sinh sống được.
UBH = Bọ cỏnh cứng hại dừa là ký
chủ mà khụng bị ký sinh.
Tuy nhiên, nếu xác định loài ong ký
sinh Asecodes hispinarum ký sinh
chớnh trờn ấu trựng tuổi 4 thỡ:
EMPin
% PA =
Total No. BHOin
Trong đó: EMP = Loài ký sinh được
nở ra ở giai đọan i cho đến tuổi n.
in = (tuổi 1, 2, 3, 4, 5, nhộng và
trưởng thành)
- Nghiên cứu về sự biến động quần
thể giữ bọ cánh cứng hại dừa và ong ký
sinh:
Nt+1 = Fg (Nt) Nt
Trong đó N : là quần thể ở thế hệ t
và t+1
Fg : là mức phỏt triển rũng của quần
thể độc lập tùy thuộc vào khả năng sinh
sản F và sự tương quan giữa mật số và
sự sống sút g.
2.2. Ở điều kiện tự nhiên của vườn
dừa
+ Phúng thớch ong ký sinh trong tự

nhiờn; điều tra ngẫu nhiên 2 cây bị
nhiễm/điểm, tổng cộng 5 điểm, định kỳ
10; 20 và 30NSPT, sử dụng máy định
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

38

vị tọa độ (Global Positioning System
“GPS”), đo khoảng cách phát tán.
+ Điều tra theo dừi tỷ lệ ký sinh
qua cỏc tuổi phỏt dục của bọ cỏnh
cứng hại dừa trong một năm sau khi
phóng thích: Chọn ngẫu nhiên những
cây bị gây hại nặng, lấy 10 cây cố
định, điều tra mỗi cây 20 lá đơn ngẫu
nhiên có triệu chứng gây hại bọ dừa.
Điều tra mỗi tháng một lần. Có
phóng thích bổ sung ong ký sinh định
kỳ 3 tháng, lần đầu và mỗi lần phúng
thớch bổ sung là 200 mummies (ấu
trựng bọ dừa bị ong ký sinh) cho một
vị trớ, phúng thớch liờn tục khoảng
1km chiều dài. Tại mỗi huyện của
tỉnh Tiền Giang, chọn ngẫu nhiên 50
cây bị nhiễm bệnh, đánh giá sự phục
hồi, tái nhiễm và đánh giá hiệu quả
kỹ thuật.
+ Ở các tỉnh khác ngoài tỉnh Tiền
Giang, điều tra sự phục hồi và sự tái
nhiễm của những cây dừa bị nhiễm

bọ cánh cứng hại dừa sau khi phóng
thích ong ký sinh: Điều tra 50 cây bị
nhiễm bọ dừa, định kỳ 6 tháng, đánh
giá theo cấp nhiễm (cấp 1 là có một
tàu nhiễm, n=1 đến n=12; phục hồi
cấp n+i “i là số tàu đọt phục hồi”; tái
nhiễm cấp n+i – j “j là số tàu đọt bị
tái nhiễm”).
Về đánh giỏ hiệu quả kinh tế theo
Parsons và Cuthbertson (2001),
Groves và ctv., (1995), Panetta và
ctv., (1998) và ARMCAN (2001)


v
với
cỏc chỉ tiờu
:
:




+ Đánh giá và xác định mức chi phí
để nghiên cứu và phũng trừ đối tượng
dịch hại trước Dự án, tổng giá trị kinh
phớ cho tất cả cỏc cụng việc tiến hành
phũng trừ sinh học.
+ Tớnh toỏn lợi nhuận rũng của
nụng hộ từ thực tiễn qua cỏc năm có

thể hiệu quả được của Dự án. Tính
toán đầu ra về hiệu qủa kinh tế rũng
qua cỏc năm có thể hiệu quả được của
Dự án phũng trừ sinh học cho người
dân của Quốc gia đó, và
+ Xác định tỷ số lợi nhuận từ dự án
(BCR): Phương pháp tiến hành điều
tra “KAP” qua tổng số phiếu là 628 hộ
trồng dừa, được thống kê theo phần
mềm “SPSS” 10.7.
III. CÁC KẾT QUẢ VÀ THẢO
LUẬN
1. Kết quả khả năng ký sinh trong
điều kiện lồng vải
Bảng 1. Hiệu quả ký sinh của ong Asecodes hispinarum lên các giai đoạn của ấu
trùng
bọ cỏnh cứng hại dừa trong lồng vải ở điều kiện tự nhiên trong vườn.
Chỉ tiờu
Sau 15 ngày
số cỏ thể bị ký
sinh trong 3
lần nhắc lại
Sau 30 ngày
số cỏ thể bị ký
sinh trong 3
lần nhắc lại
Sau 45 ngày số
cỏ thể bị ký
sinh trong 3
lần nhắc lại

ĐC
Số cỏ thể cũn
sống trong 3
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

39
lần nhắc lại
15-30-45
ngày
Tuổi 1 1-0-0 1-0-0 1-2-1 0 -7-26
Tuổi 2 0-0-1 0-2-0 1-3-4 0-0-12
Tuổi 3 0-1-0 3-4-8 11-14-16 15-0-24
Tuổi 4 4-3-3 17-16-19 19-12-17 17-0-22
Tuổi 5 3-4-6 17-17-19 12-16-18 14-26-22
Nhộng 0-0-0 3-1-2 0-2-5 3-1-6
T. thành 0-0-0 0-0-0 0-0-0 78-91-169


Qua bảng 1, nhận thấy trong điều
kiện của lồng vải, ong ký sinh
Asecodes hispinarum vẫn thớch nghi và
phỏt triển tốt, chỳng cũng ký sinh trờn
tất cả cỏc pha của ấu trựng bọ cỏnh
cứng hại dừa và ngay cả pha nhộng.
Tuy nhiờn, tỷ lệ ký sinh khi khảo sát ở
các giai đoạn 15, 30 và 45 ngày sau khi
thả bọ dừa và phóng thích ong thỡ cỏc
tuổi của bọ dừa cũng chuyển khỏc đi.
Vả lại, ở giai đoạn đầu thỡ khụng cú
thả nhộng và thành trựng của bọ dừa

nhưng ở giai đoạn 30 và 45 ngày các ấu
trùng không bị ký sinh húa nhộng và
trưởng thành lại có thêm những đợt ấu
trùng mới, mà ong ký sinh thỡ vũ húa
đúng theo vũng đời. Nhưng nếu xét về
mặt số lượng ở 3 lần nhắc lại của lồng
đối chứng thỡ mật số của bọ dừa tăng
rất nhanh (78 – 91 và 169 cá thể theo
thứ tự của 3 lần nhắc) vỡ khụng cú tỏc
nhõn ký sinh. Nhỡn chung, thỡ ở pha
tuồi 3 và tuổi 4 của ấu trựng bọ cỏnh
cứng hại dừa bị ký sinh rất cao vào thời
điểm 30 ngày sau phóng thích với trung
bỡnh 17,33% và 17,66%, theo thứ tự.
2. Khả năng phát tán của ong ký
sinh sau khi phúng thớch trong tự
nhiờn
Theo kết quả nghiên cứu, khi phóng
thích tại 4 huyện của tỉnh Tiền Giang
(n=200 mummies) vào tháng 8/2003,
có diện tích và mức độ trồng dừa khác
khác biệt nhau và có tỷ lệ số cây dừa
bị nhiễm bọ cánh cứng gây hại hơn
30% trước khi phóng thích, sử dụng
máy định vị toàn cầu “GPS” thỡ nhận
thấy khoảng cỏch phỏt tỏn của ong ký
sinh khỏc biệt khỏ rừ nột.
Sau 1 thỏng phúng thớch ong ký
sinh, ở huyện Chợ Gạo với những
vườn dừa có mức thâm canh cao, diện

tích liên canh tập trung trờn 2 ha, bị bọ
cỏnh cứng hại nhiều thỡ mức độ phát
tán chỉ khoảng 1 km. Tại huyện Cái
Bè nơi có vườn dừa tập trung trung
bỡnh 1-2 ha thỡ sự phỏt tỏn khoảng
>1-2km. Huyện Chõu Thành nơi có
vườn dừa ít tập trung, ít hơn 1ha thỡ
sự phỏt tỏn khoảng 3km.Ở huyện Tân
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

40

Phước, nơi chỉ có một số cây dừa
trồng rải rác thỡ sự phỏt tỏn khoảng
4km. Đặc biệt nhất là sự phát tán này
đều không theo chiều hướng gió.
Việc tỡm ký chủ của ký sinh đó
được xác định nhờ vào sự ổn định của
ký chủ và cú thể chia ra làm cỏc giai
đoạn: trước hết là ký sinh tỡm nơi cư
trú; thứ hai là tỡm cõy ký chủ của dịch
hại và cuối cựng nú tự tỡm ra cụn
trựng là ký chủ của nú. Ký sinh tỡm ký
chủ thụng qua sự nhạy cảm từ chất bốc
hơi của côn trùng gây hại và cây trồng
(Cortesero và ctv., 2000). Khả năng
của ký sinh có thể định hướng được ký
chủ với một khoảng cỏch khỏ xa dựa
vào sự xỏc định chất tổng hợp chất bay
hơi sản sinh ra từ cây, thường thỡ

thụng qua sự ăn của côn trùng (Read
và ctv., 1970; Navasero và Elzen,
1989; Roland và ctv., 1989;
Wickremasinghe và van Emden, 1992;
Romeis và ctv., 1997; Rutledge và
Wiedenmann, 1999). Ngoài ra, ký sinh
cũn ký chủ qua ảnh hưởng bởi hóa
chất “kairomone” của ký chủ, đây có
thể là trừơng hợp của ong Asecodes
hispinarum ký sinh lờn bọ cỏnh cứng
hại dừa và cũng chớnh vỡ do hấp dẫn
bởi húa chất “kairomone” nờn nú chỉ
là loài ký sinh chuyờn biệt (Wilco,
2003).
Kết quả các tọa độ phóng thích và
các tọa độ phát tán tại 4 huyện Cái Bè,
Châu Thành, Tân Phước và Chợ Gạo:
Tọa độ phóng thích & phát tán ong
ký sinh Asecodes hispinarum huyện
Chõu Thành:
 P0: N 10o24’19.0’’ & E
106o15’22.1’’
 P1: N 10o25’07.0’’ & E
106o14’87.4’’
 P2: N 10o23’23.5’’ & E
106o14’64.1’’
 P3: N 10o23’83.4’’ & E
106o16’56.7’’
Tọa độ phóng thích & phát tán ong
ký sinh Asecodes hispinarum Huyện

Tân Phước:
 P0: N 10o27’42.9’’ & E
106o13’63.8’’
 P1: N 10o25’93.6’’ & E
106o14’47.4’’
 P2: N 10o29’44.4’’ & E
106o14’02.5’’
 P3: N 10o28’49.9’’ & E
106o11’51.0’’
Tọa độ phóng thích & phát tán ong
ký sinh Asecodes hispinarum huyện
Cỏi Bố:
 P0: N 10o21’72.8’’ & E
106o00’00.9’’
 P1: N 10o21’58.3’’ & E
105o59’57.3’’
 P2: N 10o21’78.2’’ & E
106o00’24.2’’
 P3: N 10o21’94.1’’ & E
106o00’68.8’’
Tọa độ phóng thích & phát tán ong
ký sinh Asecodes hispinarum huyện
Chợ Gạo:
 P0: N 10o20’06.7’’ & E
106o29’93.3’’
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

41
 P1: N 10o20’17.8’’ & E
106o29’88.3’’

 P2: N 10o19’65.8’’ & E
106o30’20.3’’
 P3: N 10o19’71.5’’ & E
106o30’34.1’’
Ghi chỳ:P0: Là điểm tọa độ gốc
nơi phóng thích.
P1, P2, và P3: là các điểm tọa độ
phát hiện ong ký sinh phỏt tỏn sau 1
thỏng.
Về kết quả điều tra tỷ lệ bọ cánh
cứng hại dừa bị ký sinh ở Tiền Giang,
nhận thấy trong điều kiện tự nhiờn ong
ký sinh Asecodes hispinarum có khả
năng ký sinh từ ấu trùng tuổi 1 đến
nhộng. Mức độ ký sinh ở các tuổi có sự
khác nhau trong đó chúng ký sinh cao
nhất tập trung vào tuổi 4 (85,29% vào
thỏng 1/2005). Tuy nhiờn, nếu tớnh về
tỷ lệ ký sinh lờn quần thể của bọ cỏnh
cứng hại dừa (từ tuổi 1 đến nhộng) thỡ
chỳng cú tỷ lệ ký sinh chỉ ở mức độ
trung bỡnh (cao nhất là 27,77% vào
thỏng 1/2005). Đến kỳ điều tra lần sau
cựng vào thỏng 12/2005 cú tỷ lệ dừa
phục hồi trung bỡnh là 81,33%. Sự
phục hồi của cõy dừa bị hại do bọ cỏnh
cứng cũn phụ thuộc vào mức độ nặng
hay nhẹ, nếu như tũan bộ lỏ của cõy
đều bị hại thỡ dự cho Bọ dừa khụng
cũn xuất hiện trờn cõy đó nhưng mức

độ phục hồi cũng rất chậm vỡ khụng
cũn cú lỏ để có khả năng quang hợp và
cũng vỡ thế mà bộ rễ cũng suy yếu đi.
Về hiệu quả “kinh tế” của việc
phúng thớch ong ký sinh Asecodes
hispinarum, nếu tính ở các tỉnh phía
Nam vào năm 2002 tổng số cây dừa bị
nhiễm là 6.357.234 cõy, thời gian cỏc
tỉnh phúng thớch ong ký sinh tập trung
vào từ thỏng 8/2003 đến 12/2004. Qua
điều tra sự phục hồi vào tháng 5/2005
với tỷ lệ dừa phục hội là 47,3% tương
đương với 2.987.899 cây (# 3 triệu
cây), trong khi tổng kinh phí của dự án
là 350.000 đô-la. Mỗi cây phục hồi thỡ
mỗi năm cho thêm 2 quầy, mỗi quầy 5
trái, tổng cộng có 10 trái/năm và bán
với giá 1.000 đồng/trái thỡ số lợi nhuận
là 30 tỷ tương đương 2 triệu USD lúc
bấy giờ. Nếu tính dự án có hiệu quả chỉ
trong 10 năm thỡ tỷ số lợi nhuận
(CBR) sẽ là 57,1 (chưa tính giá trị gia
tăng, tổng số cây bị chết, hiệu quả môi
trường và xó hội). Như thế có nghĩa là
1 USD đầu tư từ dự án sẽ đạt được lợi
nhận là 57,1 USD.
Bảng 2. Tỷ lệ bị ký sinh trờn cỏc pha phỏt dục của bọ cỏnh cứng hại dừa
(qua 1 năm sau khi phóng thích) do ong ký sinh A. hispinarum
Chỉ


tiêu

Thành
trùng
AT tuổi
1
AT tuổi
2
AT tuổi
3
AT tuổi 4

AT tuổi
5
Nhộng
TLK
S
QT
(%)
KS

QT

T.
số
TL

KS
T.
số

TL

KS
T.
số
TL

KS
T.
số
TL

KS
KS/
TS
TLK
S%

T.
số
TL

KS
T.
số
TL

KS
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008


42

% % %

% % %
7/20
04

179

0 368

0 106

0 87

0 19/1
18

16,10

83

0 28 0 19/9
69

1,96

8 186


0 289

0 1/1
17

0,85

3/82

3,65

34/1
84

18,47

2/11
6

1,72

62 0 40/1
036

3,86

9


122


0 282

0 3/1
96

1.53

3/10
4

2,88

94/1
31

71,75

86

0 3/88

3,40

103/1
009

10,2
0


10

181

0 6/1
58

3,79

1/9
9

1,01

2/68

2,94

108/
163

66,25

3/92

3,26

1/29

3,44


121/
790

15,3
1

11

155

0 3/1
86

1,4

1/1
08

0,92

8/72

11,1
1
142/
197

72,08


4/74

5,40

16 0 158/
808

19,5
5

12


146

0 161

0 2/7
9

2.53

9/49

18,3
6
116/
136

85,29


3/46

6,52

1/18

5,55

131/
635

20,6
2

1/20
05

58

0 3/6
8

4,41

61

0 2/38

5,26


129/
202

63,86

1/45

2,22

14 0 135/
486

27,7
7

2 37

0 1/6
3

1,58

1/4
5

2,22

1/23


4,34

36/8
1

44,44

47

0 0/9

0 39/3
05

12,7
8

3


34

0 6/7
4

8,10

32

0 0/15


0 2/11

18,18

23

0 0 0 8/18
9

4,23

4 29

0 64

0 19

0 1/21

4,76

7/28

25,00

14

0 6 0 8/18
1


4,41

5 17

0 3/8
2

3,65

26

0 0/18

0 11/4
1

26,82

24

0 8 0 14/2
16

6,48

6/20
05

24


0 2/2
7

7,40

14

0 0/22

0 3/16

18,75

1/26

3,84

4 0 6/13
3

4,51

Ghi chỳ:

cú phúng thớch bổ sung vào cỏc thỏng 9 thỏng 12 & thỏng 3.
AT: Ấu trựng; TLKS: Tỷ lệ ký sinh. KS/TS: Ký sinh/tổng số. TLKSQT: Tỷ lệ ký
sinh quần thể. %KSQT: % Ký sinh quần thể

Riêng trong tỉnh Tiền Giang, nếu chỉ

tính riêng về mặt hiệu quả kỹ thuật của
đề tài thỡ theo số liệu của Sở Nụng
Nghiệp & PTNT (2003) với tổng số
cõy dừa bị gõy hại bởi bọ dừa trong
tũan tỉnh là 578.690 cõy, thỡ 2 năm sau
khi thực hiện đề tài số cây dừa phục hồi
lại 80% sẽ là 462.952 cây. Mỗi năm
một cây dừa phục hồi cho thêm chỉ 2
quầy là 10 trái với giá 1.000 đồng/trái
thỡ số tiền tương đương là 4,6 tỷ nằm
trong nông dân trồng dừa, chưa tính chi
phí cho việc phun thuốc và sự an toàn
cho môi trường và xó hội.
IV. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

43
 Ong Asecodes hispinarum đó phự
hợp với điều kiện sinh thái rộng ở
vùng/lónh thổ mới du nhập, cú khả
năng phát tán rộng từ 1 đến 4 km sau
một tháng phóng thích, khả năng ký
sinh cao đến 85,29% lờn ấu trựng tuổi
4 của bọ cỏnh cứng hại dừa.
 Phũng trừ bọ cỏnh cứng hại dừa
bằng tỏc nhõn sinh học là ong ký sinh
Asecodes hispinarum đó thành cụng
cao mang lại hiệu quả kinh tế lớn với tỷ
số lợi nhuận (BCR) từ dự ỏn là 57,1
(dự tính trong 10 năm), dừa bị nhiễm

đó phục hồi sau hơn 2 năm phóng thích
ong ký sinh với 47,3% sau 1 năm
phóng thích cho các tỉnh phía Nam và
81,33% cho tỉnh Tiền Giang sau 2 năm.


tài liệu tham khảo
ARMCANZ (2001). Weeds of
National Significance strategy plans,
NWSEC, Launceston.
Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn, 9/2001. Kế hoạch triển
khai thực hiện Nghị Quyết Đại Hội
Đảng lần IX về Phát triển Nông
Nghiệp và Nông Thôn. 30 trang.
Cotersero, A.M., Stapel, J.O. and
Lewis, W.J. (2000) Understanding and
manipulatting plant attributes to
enhance biological control. Biological
Control 17: 35-49.
Groves, R.H., Shepherd R.C.H. and
R.G. Richardson. 1995. Biology of
Australian Weeds Volume 1, R.G. and
F.J. Richardson Publications,
Melbourne.
Navasero, R.C. và Elzen, G.W.
1989. Responses of Microplitis
croceipes to host and nonhost plants of
Heliothis virescens in a wind tunnel.
Entomologia Experimentalis et

Applicata 53: 57-63.
Panetta, F.D., Groves, R.H. and
Shepherd R.C.H. 1998. Biology of
Australian Weeds Volume 2, R.G and
F.J. Richardson Publications,
Melbourne.
Parsons, W.T. and Cuthbertson,
E.G. 2001. Noxious weeds of
Australia, Inkata Press, Melbourne.



×