Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Một số Kết quả Nghiên cứu nấm Botrytis cinerea Pers. gây bệnh thối xám hoa hồng năm 2005 vùng Hà Nội và phụ cận pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.22 KB, 8 trang )

Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

19
Một số Kết quả Nghiên cứu nấm
Botrytis cinerea
Pers.
gây bệnh thối xám hoa hồng năm 2005 vùng Hà Nội và phụ cận
Study on
Botritis cinerea
Pers. causal agent of Gray mold of Rose


Đinh Thị Dinh
1
và Ngô Bích Hảo
2

Abstract
The causal agent of gray mold on rose is Botrytis cenerea. The disease
affected flower petals and buds caused Twigs die back Prune out infested canes,
buds, and flowers. Botrytis blight is a problem during spring season on January
to April in Hanoi regions when weather conditions are wet and cool favorable
for disease development. The disease caused high damage in Hung Yen and less
in Tay Tuu, Tu Liem Ha Noi. Rose varieties Hong trang kem and Trang TQ
were sussceptible, varieties Hong phan do and Do gai were moderate to the
disease. The plant ages, plant density and soil condition were affected to the
development of the diseases Cultural practice such as prune out infested canes,
buds, and flowers could eliminate the disease.

1. Đặt vấn đề
Thành phần sâu, bệnh hại trên cây


hoa hồng rất phong phú. Một số sâu,
bệnh hại chính nổi lên trong nhiều
năm qua như nhện đỏ, sâu xanh, sâu
khoang, bệnh phấn trắng, gỉ sắt, đốm
đen đã được các tác giả quan tâm
nghiên cứu. Trong vài năm gần đây
bệnh thối xám do nấm Botrytis cinerea
Pers. trước đây được xếp vào hàng thứ
yếu nay lại phát triển mạnh mẽ, bệnh
hại nụ, cuống hoa gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến năng suất và chất
lượng hoa hồng. Trên thế giới đã có
các kết quả nghiên cứu về bệnh này
nhưng ở Việt Nam bệnh thối xám hoa
hồng chưa được nghiên cứu nên chưa
có cơ sở đưa ra các biện pháp phòng
trừ hữu hiệu. Xuất phát từ nhu cầu của
thực tiễn sản xuất đối với việc phòng
trừ bệnh thối xám, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu nấm Botrytis cinerea Pers.
gây bệnh thối xám hoa hồng năm 2005
vùng Hà Nội và phụ cận nhằm:
- Xác định thành phần, tình hình phát
sinh, phát triển của một số bệnh nấm chủ
yếu trên hoa hồng trồng tại Hà Nội và vùng
phụ cận trong năm 2005.
- Tìm hiểu đặc điểm sinh học, sinh
thái và ảnh hưởng của một số yếu tố
canh tác kĩ thuật đối với sự phát triển
của bệnh và nấm gây bệnh thối xám

hoa hồng (Botrytis cinerea).

1. Viện nghiên cứu Rau quả Trâu Quì,
Gia lâm, Hà Nội
2. Trường Đại học Nông nghiệp I Hà
N
ội, Trâu Qu
ì
, Gia Lâm Hà N
ội

Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

20

2. Phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
- Trung Tâm Bệnh cây nhiệt đới-
trường ĐH Nông nghiệp I - Hà Nội.
- Vườn tập đoàn giống hoa hồng của
Phòng Hoa – Cây cảnh, Viện NC. Rau
quả.
- Các cơ sở trồng hoa thuộc hợp tác
xã Tây Tựu, huyện Từ Liêm – Hà Nội,
Xã Phật Tích - huyện Tiên Du- Tỉnh
Bắc Ninh, Xã Trung Nghĩa - TX.
Hưng Yên - tỉnh Hưng Yên.
Vật liệu nghiên cứu
- Các giống hoa hồng: phấn đỏ,
trắng Trung Quốc, trắng kem, đỏ gai.

- Mẫu bệnh hại: các mẫu bệnh hại
được thu thập trên cây hoa hồng.
Phương pháp phân ly giám định
nấm gây bệnh
Các mẫu bệnh có triệu chứng điển
hình được để ẩm và kiểm tra sự phát
triển của nấm gây bệnh dưới kính hiển
vi. Phân ly nấm gây bệnh trên môi
trường PGA và giám định theo tài liệu
của Kendrick W.B (1971), Barnet H.L
Bany và Hunter (1998).
Phương pháp điều tra ngoài đồng
ruộng
- Điều tra thành phần bệnh hại theo
phương pháp điều tra phát hiện sâu
bệnh hại cây trồng của Cục Bảo vệ
thực vật (1995) [1];
- Điều tra diễn biến bệnh thối xám
(Botrytis cinerea) hại hoa hồng. Chọn
từ 3-5 ruộng hoa hồng đại diện. Điều
tra cố định theo phương pháp 5 điểm
chéo góc. Mỗi điểm điều tra 5 cây;
- Theo dõi định kỳ 10 ngày một lần,
chỉ tiêu theo dõi: TLB (%), CSB (%);
- Điều tra ảnh hưởng của một số yếu
tố sinh thái, kỹ thuật đến sự phát sinh,
phát triển của bệnh trên đồng ruộng, chỉ
tiêu theo dõi: TLB (%), CSB (%).
3. Kết quả nghiên cứu
và thảo luận

3.1. Kết quả giám định bệnh thối
xám (Botrytis cinerea) hại trên hoa
hồng
Trên hoa hồng trồng tại vùng Hà Nội
và phụ cận bệnh gây hại trên lá, cành và
đặc biệt là nụ và hoa làm ảnh hưởng đến
phẩm chất và năng suất của hoa hồng.
Bệnh hại nặng từ tháng 1 đến tháng 4 khi
thời tiết ẩm ướt, có mưa phùn ẩm độ
không khí đạt 90 -100%, nhiệt độ ngoài
trời từ 15 – 25
o
C.
Trên lá hoa hồng, vết bệnh thường
xuất hiện từ mép lá hay đỉnh lá non
sau lan vào phía trong. Vết bệnh có
màu xám nâu, không định hình đường
kính có thể đạt tới 2-3 cm. Khi trời
ẩm ướt mặt dưới vết bệnh xuất hiện
lớp nấm mốc màu xám đen gồm cành
bào tử và bào tử phân sinh. Sau vài
ngày theo dõi vết bệnh xuất hiện các
chấm màu đen đó là hạch nấm của
nấm gây bệnh.
Trên hoa lúc đầu bệnh xuất hiện
những đốm sáng, trắng hoặc xám trên
cánh hoa, đài hoa, trên nụ non. Sau đó
vết bệnh lớn dần và phát triển nhanh
chóng làm hoa bị thối, nụ không nở
được. Khi thời tiết khô thì bông hoa

hồng bị cháy khô, khi thời tiết ẩm ướt
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

21
thì hoa bị thối màu xám đen, cả bông
hoa từ từ gục xuống, sau 7- 10 ngày
thì cả bông hoa bị bao phủ một lớp
nấm màu xám đen, mịn đó là cành bào
tử và bào tử phân sinh của nấm thối
xám, cành gần cuống hoa cũng bị thối
đen. Bệnh nặng làm hoa hồng thối
hàng loạt, không cho thu hoạch, gây
thiệt hại lớn cho các hộ trồng hoa
hồng.
Trên vết bệnh để ẩm và các mẫu
nấm bệnh phân ly nuôi cấy trên môi
trường PGA chúng tôi quan sát thấy
sợi nấm đa bào, trong suốt, mảnh và
hơi xoắn. Cành bào tử phân sinh
thẳng, phân nhánh nhiều cấp theo kiểu
chùm nho, đầu tế bào hình truỳ, có
mấu nhỏ. Bào tử phân sinh hình tròn
hoặc, hình trứng, không màu, đơn bào,
mọc thành chùm theo kiểu chùm nho,
kích thước bào tử 8-14 x 6-9 àm.
Hạch nấm hình tròn hoặc hình bầu
dục, màu đen, cứng, thường xuyên
xuất hiện trên đồng ruộng. Trên môi
trường PGA, tản nấm màu trắng xám,
mịn, hơi phồng, mép ngoài đâm tia và

hình thành hạch nấm có màu đen.
Theo tài liệu giám định của Kendrick
W.B (1971), Barnet H.L và Bany
Hunter (1998) chúng tôi xác định nấm
gây bệnh là Botrytis cinerea
3.2. Tình hình bệnh thối xám hoa
hồng và ảnh hưởng của một số yếu
tố sinh thái, kỹ thuật đến sự phát
sinh, phát triển bệnh
3.2.1. Tình hình bệnh thối xám hại
hoa hồng tại một số vùng trồng hoa
thuộc Hà Nội và phụ cận
Kết quả điều tra bệnh thối xám hại
hoa hồng tại các vùng trồng hoa thuộc
Hà Nội và phụ cận vụ xuân 2005 cho
thấy bệnh gây hại nặng do điều kiện
thời tiết ẩm ướt có nhiều đợt mưa phùn
vào mùa xuân, thích hợp cho sự xâm
nhiễm và lây lan của nấm gây bệnh.
Mặt khác, đây là giai đoạn cây hoa
hồng đang ở thời kỳ khai thác hoa
mạnh, nên cây bị nhiều vết thương cơ
học và sức chống chịu của cây với
bệnh cũng bị giảm sút.
Bệnh hại nặng nhất trên các ruộng
hoa hồng ở Hưng Yên. Mức độ gây
hại cao điểm vào ngày điều tra
25/3/2005 tỷ lệ bệnh đạt 51,10%, chỉ
số bệnh là 36%. Tiếp đến ở Viện NC
Rau quả với tỷ lệ bệnh là 45,13%, chỉ

số bệnh 32,50%. Trên các ruộng hoa
hồng ở Bắc Ninh, tuy mức độ gây hại
của bệnh có nhẹ hơn so với hai vùng
trên nhưng vẫn đạt khá cao, ở cùng
ngày điều tra 25/3/2005 tỷ lệ bệnh là
42,45%, chỉ số bệnh 31,80%. Bệnh
gây hại nhẹ nhất ở hợp tác xã Tây
Tựu, tỷ lệ bệnh đạt 31,86% và chỉ số
bệnh là 21,14% vào kỳ cao điểm
25/3/2005.
Bảng 1. Tình hình bệnh thối xám hại hoa hồng tại một số vùng trồng hoa
thuộc Hà Nội và phụ cận vụ xuân 2005
Địa điểm
Hưng Yên Viện NC.Rau Bắc Ninh Tây Tựu
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

22


Ng
ày

quả
TLB
(%)
CSB
(%)
TLB
(%)
CSB

(%)
TLB
(%)
CSB
(%)
TLB
(%)
CSB
(%)
05/01 15,15 6,32 10,35 4,32 9,48 4,34 6,32 3,6
25/01 20,25 10,35 15,37 7,01 14,61 6,52 8,56 5,66
15/02 28,8 17,69 23,8 13,22 22,57 13,12 15,3 10,61
05/03 38,54 26,97 34,17 23,2 32,81 21,35 25,07 16,33
25/03 51,1 36,15 45,13 32,5 42,45 31,8 31,86 21,14
15/04 37,25 26,4 32,17 22,41 31,42 20,54 23,45 15,68
05/05 25,34 14,43 20,5 10,46 20,21 8,76 12,64 7,65

Mức độ gây hại của bệnh thối xám
trên hoa hồng ở Tây Tựu thấp hơn hẳn
so với các vùng khác, nguyên nhân chủ
yếu là do trình độ thâm canh của các hộ
gia đình trồng hoa hồng khác nhau. Hợp
tác xã Tây Tựu vốn là vùng hoa truyền
thống từ rất lâu đời, người dân có nhiều
kinh nghiệm trong việc trồng, chăm sóc
và áp dụng các biện pháp kỹ thuật tác
động nhằm hạn chế sự gây hại của dịch
hại như bón phân, tưới nước, uốn vít
cành + cắt tỉa và phun thuốc hoá học
sớm để phòng trừ bệnh. Do vậy mà mức

độ gây hại của bệnh thấp. Còn các vùng
khác người dân mới chuyển đổi từ cây
lúa và rau sang trồng hoa nên chưa có
kinh nghiệm trồng và chăm sóc hoa, đặc
biệt là công tác bảo vệ thực vật cho hoa
còn rất lúng túng.
3.2.2. ảnh hưởng của giống hoa
hồng đến bệnh thối xám
Kết quả điều tra tình hình bệnh thối
xám trên 4 giống hoa hồng trồng phổ
biến trong sản xuất là trắng kem,
trắng Trung Quốc, đỏ gai và phấn đỏ,
chúng tôi nhận thấy, bệnh xuất hiện
gây hại cả 4 giống hoa hồng với các
mức độ bệnh khác nhau. Bệnh tăng
nhanh qua các ngày điều tra, từ ngày
5/01/2005 và đạt đỉnh cao ngày
25/03/2005. Cụ thể, trên giống hồng
trắng kem bệnh phát triển mạnh nhất
CSB là 10,46%, tiếp đến là giống
hồng trắng Trung Quốc CSB 9,64%,
đỏ gai CSB là 7,49 và giống nhiễm
bệnh nhẹ nhất là phấn đỏ CSB là
5,37%.
Bảng 2. Diễn biến bệnh thối xám trên một số giống hoa hồng tại Viện NC Rau
quả
Giống

Ngày


Trắng kem Trắng T. Quốc Đỏ gai Phấn đỏ
TLB
(%)
CSB
(%)
TLB
(%)
CSB
(%)
TLB
(%)
CSB
(%)
TLB
(%)
CSB
(%)
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

23
05/01 10,35 4,32 9,41 4,53 6,46 3,12 4,16 2,67
25/01 15,37 7,01 14,54 6,42 8,67 5,73 6,49 4,56
15/02 23,80 13,22 22,47 12,14 15,47 9,46 11,34 8,43
05/03 34,17 23,20 32,79 21,32 24,65 16,34 19,11 13,78
25/03 45,13 32,50 43,46 31,49 32,56 21,53 28,45 19,25
05/04 39,50 26,37 38,55 25,53 28,23 18,49 22,54 13,45
25/04 27,41 16,34 25,37 15,01 18,49 10,21 12,47 7,53
05/05 20,50 10,46 20,14 9,64 13,85 7,49 9,36 5,37

Sự khác nhau về mức độ nhiễm bệnh

của 4 giống hoa hồng trên có thể là do
đặc tính chống chịu bệnh của từng
giống khác nhau. Giống hoa hồng phấn
đỏ và đỏ gai có lá dày, nhỏ, xanh bóng
cánh hoa dày, xếp chặt, có khả năng
chống chịu bệnh tốt hơn hai giống còn
lại. Theo Nguyễn Xuân Linh (2000),
các giống hồng có nguồn gốc từ châu
Âu thường bị thoái hoá mất đi tính
chống chịu bệnh sau một vài vụ trồng.
Như vậy, việc chọn lọc hoặc tạo giống
hoa hồng chống chịu bệnh là rất quan
trọng và cần phải liên tục.
3.2.3. ảnh hưởng của địa thế đất
đến bệnh thối xám
Hiện nay trong sản xuất do nhu cầu
thương mại có rất nhiều cơ sở trồng hoa
thường không chú ý lựa chọn thế đất, đặc
biệt ở các vùng mới trồng, chủ yếu là từ
đất lúa chuyển sang trồng hoa hồng. Vì
vậy thường bị bệnh phá hại nặng. Kết quả
điều tra bệnh thối xám gây hại hoa hồng
trồng ở chân đất cao và thấp có sự biến
động rõ rệt, thể hiện ở thời kỳ cao điểm
của bệnh ngày 25/03/2005, ở địa thế đất
cao, tỷ lệ bệnh thấp hơn hẳn so với địa thế
đất thấp. Mức độ nhiễm bệnh cao ở địa
thế đất thấp là do đất trũng khó thoát
nước tạo độ ẩm không khí cao, thuận lợi
cho nấm dễ dàng xâm nhiễm lây bệnh.

Mặt khác, thành phần cơ giới nặng,
khả năng sinh trưởng phát triển của
cây giảm, do đó, tính chống chịu của
cây kém thì khả năng nhiễm bệnh cao.
Bảng 3. Tình hình bệnh thối xám hoa hồng ở hai địa thế đất
CTTN

Ngày ĐT
Đất cao Đất thấp
TLB (%) CSB (%) TLB (%) CSB (%)
05/01 5,35 2,05 9,23 4,25
25/01 7,53 4,56 14,56 6,52
15/02 14,42 8,14 22,76 12,34
05/03 23,51 15,08 33,75 21,65
25/03 30,02 21,31 44,67 31,05
15/04 22,35 13,42 31,72 21,32
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

24

05/05 12,13 6,27 19,54 9,37

3.2.4. ảnh hưởng của mật độ trồng
đến sự phát triển bệnh thối xám
Trong sản xuất hiện nay, để đạt hiệu
quả kinh tế cao thì các hộ gia đình
trồng hoa hồng thường tăng số cây
trồng trên đơn vị diện tích, sản lượng
hoa cũng tăng lên đáng kể, nhưng
mật độ trồng cao có ảnh hưởng đến

sự phát triển của bệnh không? Kết
quả điều tra được thể hiện ở bảng 4:
Bảng 4. ảnh hưởng của mật độ trồng đến bệnh thối xám
trên giống hoa hồng phấn đỏ tại Viện NC Rau quả
Mật độ
Ngày ĐT

(20x30 cm) (25x30 cm) (30x30 cm)
TLB (%) CSB (%) TLB (%) CSB (%) TLB (%)

CSB (%)

05/01 9,37 5,25 6,46 3,12 4,54 2,47
25/01 11,53 7,06 8,67 5,73 7,21 3,60
15/02 18,64 11,25 15,47 9,46 12,54 6,13
05/03 27,42 17,61 24,65 16,34 20,38 13,25
25/03 36,75 25,72 32,56 21,53 28,72 19,76
15/04 26,53 17,26 23,11 14,29 20,57 13,52
05/05 16,48 10,56 13,85 7,49 9,03 6,37

Kết quả điều tra cho thấy có sự khác
nhau về TLB và CSB trên các mật độ
trồng khác nhau. Mức độ bệnh thối
xám nặng nhất ở mật độ trồng (20 x 30
cm) với TLB là 36,75 %và CSB là
25,72%, ở khoảng cách trồng (30 x 30
cm) mức độ gây bệnh thấp nhất với
TLB là 9,03% và CSB là 6,37% trong
cùng ngày điều tra.
Theo chúng tôi, mật độ trồng dày, các

cây dễ bị va chạm gây ra những vết
thương cơ giới tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình lan truyền và xâm nhiễm của
nấm. Mặt khác, mật độ trồng dày đã làm
cho độ ẩm đất, độ ẩm không khí ở trên
ruộng hoa hồng cao, thuận lợi cho sự phát
triển của bệnh. Trái lại ở mật độ trồng
thưa, ruộng hồng thông thoáng, ẩm độ
thấp, nhiều ánh nắng, cây hồng không bị
cạnh tranh về dinh dưỡng và ánh sáng
nên cây sinh trưởng phát triển khoẻ
mạnh, tăng khả năng chống chịu bệnh,
gây bất lợi cho sự phát triển của nấm
bệnh.
3.2.5. ảnh hưởng của tuổi cây hoa
hồng đến bệnh thối xám hoa hồng
Bảng 5. ảnh hưởng của tuổi cây đến bệnh thối xám
trên giống hoa hồng phấn đỏ tại Viện NC Rau quả
Tu
ổi cây

1 năm 2 năm 3 năm
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

25
TLB
(%)
CSB
(%)
TLB(%)

CSB
(%)
TLB
(%)
CSB
(%)
05/01 4,34 1,56 6,46 3,12 9,25 5,41
25/01 6,17 3,91 8,67 5,73 11,60 7,17
15/02 11,25 7,26 15,47 9,46 19,53 12,10
05/03 20,52 12,72 24,65 16,34 28,02 20,33
25/03 27,20 17,38 32,56 21,53 36,54 25,40
15/04 18,45 10,05 23,11 14,29 26,73 17,61
05/05 9,07 5,40 13,85 7,49 17,34 11,73

Mức độ bệnh thối xám gây hại trên
giống hồng phấn đỏ ở các tuổi cây có
khác nhau. Hoa hồng 3 năm tuổi có mức
độ nhiễm bệnh cao hơn so với hồng 1 và
2 năm tuổi.
Cây 1 năm tuổi đang trong thời kỳ
cây sinh trưởng, sinh dưỡng mạnh, do
đó cây có khă năng chống chịu bệnh
cao, CSB cao nhất là 17,38%. Còn cây
3 năm tuổi cây đã có quá trình khai
thác hoa dài, cây sinh trưởng, phát
triển kém dần, do vậy mà khả năng
chống chịu bệnh giảm một cách rõ rệt
thể hiện ở mức độ nhiễm bệnh cao,
CSB cao nhất là 25,4%.
3.2.6. ảnh hưởng của biện pháp cắt

tỉa cành, lá bệnh đến bệnh thối xám
hoa hồng
Bảng 6. ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật cắt tỉa đến bệnh thối xám hoa hồng
CTTN

Ngày ĐT

Không cắt tỉa Cắt tỉa cành
TLB (%) CSB (%) TLB (%) CSB (%)
05/01 6,46 3,12 2,51 0,93
25/01 8,67 5,73 4,67 2,51
15/02 15,47 9,46 11,63 6,15
05/03 24,65 16,34 20,18 11,62
25/03 32,56 21,53 26,15 16,73
15/04 23,11 14,29 18,31 9,42
05/05 13,85 7,49 7,69 4,37

Biện pháp cắt tỉa cành lá bệnh có ảnh
hưởng đến bệnh thối xám. Kết quả cho
thấy: đến ngày điều tra 25/03/2005,
trên công thức không cắt tỉa cành lá
bệnh, bệnh phát triển rất nặng (TLB
32,56%; CSB 21,53%), trong khi đó, ở
công thức có tỉa cành lá bệnh, tỷ lệ
bệnh là 26,15% và chỉ số bệnh là
16,73%. Nấm thối xám có khả năng
hình thành bào tử với số lượng rất lớn
khi điều kiện thời tiết ẩm ướt vào mùa
xuân, tỷ lệ nảy mầm của bào tử cao, thời
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008


26

gian tiềm dục ngắn, do vậy, việc cắt tỉa
những cành hoa bị nhiễm bệnh làm
giảm đáng kể nguồn bào tử phát tán và
xâm nhiễm trên đồng ruộng. Điều đó
chứng tỏ việc cắt tỉa cành lá bệnh là một
biện pháp đơn giản, cần thiết để hạn chế
được sự phát triển, gây hại của bệnh
thối xám hại cây hoa hồng ngoài sản
xuất.
4. Kết luận
- Bệnh thối xám hoa hồng do nấm
Botrytis cinerea gây ra.
- Trong điều kiện vụ xuân ở vùng
Hà Nội và phụ cận, bệnh gây hại mạnh
từ tháng 1 đến tháng 4. Bệnh hại nặng
ở Hưng Yên là vùng mới chuyển đổi
từ cây lúa và rau sang trồng hoa nên
chưa có kinh nghiệm trồng và chăm
sóc hoa, còn những vùng trồng hoa có
truyền thống như Tây Tựu, Từ Liêm
Hà Nội bệnh hại nhẹ.
- Giống hoa hồng phấn đỏ và đỏ gai ít
bị nhiễm bệnh, trên giống hoa hồng trắng
kem và giống trắng Trung Quốc bệnh hại
nặng hơn.
- Tuổi cây, mật độ trồng, địa thế đất
ảnh hưởng đến sự phát triển của bệnh.

Bệnh hại nhẹ ở ruộng hồng 1-2 năm
tuổi, mật độ trồng 30x30cm và địa thế
đất cao.
- Biện pháp kỹ thuật cắt tỉa cành, lá
bệnh có tác dụng làm giảm tỷ lệ lây
nhiễm bệnh trên đồng ruộng.
- Để hạn chế bệnh thối xám do nấm
Botrytis cinerea hại hoa hồng đề nghị
chú ý chọn đất trồng và các biện pháp
chăm sóc, cắt tỉa,… kết hợp với phòng
trừ bệnh.

Tài liệu tham khảo
1. Barnet H.L. and Bany B. Hunter
(1998) Illustrated genera of Imperfect
Fungi. APS Press, USA.
2. Cục bảo vệ thực vật (1995).
Phương pháp điều tra phát hiện sâu
bệnh hại cây trồng. NXB Nông
nghiệp.
3. Kendrick W.B(1971). Taxonomy
of fungi Imperfecti. Uni. Toronto
Press
4. Nguyễn Xuân Linh (2000). Kỹ
thuật trồng hoa. NXB NN.


×