Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

THĂM DÒ CHỨC NĂNG TIẾT NIỆU ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.44 KB, 20 trang )

Ví dụ
Bệnh nhân nam, quê Sóc Trăng, 22 tuổi, cao 1,68m, 2
ngày trước CN 65 kg, hiện tại CN 68kg. DHLS: M: 84 l/p,
HA: 150/100mmHg, NT: 22 l/p, T: 38
0
C.
Chọn CT tính GFR phù hợp?
CÁC CHẤT KHÁC DÙNG ĐỂ ĐO ĐLCT
DƯỢC CHẤT PHÓNG XẠ (DCPX)
Gồm 2 phần: chất phóng xạ (phát ra tia gamma) và chất gắn (định
hướng chất phóng xạ vào cơ quan cần nghiên cứu)
DCPX trong đánh giá ĐLCT gồm:
99m
Technetium-DTPA,
51
Cr-EDTA,
125
Iod- Iothalamate.
Chất PX sau tiêm sẽ được lọc qua cầu thận, định lượng chất px trong
máu và trong nước tiểu trong nhiều thời điểm khác nhau, áp dụng
CT clearance chất PX để tính GFR.
NGUYÊN LÝ
n
MÁY TÍNH HÌNH ẢNH
Tc-99m Diethylene-triamine-pentacetic-acid (Tc-99m DTPA)
Dược động học của DTPA

Tc-99m DTPA: Sau tiêm tĩnh mạch, đạt được hấp thu
đỉnh ở vùng vỏ thận trong vòng 3-4 phút. Khoảng 5 phút
sau, đài bể thận có thể được nhìn thấy. Bàng quang
được nhìn thấy trong 10-15 phút. Thời gian đào thải để


còn lại 50% đỉnh hoạt độ phóng xạ ở thận (T1/2) là 15-
20 phút.

Tc-99m DTPA được lọc hoàn toàn qua cầu thận, mà
không có bài tiết ống thận hoặc tái hấp thu ( đo GFR)
Một số ứng dụng lâm sàng của xạ hình thận: 
các chỉ định thường gặp

Xạ hình thận động:
»
Đánh giá chức năng thận, đo độ lọc cầu thận
»
Đánh giá tắc nghẽn đường bài niệu
»
Đánh giá thận ghép
»
Chẩn đoán tăng huyết áp do mạch máu thận

Xạ hình thận tĩnh:

Đánh giá một số các bất thường về số lượng, vị trí,
hình dạng của thận

Đánh giá viêm thận bể thận.
Một số chất khác giúp đánh giá GFR

Cystatin C

NGAL

CÁC KỸ THUẬT ĐÁNH GIÁ GFR
GIÁ THÀNH,
ĐỘ AN TOÀN
VÀ TIỆN LỢI
ĐỘ CHUẨN
XÁC
SCr 1/SCr ĐTL CR ƯĐ ĐTL Cre ĐTL DCPX ĐTL Inuline
PHÂN CHIA GĐ SUY THẬN
GĐ suy thận MLCT
ml/phút
Creatinin máu
mmol/l mg/dl
Bình thường
Giai đoạn I
Giai đoạn II
Giai đoạn III
a
Giai đoạn III
b
Giai đoạn IV
120
60-41
40-21
20-11
10-06
£ 5
44-106
< 130
130-299
300-499

500-900
> 900
0,8-1,2
< 1,5
1,5-3,4
3,5-3,9
6,0-10
> 10
Những thay đổi sinh lý của GFR

Ảnh hưởng của nhịp ngày đêm

Ảnh hưởng của tuổi, giới và kích thước cơ thể

Lúc thai 28 tuần tuổi, GFR 5 ml/phút/m
2
da. Sau khi sanh, GFR
tăng nhanh và có thể đạt tối đa sau 2 tuần. Đến 1 hoặc 2 tuổi GFR
bằng với người trưởng thành.

Sau 40 tuổi thì GFR giảm dần.

Ảnh hưởng của thai kỳ

Thay đổi do vận động

Ảnh hưởng bởi thức ăn

Thuốc điều trị tăng huyết áp
Thăm dò chức năng bài tiết của ống thận- Đo dòng

huyết tương thận (Renal plasma Flow: RPF)
Tiêu chuẩn

Lọc hoàn toàn qua tiểu cầu thận.

Được bài tiết hoàn toàn bởi ống thận.

Không bị tái hấp thu bởi ống

Không chuyển hóa trong cơ thể

Không dự trữ trong cơ thể

Không ảnh hưởng dòng máu thận, dòng huyết tương thận.

Không gắn với protein

Không độc đối với cơ thể.

Dễ dàng định lượng trong huyết tương và nước tiểu.
Thăm dò chức năng tái hấp thu của ống thận
Tiêu chuẩn

Được lọc hoàn toàn qua tiểu cầu thận

Được tái hấp thu bởi ống thận

Không được bài tiết bởi ống
Đánh giá khả năng cô đặc nước tiểu
Nguyên lý và ý nghĩa: Thông qua quá trình tái hấp thu và bài tiết, dich

lọc cầu thận sẽ được cô đặc, hoà loãng để APTT dịch lọc ngang với
mức thẩm thấu huyết tương (# 300 mosmol/kg nước).

BT, nước tiểu được cô đặc gấp 2 - 3 lần, có thể tối đa gấp 4 lần (600 -
1200 mosmol/kg nước).

Tổn thương ống thận và kẽ thận, NT không được cô đặc → tỷ trọng
NT giảm. → chức năng ống thận giảm sút → ứng dụng phát hiện:

Bệnh ống thận và kẽ thận: hoại tử ống thận cấp, viêm kẽ thận do
uống nhiều thuốc giảm đau, viêm thận - bể thận cấp và mãn, bệnh nang
tủy thận

Đái tháo nhạt.

Suy thận cấp (giai đoạn đái nhiều).

Suy thận mãn
Các PP đánh giá chức năng cô đặc của ống thận

So sánh lượng nước tiểu trong ngày và đêm
Lấy nước tiểu 9 giờ sáng đến 9 giờ tối và từ 9 giờ tối đến 9
giờ sáng ngày hôm sau. Bình thường lượng nước tiểu ban
ngày gấp hai lần ban đêm. Nếu ban đêm nhiều hơn → ứ
nước và suy thận.

Đo tỷ trọng nước tiểu 3 giờ 1 lần (PP Zimmiski).
BT tỷ trọng thay đổi tuỳ theo lượng nước uống vào. Trong suy
thận tỷ trọng ít thay đổi và thấp.


Nghiệm pháp gây đái nhiều của Vaquez Cottet
Cho uống một lượng nước 600ml trong vòng 4 giờ. Lượng
nước tiểu bài tiết ra bằng hoặc lớn hơn lượng nước uống
vào, tỷ trọng thay đổi từng lúc. Trong suy thận, lượng nước
tiểu ít hơn và tỷ trọng giảm, không thay đổi.
Nghiệm pháp pha loãng của Volhard

Nhịn đói, thông bàng quang, lấy hết nước tiểu. Sau đó
cho uống 1,5 lít nước trong vòng 30p. Cứ 30p lấy nước
tiểu 1 lần để định số lượng và tỷ trọng, làm trong 4g liền.

Kết quả:
Bình thường: tỷ trọng lúc thấp nhất dưới 1,002. lượng
nước tiểu bài tiết trong 4g bằng hoặc lớn hơn lượng
nước uống vào.
Suy thận: số lượng nước bài tiết ra ít hơn lượng núơc
uống vào. Tỷ trọng lúc thấp nhất trên 1,002. PP này chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố ngoài thận như gan, tim…

Chống chỉ định khi có phù hoặc suy hoàn toàn.
Các PP đánh giá chức năng cô đặc của ống thận
Nghiệm pháp cô đặc của Vohard.

Nằm nghỉ trên giường suốt 24 giờ, ăn khô không uống nước. Nước đưa vào cơ
thể trong 24 giờ tối đa là 500ml. Cứ 3 giờ lấy nước tiểu một lần, định tỷ trọng
và số lượng, làm trong 24 giờ.

Kết quả:
Bình thường: thận bài tiết từ 300 – 700ml nước tiểu.
Tỷ trọng 1,025 đến 1,035. tỷ trọng lúc cao nhất tối thiểu phải 1,025.

Suy thận: tỷ trọng giảm dưới 1,025.

Pp này bị ảnh hưởng của các yếu tố: ra mồ hôi nhiều, tiêu chảy, nôn.

Các bệnh ảnh hưởng đến chuyển hoá nước và điện giải: suy tim, suy gan, phù
niêm (myxoedème), thoái hoá thận dạng tinh bột, Basedow, Addison. Ngoài các
trường hợp trên nó có giá trị đánh giá suy thận, nhất là urê máu bình thường.

Nhịn uống sẽ kích thích bài tiết nhềiu hormon chống bài niệu của tuyến yên
làm tăng tái hấp thu của ống thận.
Các PP đánh giá chức năng cô đặc của ống thận

Nghiệm pháp làm thay đổi tỷ trọng nước tiểu bằng tinh
chất thùy sau tuyến yên.
ADH có tác dụng làm tăng THT của ống thận do đó đái ít đi.
PP này rất có giá trị để thăm dò chức năng ống thận. Nếu
chỉ có cầu thận tổn thương mà ống thận không tồn thương
thì nghiệm pháp này bình thường.
Chống chỉ định: có thai, tăng huyết áp, có cơn đau thắt ngực.
Các PP đánh giá chức năng cô đặc của ống thận
Những phương pháp thăm dò từng thận riêng lẻ

Bài tiết chất màu

Lấy nước tiểu riêng từng thận

Chụp thân có chất cản quang qua đường tĩnh mạch.

Đo độ lọc cầu thận bằng kỹ thuật phóng xạ.
Chụp thận có chất cản quang qua đường TM

* Mục đích: Để thăm dò thay đổi hình thái và chức năng
của thận.
* Chỉ định
Trong tất cả những trường hợp bệnh lý của thận, tiết niệu
như: sỏi thận, lao thận, ung thư thận, đái ra máu chưa rõ
nguyên nhân, đái dưỡng chấp…
Để chẩn đoán phân biệt thận với một khối u ổ bụng.
* Chống chỉ định

Suy thận nặng (giai đoạn 3,4).

Dị ứng với iot

Đái ra máu đại thể.

Suy tim.

Có thai hoặc bụng có cổ trướng
THE END

×