Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Báo cáo biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 44 trang )

MỤC LỤC
A. Lời mở đầu .................................................................................................................. 4
Đặt vấn đề ................................................................................................................ 4

I.

II. Mục tiêu chuyên đề ................................................................................................. 5
III.

Nội dung chuyên đề ............................................................................................. 5

IV.

Ý nghĩa, giá trị thực tiễn ...................................................................................... 5

B. Nội dung ..................................................................................................................... 6
I.

Tổng quan ................................................................................................................ 6
1. Biến đổi khí hậu ................................................................................................... 6
1.1.

Khái niệm ...................................................................................................... 6

1.2.

Nguyên nhân gây biến đổi khí hậu ................................................................ 6

2. An ninh lương thực .............................................................................................. 7
2.1.


Khái niệm ...................................................................................................... 7

2.2.

Vai trò ............................................................................................................ 8

II. Tác động của biến đổi khí hậu đến các vấn đề lương thực ..................................... 9
1. Xâm nhập mặn ..................................................................................................... 9
1.1.

Khái niệm ...................................................................................................... 9

1.2.

Nguyên nhân ................................................................................................. 9

1.3.

Hậu quả của xâm nhập mặn đến vấn đề lương thực ................................... 11

1.4.

Biện pháp chống xâm nhập mặn ................................................................. 13

2. Nước biển dâng .................................................................................................. 14
3. Thời tiết thất thường .......................................................................................... 15
4. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến thực phẩm và thói quen ăn uống ................... 16
5. Sự chuyển dịch các vùng đất nơng nghiệp......................................................... 19
Biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực


Trang 2


Hoạt động sản xuất lương thực góp phần dẫn đến biến đổi khí hậu .................. 22

III.

1. Vấn đề cơ giới hóa trong nơng nghiệp ............................................................... 22
2. Sự tiêu thụ thịt gia tăng ...................................................................................... 25
3. Bảo quản sản phẩm nông nghiệp ....................................................................... 28
3.1.

Bảo quản nông sản bằng phương pháp chiếu xạ ......................................... 28

3.2.

Bảo quản nơng sản bằng phương pháp hóa học .......................................... 29

4. Tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ......................................................................... 31
5. Thực phẩm có xu hướng lan rộng khắp thế giới ................................................ 32
Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) trước vấn nạn biến đổi khí hậu ............. 33

IV.

1. Sơ lược chung về Đồng bằng Sông Cửu Long .................................................. 33
2. Tác động của biến đổi khí hậu lên Đồng bằng Sơng Cửu Long ........................ 35
2.1.

Sự thay đổi thất thường của thời tiết ........................................................... 35


2.2.

Nước biển dâng ............................................................................................... 36

2.3.

Tình trạng xâm nhập mặn: .............................................................................. 37

3. Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất lương thực ở ĐBSCL đến BĐKH ................ 41
4. Giải pháp giảm thiểu tác hại của BĐKH đến ĐBSCL và ĐBSCL đến BĐKH .... 42
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 44
I.

Kết luận ................................................................................................................. 44

II. Kiến nghị ............................................................................................................... 44
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO: ....................................................................................... 45

Biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực

Trang 3


A. Lời mở đầu
I. Đặt vấn đề
Biến đổi khí hậu đang ngày càng đe dọa đến cuộc sống con người, nó tác động
khơng chỉ về mặt xã hội mà cịn về mặt đến kinh tế. Trong đó nơng nghiệp là nhân tố
vừa gây nên biến đổi khí hậu vừa chịu tác động từ biến đổi khí hậu mạnh mẽ nhất.
Trong thơng cáo báo chí được đưa ra vào ngày 03/11/2015, Đặc phái viên của
Liên Hiệp Quốc về vấn đề quyền được tiếp cận lương thực - Bà Hilal Elver đã cảnh báo

về mối đe dọa nghiêm trọng của biến đổi khí hậu với an ninh lương thực tồn cầu. Thời
tiết hiện nay ngày càng khắc nghiệt , nhiệt độ ngày một tăng, nước biển dâng, các trận
lũ lụt và hạn hán ngày một nhiều…đang tác động nghiêm trọng tới vấn đề lương thực
của thế giới, thậm chí dẫn đến nguy cơ thế giới sẽ có thêm 60 triệu người suy dinh
dưỡng vào năm 2080. Tất cả những hiện tượng thời tiết cực đoan trên đều có một tác
động tiêu cực đến mùa màng, gia súc, nông nghiệp và kế sinh nhai của hàng tỷ người
dân trên thế giới.
Theo ước tính gần đây của hội đồng Liên Hiệp Quốc, dân số thế giới sẽ tăng và
cán mốc 9,6 tỷ người vào năm 2050 kéo theo đó là sản lượng nơng nghiệp cần tăng
70% đủ để đáp ứng nhu cầu lương thực vào thời điểm tới. Một cuộc khủng hoảng an
ninh lương thực chắc chắn xảy ra nếu sản lượng lương thực khơng đạt tới mức này,
kèm theo đó là tình trạng đói nghèo gia tăng mạnh bởi hiện tại cả thế giới đã có khoảng
gần một tỷ người bị suy dinh dưỡng vì thiếu ăn.
Tác động của biến đổi khí hậu lên vấn đề sản xuất lương thực ngày càng nặng nề
hơn khi phải đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng cho hơn 7 tỷ người và con số này đang
ngày càng gia tăng. Điều này càng ảnh hưởng nghiêm trọng đến các nước chủ yếu là
phát trển nông nghiệp như ở châu Á và châu Phi. Biến đổi khí hậu có thể làm sản lượng
nơng nghiệp nhiều nơi trên thế giới tổn thất đến 50%. Dẫn đến tình trạng một số nước
đã nghèo nay càng nghèo hơn, từ đó hình thình nên các thói quen cũng như cách thức
sinh hoạt ngày một tiêu cực. Thay vì việc sử dụng máy móc và thiết bị hiện đại trong
sản xuất các nước này sử dụng những thiết bị và cách thức canh tác lạc hậu, từ đó góp
phần làm gia tăng tác nhân gây biến đổi khí hậu,…

Biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực

Trang 4


Vì vậy, việc quan trọng trong cuộc chiến chống nghèo đói, đảm bảo an ninh
lương thực chính là chống lại biến đổi khí hậu làm Trái Đất nóng lên gây hiệu ứng nhà

kính. Các tổ chức quốc tế đang gia tăng áp lực buộc các nước tham gia công ước Liên
Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) phải sớm đạt được một thỏa thuận về vấn
đề này nhằm tôn trọng, bảo vệ quyền được tiếp cận lương thực, thực phẩm cho tất cả
mọi người và nhất là những người nghèo đói sống dựa vào sản xuất lương thực tại các
nước đang phát triển.
Biến đổi khí hậu - hạn hán - đói nghèo và suy dinh dưỡng là ba mắt xích quan
trọng của dây chuyền - nguyên nhân cơ bản để hình thành các hậu quả liên quan tới các
vấn nạn biến đổi khí hậu trên tồn cầu, chúng có mối liên hệ và tác động qua lại lẫn
nhau. Chuyên đề “Biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực” làm rõ mối tương quan
này.

II. Mục tiêu chuyên đề
 Cho thấy mối tương quan giữa biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực trên
toàn cầu.
 Nhận thức được hậu quả nặng nề của biến đổi khí hậu lên vấn đề an ninh lương
thực quốc gia và nền kinh tế nước nhà. Trong đó có đồng bằng sơng Cửu Long.
 Định hướng những bước đi mới trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu trong
hoạt động nơng nghiệp.

III.

Nội dung chuyên đề

 Tác động của biến đổi khí hậu đến các vấn đề lương thực.
 Sự ảnh hưởng của hoat động sản xuất lương thực và nhu cầu lương thực của con
người đến biến đổi khí hậu.
 Đồng bằng Sơng Cửu Long trước vấn nạn biến đổi khí hậu.

IV.


Ý nghĩa, giá trị thực tiễn

 Hiểu rõ hơn về biến đổi khí hậu và ảnh hưởng tiêu cực của nó.
 Nắm được vấn đề an ninh lương thực thế giới và quốc gia.
 Là cơ sở cho quá trình phát triển nơng nghiệp gắn liền với ứng phó biến đổi khí
hậu và giảm thiểu nguyên nhân gây biến đổi khí hậu trong nơng nghiệp.
Biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực

Trang 5


B. Nội dung
I. Tổng quan
1. Biến đổi khí hậu
1.1.

Khái niệm

Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của hệ thống khí hậu, có thể được nhận
biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của các thuộc tính của nó, được duy
trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là hàng thập kỉ hoặc dài hơn.
Nếu coi trạng thái của hệ thống biến đổi khí hậu là điều kiện thời tiết trung bình
và những biến động của nó trong khoảng vài thập kỉ hoặc dài hơn thì biến đổi khí hậu là
sự biến đổi từ trạng thái cân bằng này sang trạng thái cân bằng khác của hệ thống khí
hậu.

Hình 1: Hạn hán xảy ra nhiều nơi trên Trái Đất.
Nguồn: sgs.vnu.edu.vn

1.2.


Nguyên nhân gây biến đổi khí hậu

- Sự biến đổi tự nhiên:
 Sự biến đổi của các tham số quỹ đạo trái đất.
 Sự biến đổi trong phân bố lục địa - biển của bề mặt trái đất: sự trôi dạt lục địa,
các quá trình vận động tạo núi, sự phun phun trào núi lửa...
Biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực

Trang 6


 Sự biến đổi trong tính chất phát xạ của mặt trời và các hấp thụ bức xạ của trái
đất: từ khi trái đất hình thành cho đến nay (khoảng 6 tỷ năm) độ chói của mặt trời
tăng khoảng 30%.
- Do hoạt động của con người:
 Đốt nhiên liệu hóa thạch.
 Chất thải từ các nhà máy.
 Biến đổi sự dụng đất.
 Sản xuất nông nghiệp.
 ...
Nhận định chung:
Các nguyên nhân tự nhiên có thể gây ra sự biến đổi của khí hậu, thể hiện rõ rệt
nhất qua sự dao động giữa các thời kì khí hậu lạnh (băng hà) và khí hậu ấm áp (gian
băng)
Sự nóng lên bất thường của khí hậu tồn cầu hiện nay có thể được hiểu được như
biến đổi khí hậu hiện đại, ngồi ngun nhân tự nhiên, vai trị đóng góp của con người
là rất quan trọng. Đó là sự gia tăng hiệu ứng nhà kính do sự gia tăng đột biến hàm lượng
các chất khí nhà kính từ các hoạt động sống của con người.


2. An ninh lương thực
2.1.

Khái niệm

Năm 1996, hội nghị thượng đỉnh lương thực thế giới (WFS) đã đưa ra khái niệm về
an ninh lương thực như sau: " An ninh lương thực là trạng thái mà ở đó tất cả mọi
người,tại một thời điểm, đều có sự tiếp cận cả về mặt vật chất và kinh tế với nguồn
lương thực đầy đủ, an toàn và đủ dinh dưỡng, đáp ứng chế độ ăn và thị hiếu lương thực
của mình, đảm bảo một cuộc sống năng động và khỏe mạnh"
Ở Việt Nam, khái niệm an ninh lương thực xuất hiện vào năm 1992 khi thực hiện dự
án mẫu về an ninh lương thực do Chính phủ Ý tài trợ thơng qua FAO (Food and
Agriculture Organization: Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hiệp Quốc).
Đến nay, qua nhiều lần hội thảo, xuất phát từ yêu cầu thực tế, khái niệm an ninh lương
thực ở Việt Nam được hiểu là: " Sản xuất đủ yêu cầu lương thực, thực phẩm của xã hội

Biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực

Trang 7


(tính sẵn có); Cung cấp lương thực thực phẩm ổn định (tính ổn định); khả năng kinh tế
để tiếp cận lương thực thực phẩm (tính an tồn).
Tóm lại, an ninh lương thực, thực phẩm được hiểu là số lượng lương thực, thực
phẩm có sẵn đủ để cung cấp, khả năng điều phối đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu ở bất cứ
nơi nào và bất cứ lúc nào, điều kiện và khả năng của người được cung cấp lương thực có
thể tiếp nhận lương thực mà khơng gặp khó khăn, người làm ra lương thực không bị
nghèo đi so với mặt bằng xã hội.

2.2.


Vai trị

Dân số và lương thực khơng chỉ là nỗi lo của một gia đình, một chính phủ mà của
cả xã hội loài người. Vấn đề trên, dưới tác động của nhiều yếu tố xã hội cũng như điều
kiện tự nhiên như biến đổi khí hậu, mơi trường suy thối trên tồn cầu, khơng dễ "chìm
xuống" như trước đây mà đang trở thành "giọt nước cuối cùng" làm bùng nổ những
cuộc khủng hoảng hệ lụy nghiêm trọng khác. Mỗi ngày hành tinh chúng ta lại có thêm
200000 miệng ăn nữa và để nuôi sống được 9,2 tỉ con người, sản lượng lương thực thế
giới cần phải tăng gấp rưỡi so với hiện nay, nghĩa là trong 40 năm tới con người cần
phải có một lượng lương thực tương đương đã được sản xuất ra trong 8000 năm qua.
An ninh lương thực là vấn đề quan trọng và mấu chốt đối với mỗi quốc gia.
Quốc gia muốn mạnh giàu thì trước tiên nhân dân phải no ấm
Việc đảm bảo an ninh lương thực, dù nghĩa hẹp hay rộng, cho cả lồi người địi
hỏi sự nỗ lực của bản thân các quốc gia, đồng thời phải có sự phối hợp giữa các quốc
gia trong việc giải quyết vấn đề an ninh lương thực

Biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực

Trang 8


II. Tác động của biến đổi khí hậu đến các vấn đề lương thực
1. Xâm nhập mặn
1.1.

Khái niệm

Sự xâm nhập mặn của nước biển sơng được giải thích là do mùa khô, nước sông
cạn kiệt khiến nước biển theo các sông, kênh dẫn tràn vào gây mặn. Hiện tượng tự nhiên

này xảy ra hằng năm và do đó có thể dự báo trước. Nhưng bên cạnh đó, những vùng đất
ven biển cũng có nguy cơ nhiễm mặn do thẩm thấu hoặc do tiềm sinh. Với vùng ven
biển cấu tạo địa chất là những cồn cát lớn, bùn phù sa lấp đầy ở dạng mềm như đồng
bằng châu thổ sông Hồng, sơng Cửu Long, chứa đựng nhiều thấu kính cát có khả năng
mao dẫn, tạo điều kiện cho nước biển xâm nhập vào đất liền. Cịn tại những nơi có
nguồn gốc là vùng sình lầy ven biển, trong quá trình khai hoang lấn biển biến thành
vùng ngọt hóa để trồng lúa, đất và keo sét của vùng này giữ hàm lượng muối nhất định.
Khi đắp đê, vùng sình lầy sẽ bị tù hóa, chuyển từ mơi trường có mặn tiềm sinh thành
mơi trường bị ơxy hóa. Như vậy, lượng muối vẫn tồn tại đã chuyển sang bốc hơi lên bề
mặt. Bài học lịch sử cho trường hợp này có thể thấy là vùng chiêm trũng Hà Nam.
Trong từng vùng cụ thể, xâm nhập mặn có thể do một nhóm hoặc cả ba nhóm ngun
nhân nêu trên. Ở châu thổ sơng Hồng và sơng Cửu Long, q trình ngọt hóa ven biển
diễn ra rất nhanh, lượng nước ngọt từ sông Hồng và sông Cửu Long đổ ra biển lớn nên
tương tác xảy ra theo xu hướng nghiêng về phía sơng. Nước biển xâm nhập vào sơng
Hồng sâu 15-16 km, có nơi chỉ sâu 6 km. Ngược lại, những vùng bờ biển có cấu trúc
cửa sơng rộng, hình phễu thì sự tương tác nghiêng về phía biển và khả năng xâm nhập
mặn cao. Tại cửa sông Bạch Đằng, nước biển xâm nhập vào sâu tới gần Phả Lại, cách
bờ biển 56 km. Trong khi đó, mặc dù là vùng rất sâu nhưng tứ giác Long Xuyên bị
nhiễm mặn theo hai cơ chế thẩm thấu và tiềm sinh.

1.2.

Nguyên nhân

Hiện nay, nhiều quốc gia đang rất lo ngại về hiện tượng El Nino đã và đang diễn
ra suốt gần 6 tháng cuối năm 2014 và sẽ kéo dài đến những tháng đầu năm 2015, các
nhà khí tượng trên thế giới cũng đã lên tiếng báo động về hiện tượng này. Các tin tức
mới nhất cho biết hiện tượng El Nino đã thật sự ảnh hưởng và tác động đến khí hậu làm
biến động thời tiết ở nhiều nơi trên thế giới.
Biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực


Trang 9


Theo tiêu chí đánh giá của Trung tâm dự báo khí hậu Hoa Kỳ, El Nino đã chính
thức bắt đầu. Ngược lại, cơ quan khí tượng Úc cho rằng đến các tháng giữa năm 2015
mới đạt ngưỡng El Nino. Cơ quan khí tượng Nhật Bản cũng cho rằng ENSO hiện vẫn
đang trạng thái trung tính, sẽ chuyển sang El Nino vào các tháng mùa hè và kết thúc vào
các tháng cuối đông 2015.
Theo kết quả tổng hợp dự báo từ các mơ hình thống kê và động lực của nhiều
Trung tâm nghiên cứu Khí hậu lớn trên thế giới thì khả năng El Nino kéo dài đến mùa
hè năm 2015 là 70% và mùa thu - đông năm 2015 là 60%. Dự báo chuẩn sai nhiệt độ
mặt nước biển tại khu vực trung tâm xích đạo Thái Bình Dương (NINO3.4) đang tăng
dần và sẽ đạt cao nhất khoảng 1,0-1,2oC vào nửa cuối năm 2015, trong đó nhóm mơ
hình động lực cho kết quả dự báo El Nino cường độ mạnh hơn nhóm mơ hình thống kê.
Tuy cịn khác biệt trong các đánh giá về độ tin cậy của dự báo nhưng các Trung
tâm nghiên cứu khí hậu đều nhận định hiện tượng El Nino đã khởi phát từ cuối năm
2014 và sẽ chính thức xuất hiện vào các tháng đầu mùa hè 2015. Mặc dù được dự báo là
một El Nino có cường độ yếu đến trung bình nhưng có thể kéo dài đến cuối năm 2015.
Năm 2015, Do ảnh hưởng của El Nino tình trạng khơ hạn, thiếu nước, xâm nhập
mặn sâu vào vùng cửa sông tiếp tục xảy ra trên diện rộng ở các tỉnh Trung Bộ và kéo
dài tới tháng đầu 9/2015. Hạn hán tại một số huyện thuộc các tỉnh Nam Trung Bộ có thể
ở mức khốc liệt. Ở khu vực Tây Nguyên đã có mưa chuyển mùa, nhưng lượng khơng
đáng kể, vì vậy tình trạng khô hạn vẫn xảy ra cục bộ và kéo dài đến tháng 5/2015.
Do ảnh hưởng của El Nino, lượng mưa trên cả nước sẽ giảm rất nhiều, cùng với
nền nhiệt độ tăng cao gây hạn hán làm thiệt hại nặng nề mùa màng - nhất là vụ lúa Đông
Xuân và các loại nông sản như cà phê, chè, .... Lượng nước mưa ít sẽ gây nên nạn thiếu
nước ngọt để uống ở những thành phố lớn cũng như sự xâm nhập mặn ở những vùng
ven biển và cửa sông. (trước đây, vào năm 1998 nạn thiếu nước uống đã được ghi nhận
tại Hà Nội vào mùa hè cũng như mực nước tại các đập Hồ Bình, Trị An và Thác Bà

xuống rất thấp khơng đủ để vận hành thủy điện).
Vì thiếu mưa và nước ngọt nên tình hình xâm nhập mặn sẽ gia tăng và ngày
càng mở rộng ở các vùng đồng bằng ven biển. Hiện nay đã có hơn một triệu ha bị xâm
nhập mặn và ở một số nơi nước mặn đã xâm nhập vào sâu trong đất liền hàng chục
Biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực

Trang 10


km. Sự xâm nhập mặn này sẽ ngày càng trầm trọng hơn khi El Nino gây nên hạn hán
không chỉ ở vùng đồng bằng mà còn trên các vùng thượng lưu. Lưu lượng các sông sẽ
bị giảm thiểu trong mùa khô cũng như trong mùa mưa, mực nước trên các hồ chứa nước
và thủy điện giảm và thiếu hụt đáng kể, điều này sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sản xuất
nông nghiệp và đời sống kinh tế xã hội. Một hậu quả khác của ít mưa và nhiệt độ cao là
nạn cháy rừng; các vùng rừng trên khắp cả nước sẽ bị đe dọa nghiêm trọng, nhất là
trong mùa khô 2014 - 2015.

Hình 2: Hiện tượng El Nino năm 1997 & năm 2015

1.3.

Hậu quả của xâm nhập mặn đến vấn đề lương thực

Mùa khơ vừa qua, tình trạng xâm nhập mặn đã xảy ra ở nhiều địa phương vùng
ĐBSCL như: Bến Tre, Cà Mau, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, An Giang... Theo Đài
Khí tượng - Thủy văn khu vực Nam Bộ, tại các địa phương trên, nhiều nơi nước mặn đã
xâm nhập sâu vào nội đồng từ 50 đến 60km, độ mặn cũng cao hơn những năm trước,
khiến hàng chục nghìn héc-ta lúa, hoa màu, cây ăn quả bị thiệt hại.
Xâm nhập mặn không chỉ tác động tiêu cực đến cuộc sống, sinh hoạt, mà còn ảnh hưởng
nghiêm trọng đến việc canh tác, sản xuất của người dân. Theo tính tốn, khi độ mặn

Biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực

Trang 11


vượt q 1 phần nghìn là đã khơng thể sử dụng được cho sinh hoạt, nếu vượt quá 4 phần
nghìn cây không sinh trưởng được và chết.
Thực tế, tại nhiều tỉnh ở ĐBSCL, có thời điểm độ mặn đã lên đến 8-9 phần nghìn. Và
với tác động của biến đổi khí hậu, hiện tượng này càng ngày càng có những diễn biến
khó lường, thậm chí khơng chỉ diễn ra ở vùng ĐBSCL mà cả nhiều tỉnh Bắc Trung Bộ.
Ở ĐBSCL, từ đầu tháng 7/2015 đến nay, dù đã vào mùa mưa nhưng nhiều vùng ngọt
hóa ở ĐBSCL bị nước mặn tấn công dữ dội khiến nhiều hộ dân trở tay không kịp…
Tại Hậu Giang, xâm nhập mặn bất thường lần đầu tiên trong vòng 20 năm qua. Xâm
nhập mặn đe dọa khoảng 18.000ha đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Mặc dù vào giữa
mùa mưa nhưng địa bàn huyện Phụng Hiệp lại bị ảnh hưởng trực tiếp bởi xâm nhập
mặn. Nếu như mọi năm, đến khoảng 10/5, hạn mặn dứt điểm thì năm nay, đến giữa
tháng 7, nồng độ mặn ở Phụng Hiệp vẫn còn khá cao. Tại xã Phương Phú, độ mặn đo
được đã lên đến 4,4 ‰, tại thị trấn Búng Tàu là 2,6‰, cách thị trấn Búng Tàu 5km về
hướng thị xã Ngã Bảy là trên 1,1%o, tăng cao so với cùng kỳ nhiều năm. Người dân địa
phương cho biết, đây là đợt xâm nhập mặn nhanh chưa từng có trong vịng 20 năm qua.
Chính quyền địa phương và ngành chức năng của tỉnh trở tay không kịp. Đã có
12.000ha lúa vụ 3 khơng thể gieo trồng, hàng nghìn ha cây ăn trái giảm năng suất.
Tại tỉnh Tiền Giang, mùa khô năm nay diễn ra khá khắc nghiệt, nhất là đối với các
huyện nằm trong vùng dự án ngọt hóa Gị Cơng ở phía Đơng của tỉnh như huyện Chợ
Gạo, Gị Cơng Tây, Gị Cơng Đơng, thị xã Gị Cơng. Mặn xâm nhập sâu vào phía
thượng lưu sớm hơn cùng kỳ năm trước hơn một tháng và diễn biến rất phức tạp. UBND
tỉnh phải công bố thiên tai xâm nhập mặn trên địa bàn, cấp độ rủi ro thiên tai do xâm
nhập mặn thuộc cấp độ 1.
Tại Trà Vinh, nước mặn đã lấn sâu vào nội đồng hơn 50 km. Nếu so với cùng kỳ năm
ngoái, độ mặn đã tăng hơn từ 5,6 - 7,7%, ảnh hưởng đến hàng ngàn ha lúa vụ đông xuân

đang trong giai đoạn đẻ nhánh.
Trong khi đó, tình trạng xâm nhập mặn tại Bạc Liêu cũng đang ở mức báo động khi độ
mặn đo được trên nhiều tuyến sông cao hơn gấp đôi so với cùng kỳ. Điều này đã uy hiếp
nghiêm trọng hơn 20.000 ha lúa Đông xuân của tỉnh, đặc biệt là hai huyện Phước Long
và Hồng Dân.
Biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực

Trang 12


Tỉnh Bến Tre có những cửa sơng lớn thuộc sơng Cửu Long như Cửa Đại, Hàm Luông,
Cổ Chiên… nên bị nước mặn xâm nhập khá nhanh. Nước mặn đã xâm nhập vào khu
vực nội đồng khoảng 55- 60km bao gồm các huyện Ba Tri, Chợ Lách, Châu Thành.
Huyện Châu Thành chịu ảnh hưởng nặng nhất với hai xã Quới Sơn và Tân Thạch (tỉ lệ
độ mặn 4 phần nghìn, 60km cách cửa biển).
Theo dự báo, 15 năm nữa sẽ có tới 45% diện tích của ĐBSCL đối mặt với nguy cơ
nhiễm mặn. Eninol gây mưa ít cộng với các cơng trình thủy lợi, thủy điện chặn dịng ở
thượng nguồn đã là những nguyên nhân khiến xâm ngập mặn đến sớm và kéo dài.
Qua từng năm, nhiều nơi nước mặn đã xâm nhập sâu vào nội đồng từ 50 đến 70km, độ
mặn cũng cao hơn. Theo tính tốn, nếu nước biển dâng 1m có khoảng 39% diện tích
ĐBSCL có nguy cơ bị ngập, gần 35% dân số bị ảnh hưởng và sẽ có khoảng 70% diện
tích lúa bị nhiễm mặn.
Theo từng giai đoạn, năng suất lúa dự báo giảm 8-15% vào năm 2030. Việc ảnh hưởng
của xâm ngặp mặn đến nuôi trồng và đánh bắt các loại thủy, hải sản… cũng sẽ ngày
càng khó lường.

1.4.

Biện pháp chống xâm nhập mặn


Theo dõi chặt chẽ diễn biến hạn - mặn trên toàn đồng bằng và ngay tại địa
phương để có biện pháp phịng chống hiệu quả.
Tiếp tục nạo vét kênh mương, sửa chữa bờ bao, cống bọng, cống kiểm soát mặn.
Đắp đập tạm thời vụ, theo dõi diễn biến mặn để có thể lấy nước tưới khi chưa có
mặn.
Ở những vùng đan xen lúa - tơm cần có kế hoạch đóng mở cống hợp lý, kiểm
sốt ranh mặn, có biện pháp kịp thời trong khống chế và ngăn chặn nước ô nhiễm do
nuôi trồng thủy sản.
Những vùng sản xuất nhờ nước mưa thì chủ động sạ khô chờ mưa, nhưng theo
dõi thời tiết để có lịch gieo sạ hợp lý, tránh sạ quá sớm gặp các đợt hạn kéo dài khơng
có nước tưới.
Hồn chỉnh hệ thống đê bao ngăn mặn dọc sông, xây dựng các cống ngăn mặn và
lấy nước ngọt.
Tăng khả năng cấp nước ngọt cho vùng mặn.
Biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực

Trang 13


Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, bố trí thời vụ hợp lý để giảm lượng nước tưới mùa
kiệt và thực thi tiết kiệm nước.

2. Nước biển dâng
Nông nghiệp Việt Nam là một trong 5 nước sẽ chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của
biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Theo tính tốn của các chun gia nghiên cứu biến đổi khí hậu, đến năm 2100,
nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 300C và mực nước biển có thể dâng 1m.
Theo đó, khoảng 40 nghìn km2 đồng bằng ven biển Việt Nam sẽ bị ngập. Theo dự đoán
của Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP), các tác động trên sẽ gây thiệt hại
rất lớn về kinh tế và khiến khoảng 17 triệu người khơng có nhà. Theo nghiên cứu của

ngân hàng thế giới (WB), Nước ta với bờ biến dài và hai vùng đồng bằng lớn, khi mực
nước biển dâng cao từ 0,2 - 0,6m sẽ có từ 100.000 đến 200.000 ha đất bị ngập và làm
thu hẹp diện tích đất sản xuất nơng nghiệp. Nước biển dâng lên 1m sẽ làm ngập khoảng
0,3 - 0,5 triệu ha tại Đồng bắng sông Hồng và những năm lũ lớn khoảng 90% diện tích
của Đồng bằng sơng Cửu Long bị ngập từ 4 - 5 tháng, vào mùa khô khoảng trên 70%
diện tích bị xâm nhập mặn với nồng độ lớn hơn 4g/l. Ước tính Việt Nam sẽ mất đi
khoảng 2 triệu ha đất trồng lúa trong tổng số 4 triệu ha hiện nay, đe dọa nghiêm trọng
đến an ninh lương thực Quốc gia và ảnh hưởng đến hàng chục triệu người dân. PGS.TS
Nguyễn Văn Viết cũng khẳng định: Với kịch bản Biến đổi khí hậu và nước biển dâng,
đến năm 2100 nếu nước biển dâng cao 1m vựa lúa Đồng bằng sơng Cửu Long và Thành
phố Hồ Chí Minh có nguy cơ mất đi 7,6 triệu tấn lúa/năm, tương đương với 40,52%
tổng sản lượng lúa của cả vùng. Như vậy, Việt Nam sẽ có nguy cơ thiếu lương thực
trầm trọng vào năm 2100 bởi đã mất đi 21,39% sản lượng lúa cả nước.
Về nguồn lợi thủy hải sản, báo cáo của Cơ quan quốc tế về biến đổi khí hậu cho
thấy, biến đổi khí hậu gây ảnh hưởng đến thủy sản, nghề cá và cộng đồng ngư dân. Cụ
thể, nhiệt độ tăng, mực nước biển dâng và thay đổi lượng mưa làm cho hệ sinh thái, sản
lượng đánh bắt cá, cơ sở hạ tầng và sinh kế nghề cá dễ bị tổn thương. Tại Việt Nam,
mối quan ngại nổi lên là các dị thường lượng mưa và tăng nhiệt độ do sự ấm lên toàn
cầu. Đặc biệt là bão và lũ lụt sau mỗi chu kỳ 3 - 4 năm, tác động của chúng tới các hệ
sinh thái (rừng ngập mặn, dải ven bờ, châu thổ), các loài cá phổ biến, nghề cá và sinh
Biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực

Trang 14


kế. Nước biển dâng sẽ ảnh hưởng đến vùng đất ngập nước ven biển Việt Nam, nghiêm
trọng nhất là khu vực rừng ngập mặn dễ bị tổn thương ở Cà Mau, TP.Hồ Chí Minh,
Vũng Tàu và Nam Định. Đa dạng sinh học vùng bờ và nguồn lợi thủy hải sản giảm sút.
Các hệ sinh thái vùng bờ quan trọng bị suy thối và thu hẹp diện tích. Các quần đảo có
xu hướng di chuyển ra xa bờ hơn do thay đổi cấu trúc hoàn lưu ven biển, thay đổi tương

tác sông - biển ở vùng cửa sông ven bờ, do mất đến 60% các nơi cư trú tự nhiên quan
trọng.

Hình 3: Bản đồ nguy cơ ngập lụt vùng đồng bằng Sông Cửu Long
Nguồn:tinmoitruong.vn

3. Thời tiết thất thường
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Viết, Ban quản lý Dự án tăng cường năng lực ứng
phó với Biến Đổi Khí Hậu, hợp phần Bộ Nơng nghiệp và phát triển nông thôn (CBCCMARD), các hiện tượng thời tiết như mưa, bão gây ra ngập lụt cho các cây lương thực
chủ yếu là cây lúa ở các tỉnh miền Trung.
Cụ thể, bình quân mỗi năm nơi đây có 12 vạn ha lúa bị úng ngập, trong đó có trên
3,6 vạn ha bị mất trắng, 7 vạn ha bị ảnh hưởng và có trên 6,2 vạn ha hoa màu bị ngập.
Bên cạnh đó, hạn hán cũng là một trong những nguyên nhân gây thiệt hại cho nông
nghiệp, nhất là các tỉnh Bắc Trung bộ có vụ hè thu thường bị khơ hạn do ảnh hưởng của
Biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực

Trang 15


gió Tây khơ nóng.
Theo dự tính của các chun gia nơng nghiệp, thời tiết thất thường có khả năng
làm giảm năng suất của một số cây trồng chính. Cụ thể năng suất lúa xuân sẽ giảm đi
405,8kg/ha do tác động biến đổi khí hậu vào năm 2030 và 716,6 kg/ha vào năm 2050.
Vùng miền núi phía Bắc và Tây Nguyên sẽ là vùng có năng suất lúa đơng xn giảm
mạnh. Nếu diễn biến khí hậu đúng theo kịch bản, sản lượng lúa vụ xuân có nguy cơ
giảm khoảng 1,2 triệu tấn vào năm 2030 và 2,16 triệu tấn vào năm 2050.
Biến đổi khí hậu làm thay đổi điều kiện sinh sống của các lồi sinh vật, dẫn đến
tình trạng biến mất của một số loài và ngược lại làm xuất hiện nguy cơ gia tăng các loài
“thiên địch”. Trong thời gian 2 năm trở lại đây, dịch rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá ở
ĐBSCL diễn ra ngày càng phức tạp ảnh hưởng đến khả năng thâm canh tăng vụ và làm

giảm sản lượng lúa. ở miền Bắc trong vụ Đông Xuân vừa qua sâu quấn lá nhỏ cũng đã
phát sinh thành dịch, thời cao điểm diện tích lúa bị hại đã lên đến 400.000ha, gây thiệt
hại đáng kể đến năng suất và làm tăng chi phí sản xuất. Biến đổi khí hậu có thể tác động
đến thời vụ, làm thay đổi cấu trúc mùa, quy hoạch vùng, kỹ thuật tưới tiêu, sâu bệnh,
năng suất, sản lượng; làm suy thoái tài nguyên đất, đa dạng sinh học bị đe dọa, suy giảm
về số lượng và chất lượng do ngập nước và do khô hạn, tăng thêm nguy cơ diệt củng của
động vật, làm biến mất các nguồn gen quý hiếm. Một số lồi ni có thể bị tác động làm
giảm sức đề kháng do biên độ dao động của nhiệt độ, độ ẩm và các yếu tố ngoại cảnh
khác tăng lên. Sự thay đổi các yếu tố khí hậu và thời tiết có thể làm nảy sinh một số
bệnh mới đối với chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy cầm và phát triển thành dịch hay đại
dịch.

4. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến thực phẩm và thói quen ăn uống
Kết quả nghiên cứu của Cơ quan Nông nghiệp quốc tế (GIAR) có trụ sở tại Anh
cho thấy, do ảnh hưởng của tình trạng nóng lên của trái đất, kết cấu sản lượng cây lương
thực trên thế giới sẽ thay đổi, dẫn đến sự thay đổi trong thói quen ăn uống của con
người.
Theo kết quả nghiên cứu, do tình trạng biến đổi khí hậu tồn cầu, sản lượng 3
loại cây lương thực chủ yếu ở các nước đang phát triển là lúa nước, lúa mạch và ngơ sẽ
Biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực

Trang 16


giảm xuống. Diện tích trồng đậu nành ở khu vực ôn đới sẽ thu hẹp và dần được thay thế
bởi diện tích cây đậu đũa có khả năng chống chịu ở điều kiện nhiệt độ cao. Do biến đổi
khí hậu, chuối có thể là cây trồng chủ yếu của nhân loại trong tương lai. Cây khoai tây
phù hợp với điều kiện khí hậu lạnh, khi nhiệt độ trái đất tăng lên, sản lượng khoai tây
cũng sẽ giảm xuống; những khu vực trồng cây khoai tây sẽ dần trở thành khu vực trồng
chuối. Vì vậy, trong tương lai, khả năng chuối có thể trở thành cây trơng nhiệt đới chủ

yếu của nhân loại.
Khoa học đã chứng minh, sự nóng lên của Trái đất sẽ làm thịt rắn hơn, cà rốt vô
vị, và chất lượng nhiều loại thực phẩm khác bị ảnh hưởng. Những người ln mơ mộng
rằng việc Trái đất nóng lên có thể đem đến những bữa tiệc thịt nướng dậy mùi vào mùa
hè chắc hẳn rất thất vọng khi biết rằng nhiệt độ tăng đồng nghĩa với việc thịt bị khơng
cịn được ngon như trước.

Hình 4: Những món thịt sẽ trở nên "nhạt vị" hơn khi nhiệt độ tăng.
Trong một nghiên cứu quy mô lớn của Đại học Melbourne (Australia) về tác động
của tình trạng nóng lên tồn cầu đối với thực phẩm, các nhà khoa học đã kết luận rằng
chất lượng của nhiều loại thịt và rau củ sẽ giảm do ảnh hưởng của nhiệt độ cao.
Theo đó, nhiệt độ cao gây ra chứng sốc nhiệt ở gia súc, gia cầm và khiến chúng có cảm
giác chán ăn, trong khi đó, lồi heo sẽ gặp phải nhiều vấn đề về sức khỏe do chúng
Biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực

Trang 17


khơng có tuyến mồ hơi. Chính những yếu tố trên đã gây ảnh hưởng trực tiếp tới sản
lượng và chất lượng thịt, do vậy, với các đợt nóng đến nhanh và nhiều hơn, thịt bò và
các loại thịt khác sẽ trở nên khơ cứng, khó ăn.
Bên cạnh đó, thủy hải sản cũng chịu tác động của biến đổi khí hậu. Các nhà hải
dương học khám phá ra rằng một số lồi giáp xác như tơm, cua,... sẽ có vị chua khi
chúng sống trong nước biển bị axit hóa nhẹ. Họ cảnh báo rằng do lượng khí CO2 tăng,
các đại dương trên Trái đất đang dần bị hóa chua và rất nhiều loại hải sản ưa thích của
chúng ta sẽ khơng còn mùi vị hấp dẫn như trước. Trong nghiên cứu về những tác động
của q trình axit hóa đại dương lên mùi vị hải sản, các nhà nghiên cứu tại Đại học
Gothenberg và Đại học Plymouth kết luận rằng trong vịng 100 năm nữa, mức độ axit
hóa của nước biển sẽ giảm từ 8 độ pH xuống còn 7,5 độ pH, và điều này sẽ khiến các
lồi giáp xác khó hình thành lớp vỏ thích ứng cần thiết để sống sót trong mơi trường

biến đổi này.
Ngồi các loại thịt cá thì biến đổi khí hậu cũng gây ảnh hưởng khơng nhỏ tới rau
củ quả. Nhiệt độ cao tạo điều kiện cho bệnh mốc sương ở khoai tây phát triển mạnh,
hình thành mốc trắng bên trong củ khoai và trở nên độc hại khi chế biến. Các loại rau củ
quen thuộc như cà rốt cũng sẽ trở nên nhạt nhẽo, khó ăn.
Mức nhiệt trên 27 độ có thể khiến hoa củ cải đường nở sớm hơn bình thường dẫn tới củ
cải khi thu hoạch sẽ có kích cỡ nhỏ hơn, thêm vào đó bản thân loại rau này cũng sẽ mất
đi màu đỏ sẫm đặc trưng.
Nhiệt độ tăng cao cũng góp phần làm cho những củ hành tây nhỏ hơn, trong khi một số
lồi cây ăn quả khác lại khơng có môi trường đủ mát để cho ra sản lượng như mong
muốn.
Trở lại với nghiên cứu của các nhà khoa học tại Đại học Melbourne, qua đánh giá
tác động của biến đổi khí hậu dựa trên 55 loại thực phẩm ở Úc và một số khu vực khác
trên thế giới. Kết quả cho thấy sản lượng sữa sẽ giảm từ 10-25% bởi những đợt nóng
kéo dài.
Sản lượng hoa màu thấp cũng ảnh hưởng tới chất lượng sữa, do vật nuôi để lấy
sữa không được ăn đủ chất, lượng protein trong sữa giảm theo, dẫn tới việc pho mát
kém chất lượng.
Biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực

Trang 18


Hình 5: Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, những chú bị sẽ cho ít sữa hơn với lượng
đạm giảm đáng kể.
Một trong những người thực hiện nghiên cứu này, giáo sư Richard Eckard, cho
biết: “Đây thật sự là một hồi chuông cảnh tỉnh khi bạn biết được rằng mứt dâu và bánh
mì nướng mà bạn ăn mỗi sáng sẽ khơng có sẵn trong 50 năm nữa".
"Điều này khiến chúng ta ý thức được biến đổi khí hậu khơng phải là một hiện
tượng quá xa vời mà nó đang thực sự xảy đến rất gần, tới mức nó đã gây ảnh hưởng tới

những gì chúng ta tiêu thụ hàng ngày, bao gồm cả những thực phẩm gần gũi nhất trong
các bữa ăn”, ông Eckard nhấn mạnh.
Giáo sư David Karoly, nhà khí tượng học của Đại học Melbourne, cho biết các
quốc gia như Australia - nơi đang chịu ảnh hưởng nặng nề của hạn hán - sẽ gánh chịu
hậu quả nặng nề hơn. Ơng cũng khẳng định biến đổi khí hậu đang làm tăng mật độ và
cường độ của các đợt nóng cũng như các vụ cháy rừng, gây ảnh hưởng xấu tới các nơng
trường, và trong tương lai nó sẽ cịn tệ hơn nếu chúng ta khơng hành động.

5. Sự chuyển dịch các vùng đất nơng nghiệp
Khí hậu là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến đất đai. Khí
hậu ảnh hưởng trực tiếp đến đất thể hiện ở lượng nước mưa và nhiệt, ảnh hưởng gián
tiếp thơng qua sinh vật. Biến đổi khí hậu gây rối loạn chế độ mưa, nguy cơ nắng nóng
nhiều hơn,… làm cho lượng dinh dưỡng trong đất bị mất cao hơn, hiện tượng xói mịn,
Biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực

Trang 19


khơ hạn nhiều hơn. Ngồi ra, nước biển dâng, thiên tai, bão lũ gia tăng do biến đổi khí
hậu sẽ làm tăng hiện tượng nhiễm mặn, ngập ún, sạt lở bờ sông, bờ biển… dẫn đến ảnh
hưởng nghiêm trọng tới đất cũng như ảnh hưởng đến sự chuyển dịch vùng đất nơng
nghiệp. Biến đổi khí hậu đang diễn ra ngày càng khốc liệt, đe dọa an ninh lương thực và
có tác động toàn diện đến sự phát triển bền vững của đất nước. Để ứng phó, giảm nhẹ
tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu lên sản xuất nơng nghiệp, thích ứng cây trồng là
biện pháp cần thiết để nền nơng nghiệp có thể đứng vững trước các hình thái biến đổi
khí hậu.
- Đất bị xâm nhập mặn: Hiện nay, nước mặn xâm nhập ngày càng sâu vào đất
liền, độ mặn tăng cao và thời gian ngập mặn kéo dài. Đó là hậu quả của các yếu tố: nước
biển dâng cao, lưu lượng nước sơng trong mùa khơ ít đi do rừng thượng nguồn ở các
nước đầu nguồn thuộc lưu vực sông bị tàn phá nặng. Hiện tượng nhiễm mặn ở vùng ven

biển như các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Bạc Liêu, Cà Mau…lớn hơn nhiều ở các
khu vực khác. Nước mặn xâm nhập sâu kết hợp với suy giảm nguồn nước ở hạ lưu đã
gây ảnh hưởng lớn đến nhiều diện tích đất sản xuất nơng nghiệp làm cho diện tích đất
trồng lúa giảm đáng kể vì đất bị xâm nhập mặn, nghèo chất dinh dưỡng. Qua đó chúng
ta cần có giải pháp nhằm giữ lại đất trồng lúa để đảm bảo vấn đề lương thực trong nước
và xuất khẩu. Ngồi ra, nước ta có điều kiện tuyệt vời để đối phó với nước mặn xâm
nhập là sử dụng đất đồi núi để phát triển nhiều loại công/nông/lâm nghiệp trong những
điều kiện đất/nước khác nhau, như: cao su, cây dừa, cây cọ dầu, cây ăn trái, cây xa kê,
cây hạt dẻ... Để tăng mức sản xuất của vùng có nhiều loại đất nghèo, vấn đề phủ đất
chống xói mịn bằng cây họ đậu đỗ cần đặc biệt chú ý.
- Đất bị khơ hạn và hoang mạc hóa: Sự phối hợp khơng hài hịa giữa chế độ nhiệt
và chế độ mưa tạo nên sự khắc nghiệt có khả năng thúc đẩy các q trình hạn hán,
hoang mạc hóa của đất. Do đó người dân phải chuyển sang chọn lọc loại cây trồng phù
hợp với loại đất này để trồng thay thế cho các loại cây không chịu được hạn, chọn
những loại cây chịu đựng được nhiệt độ cao, thời gian hạn hán kéo dài và sử dụng ít
nước trong q trình sản xuất như: điều, ca cao, ơ liu, mè, dưa hấu, cây lựu, khổ qua,
cây xoan chịu hạn; Các cây nơng nghiệp ngắn ngày: hành tím, khoai lang, mì (sắn), đậu,
mía...; Các cây ăn quả đan xen: thanh long, xoài, mãng cầu xiêm (na); một vài loại rau,
Biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực

Trang 20


ớt... đều được tuyển chọn đã chịu được hạn.
- Đất bị nhiễm phèn, nghèo chất dinh dưỡng: không thể trồng được lúa hay việc
trồng các loại cây như bạch đàn, tràm cừ để cải tạo lại đất nhiễm phèn cũng gặp khó
khăn vì mùa khơ thì thiếu nước, mùa mưa thì ngập lũ nên hiệu quả kinh tế cũng khơng
cao. Năm 2007, người dân áp dụng mơ hình trồng cây chanh bơng tím, chanh Lima,
chanh dây trên vùng đất nhiễm phèn bằng cách đắp đất lên từng mô để chống ngập ún
mùa mưa và khi tưới, mưa xuống đất rỏ phèn xuống mương chảy ra sông, nhờ vậy thu

được lợi nhuận đáng kể.

Biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực

Trang 21


III.

Hoạt động sản xuất lương thực góp phần dẫn đến biến đổi khí hậu

1. Vấn đề cơ giới hóa trong nông nghiệp
Lượng phát thải từ hoạt động nông nghiệp mỗi năm tương đương 65 triệu tấn
CO2, chiếm trên 43% tổng lượng khí nhà kính của cả nước. Nguồn phát thải chủ yếu là
từ canh tác lúa nước, đốt phế phụ phẩm nông nghiệp và chất thải chăn nuôi. Dự báo
lượng khí thải đến năm 2030 sẽ tiếp tục tăng lên gần 30%.
Trước đây nước ta làm nơng nghiệp bằng hình thức thủ cơng (như gieo trồng,
chăm sóc, thu hoạch và chế biến sản phẩm) đều bằng lao động chân tay. Cơ giới hóa
nơng nghiệp là đưa các trang thiết bị máy móc và hỗ trợ người nơng dân trong sản xuất
nông nghiệp, như các loại máy cày, máy gieo hạt, máy phun thuốc trừ sâu, thiết bị hỗ
trợ làm cỏ lúa, máy gặt đập, máy xay xát lúa gạo, tách ngơ, máy lột vỏ củ sắn (khoai mì)
... "Cơ giới hóa nơng nghiệp sẽ góp phần đưa giá trị hàng hóa nơng sản đạt chất lượng
và giá thành sản phẩm sản xuất sẽ có tính cạnh tranh cao"

Hình 6: Máy cấy lúa ( />Đến năm 2015 cơ giới hóa nơng nghiệp có bước phát triển nhanh, trang bị động
lực bình qn trong sản xuất nông nghiệp của cả nước đạt 1,6 mã lực (HP)/ha canh tác,
đối với lúa đạt 2,2 HP/ha canh tác, tăng gần gấp 2 lần so với năm 2008. Số lượng máy
động lực, máy nông nghiệp sử dụng trong nơng nghiệp có mức tăng nhanh. Nhưng mới
đáp ứng 32,6% nhu cầu .
Biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực


Trang 22


Các dữ liệu mới của FAO cũng cung cấp một cái nhìn chi tiết về lượng khí thải
từ việc sử dụng các nguồn nhiên liệu truyền thống trong ngành nông nghiệp, bao gồm cả
việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch và điện để vận hành máy móc nơng nghiệp, máy bơm
thủy lợi và các tàu đánh cá. Lượng khí thải này vượt quá 785 triệu tấn CO2 trong năm
2010, tăng 75% kể từ năm 1990 .

Hình 7: Các cơ quan quản lý, nhà khoa học khuyến cáo nông dân không nên đốt
rạ sau mỗi vụ thu hoạch, vì sẽ tạo ra một khối lượng lớn khí thải gây hiệu ứng nhà kính
(Bộ TN&MT)


Lợi ích
 Cơ giới hố nơng nghiệp sẽ hạn chế việc đốt sinh khối, từ đó giảm lượng phát

thải CO2 ra mơi trường. Có nghĩa là phụ phẩm nông nghiệp (rơm, rạ; thân lá các cây
ngô, đậu, đỗ, vỏ lạc, trấu, bã mía, cỏ dại, v.v...) thay vì đốt nó, chúng ta có thể sử dụng
chúng vào những việc có ích hơn nhờ các máy nơng nghiệp, chẳng hạn như:

Biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực

Trang 23


o

Máy ép rơm rạ làm củi


o

Máy nén trấu làm củi

o

Máy nghiền ngô dự trữ thức ăn cho gia súc

Biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực

Trang 24


 Bảo quản sản phẩm từ nông nghiệp được tốt hơn: hạn chế sự sinh ra các khí nhà
kính do việc hư hỏng, thối rữa của nông sản.
 Phát triển nền kinh tế nước ta vì kinh tế là nền tảng của mơi trường.


Tác hại: Cơ giới hố sẽ tăng thêm một lượng phát thải khí nhà kính từ hoạt động

sử dụng nhiên liệu của các máy nông nghiệp( nhiên liệu hoá thạch, điện...).


Kiến nghị
 Việc xây dựng các chiến lược ứng phó với sự gia tăng khí thải ngành nông

nghiệp cần những đánh giá chi tiết về dữ liệu phát thải và phương án giảm thiểu lượng
phát thải.
 Sử dụng sinh khối từ phụ phẩm nông nghiệp để tạo ra điện làm nhiên liệu cho

các máy nông nghiệp để hạn chế việc phát thải nhà kính

2. Sự tiêu thụ thịt gia tăng
Đến nay, mọi người chủ yếu nêu bật thủ phạm là các hoạt động công nghiệp. Tuy
nhiên nhiều báo cáo và cơng trình nghiên cứu đã nêu bật ảnh hưởng của cách sống, sinh
hoạt cá nhân hàng ngày của con người, những điều mà khi nói ra gây ngạc nhiên khơng
ít: Bạn thích ăn thịt bị ư, hay là ăn kem, uống sữa ư? Cẩn thận đấy! Bạn đã góp phần
làm khí hậu nóng lên!
Nói khơng đùa, một số báo cáo gần đây được báo giới Pháp trích dẫn, đã nêu bật
vấn đề là tại Châu Á, với đời sống khá giả lên, những sản phẩm như thịt bò hay sữa
chẳng hạn, trước đây được xem là hàng xa xỉ, thì nay đã trở thành đại chúng, với mức
tiêu thụ ngày càng tăng.
Giới quan sát đã ghi nhận là khơng nơi nào mà sự thích thú tiêu thụ lại lớn như ở
Châu Á, với những tầng lớp trung lưu mới phát triển nhanh chóng và mức tiêu thụ thịt
cũng như sản phẩm từ thịt tăng cao hơn bao giờ hết, nhờ thu nhập cao hơn và cách thức
ăn uống thay đổi theo. Ví dụ Trung Quốc và Ấn Độ được nêu bật với số dân hơn một tỷ
người mỗi nơi, và Indonesia với hàng trăm triệu dân.
Hãng tin Pháp AFP, trong một bài phóng sự thực hiện tại Indonesia, đã hỏi
chuyện người dân và lấy ví dụ của cơ Sari, một kế tốn viên 31 tuổi, ở Jakarta. Cơ cho
biết là những món ăn mà trước đây hiếm khi ăn ngồi các buổi lễ lộc, thì giờ đây người
Biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực

Trang 25


dân bình thường như cơ có thể mua đẽ dàng, thậm chí cịn mua nhiều. Cơ kể lại rằng cơ
đã lớn lên ở thôn quê, thịt đỏ chỉ được ăn vào ngày lễ lớn, một hai lần trong năm.
Nhưng giờ đây thì điều đó khơng cịn là xa xỉ nữa và cịn có nhiều loại để chọn. Và
khơng chỉ thịt, cơ cịn kể đến những món khác mà trước đây cơ ít với tới được: kem, sữa
chua, các sản phẩm khác từ sữa, quả là tuyệt vời!

Một cô gái khác Adeline Palar 25 tuổi, khơng cịn nhớ có được ăn thịt hay khơng
lúc nhỏ nhưng bây giờ cơ giải thích là cô ăn thịt hầu như mỗi ngày.
Bữa cơm đầy đủ thịt, đời sống sung túc là điều đáng mừng cho các tầng lớp trung
lưu ở các nước đang trỗi dậy, nhưng các nhà khoa học nhìn thấy ảnh hưởng không hay
đối với hành tinh trong thời buổi thay đổi khí hậu.
Nhưng miếng thịt trên bàn ăn của cơ Sari hay Adeline có tác động ghê gớm thế
nào? Ví dụ của hai cơ là ví dụ của hàng triệu người: tiêu thụ tăng tức chăn nuôi phải
phát triển và mấu chốt là ở chỗ này.
Khí thải: chăn ni tệ hại hơn là giao thông chuyên chở
Theo Tổ chức Lương Nông LHQ (FAO), có tới 14,5 % khí thải gây hiệu ứng nhà
kính hiện nay đến từ ngành chăn ni, nhiều hơn khí thải của tồn bộ các phương tiện
giao thơng đường bộ trên thế giới.

Hình 8: Việc ăn thịt là một trong những nguyên nhân dẫn đến
biến đổi khí hậu.
Biến đổi khí hậu và các vấn đề lương thực

Trang 26


×