Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Luận văn , hoàn thiện công tác thẩm định dự án thu phí tự động không dừng của ban quản lý dự án 2 bộ giao thông vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.83 KB, 103 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH.......................................................vi
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
VÀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN THU PHÍ DỊCH VỤ SỬ DỤNG
ĐƯỜNG BỘ TỰ ĐỘNG KHÔNG DỪNG....................................................5
1.1 Dự án đầu tư và đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư................................5
1.1.1 Dự án đầu tư và vai trò của dự án đầu tư đối với nền kinh tế...........5
1.2 Thẩm định dự án đầu tư...........................................................................8
1.2.1 Khái niệm...........................................................................................8
1.2.2 Sự cần thiết khách quan phải thẩm định dự án..................................9
1.2.3 Vai trò của thẩm định dự án đầu tư..................................................13
1.2.4 Yêu cầu trong thẩm định dự án đầu tư............................................13
1.2.5 Các phương pháp thẩm định............................................................14
1.2.6 Nội dung thẩm định dự án đầu tư....................................................18
1.2.7 Một số rủi ro chủ yếu trong thẩm định dự án...................................22
1.2.8 Quy trình thẩm định dự án đầu tư....................................................23
1.3 Công tác thẩm định dự án thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ khơng
dừng..............................................................................................................24
1.3.1 Khái niệm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ khơng dừng..............24
1.3.2 Quy trình thẩm định.........................................................................27

i


1.3.3 Nội dung...........................................................................................28
1.3.4 Phương pháp....................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI BAN


QUẢN LÝ DỰ ÁN 2 BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI..................................30
2.1 Khái quát về Ban quản lý dự án 2 Bộ giao thông vận tải.......................30
2.1.1 Lịch sử hình thành............................................................................30
2.1.2 Tư cách pháp nhân và chức năng, nhiệm vụ...................................33
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án 2..........................................34
2.1.4 Quá trình hoạt động, các giải thưởng và thành tích của ban quản lý
dự án..........................................................................................................35
2.2 Thực trạng hoạt động thẩm định dự án thu phí dịch vụ sử dụng đường
bộ không dừng tại ban quản lý dự án 2 Bộ giao thông vận tải thời gian qua
......................................................................................................................40
2.2.1 Quy trình thầm định dự án thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ không
dừng tại Ban quản lý dự án 2 Bộ giao thông vận tải.................................40
2.2.2 Nội dung công tác thẩm định dự án thu phí dịch vụ sử dụng đường
bộ không dừng tại Ban quản lý dự án 2 Bộ giao thông vận tải.................41
2.2.3 Giới thiệu các dự án thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ khơng dừng
tại Ban quản lý dự án 2 Bộ giao thông vận tải..........................................43
2.3 Một số đánh giá về công tác thẩm định dự án thu phí dịch vụ sử dụng
đường bộ không dừng tại Ban quản lý dự án 2............................................78
2.3.1 Những ưu điểm đạt được ( kết quả công tác thẩm định)..................78
2.3.2 Những hạn chế trong công tác thẩm định dự án thu phí tự động sử
dụng đường bộ khơng dừng tại Ban quản lý dự án 2................................80

ii


2.2.4. . Một số nguyên nhân chính gây ra hạn chế trong cơng tác thẩm định dự
án
thu phí tự động không dừng tại Ban quản lý dự án 2......................................82
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN THU PHÍ TỰ ĐỘNG SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ KHƠNG DỪNG

TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 2 BỘ GIAO THÔNG VÂN TẢI................84
3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển.............................................................84
3.1.1 Mục tiêu...........................................................................................84
3.1.2 Định hướng phát triển......................................................................85
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án tại Ban QLDA 2.......86
3.2.1 Tăng cường về công tác thu thập và xử lý thông tin........................86
3.2.2 Giải pháp về nguồn nhân lực...........................................................88
3.2.3 Giải pháp về trang thiết bị................................................................89
3.3 Một số kiến nghị với các đơn vị có liên quan........................................90
3.3.1 Kiến nghị đối với Ban Quản lý dự án 2...........................................90
3.3.2 Kiến nghị với Bộ Giao thông vận tải...............................................90
3.3.3 Kiến nghị với Chính Phủ..................................................................91
KẾT LUẬN....................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................94

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CĐT: Chủ đầu tư
CQNN CTQ: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
DAĐT: Dự án đầu tư
DN: Doanh nghiệp
GTVT: Giao thông vận tải
NH: Ngân hàng
NHTM: Ngân hàng thương mại
NVL: Nguyên vật liệu
QLDA: Quản lý dự án
TCTD: Tổ chức tín dụng

TĐDA: Thẩm định dự án
VĐT: Vốn đầu tư

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tổng mức đầu tư của dự án............................................................59
Bảng 2.2: Doanh thu của dự án:......................................................................63
Bảng 2.3: Tỷ trọng vốn đầu tư.........................................................................65
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh:................................................66
Bảng 2.5: Bảng tính các chỉ số tài chính:........................................................70

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn.
Trải qua 75 năm tồn tại và phát triển kể từ ngày chủ tịch Hồ Chí Minh
kí quyết định thành lập bộ Giao thơng cơng chính đến nay (28/8/1945), ngành
GTVT đã gắn liền với sự nghiệp cách mạng của đất nước với nhiều thời kỳ
sôi nổi, hào hùng. Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “ Giao thơng là
mạch máu của tổ chức. Giao thơng tốt thì mọi việc dễ dàng. Giao thơng xấu
thì các việc đình trệ.” Câu nói giản dị của Bác khơng chỉ nhấn mạnh vai trò
quan trọng của ngành GTVT trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, mà
còn là lời nhắc nhở nhiệm vụ đối với người làm công tác giao thông trong quá
khứ, hiện tại, tương lai.
Bước vào thời bình, ngay từ khi bắt đầu công cuộc “Đổi mới”, phát
triển kinh tế theo kinh tế thị trường định hướng XHCN, Đảng và nhà nước đã

chủ trương phải ưu tiên đầu tư phát triển GTVT để GTVT đi trước 1 bước
làm tiền đề cho sự phát triển của kinh tế. Nghị định Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VI (1986) xác đinh: “ GTVT là khâu quan trọng nhất của kết cấu hạ
tầng” và “ GTVT phải đi trước một bước để đáp ứng yêu cầu phát triển của
nền kinh tế quốc dân”. Trải qua 34 năm “đổi mới”, kinh tế Việt Nam đã có
những bước đi mạnh mẽ với “khớp chuyển động” là sự phát triển của GTVT
mà trong đó có những thành cơng lớn nhưng cũng khơng ít mặt hạn chế, đặc
biệt là ngành giao thông đường bộ.
Được coi là “hệ thống tuần hồn của quốc gia”, giao thơng vận tải
đường bộ là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng quốc gia và có tính
xã hội hóa cao. Tính đến năm 2010, tổng chiều dài đường bộ trên tồn quốc là
14.790,46 km, trong đó tồn bộ tuyến đường quốc lộ có tổng chiều dài
17.300km. Với mạng lưới dày đặc xuyên suốt toàn quốc, đặc biệt là với tình

1


hình dân số của Việt Nam ngày càng tăng cao, việc quản lý lưu lượng cũng
như trọng tải xe là một bài toán thực sự nhức nhối và đau đầu dành cho các
nhà quản lý. Làm sao để có thể quản lý và giám sát các hoạt động vận tải một
cách hữu hiệu, làm sao có thể tránh thất thốt nguồn thu của nhà nước… Giải
pháp cho vấn đề này chính là CƠNG NGHỆ. Trong thời đại số 4.0, cơng nghệ
thông tin ngày càng phát triển, nhiều công việc máy móc đã có thể thay thế
con người, giúp tăng năng suất, tăng tính hiệu quả kinh tế. Nếu có thể kết hợp
hài hịa giữa giao thơng và cơng nghệ hiện đại, một lượng lớn thơng tin giao
thơng có thể được quản lý theo hệ thống, giúp nhà nước theo dõi dễ dàng và
có sự thay đổi kịp thời những điểm chưa phù hợp, hợp lý với bối cảnh hiện
nay. Học tập hệ thống giao thông của các nước phát triển, Nhà nước nhận
thấy hệ thống thu giá tự động không dừng (ETC) có thể là một trong các giải
pháp giúp giải quyết các vấn đề giao thông hiện nay. Việc đầu tư hệ thống thu

phí tự động khơng dừng (ETC) và kiểm soát trọng tải xe tại các trạm thu phí
sẽ góp phần hiện đại hóa cơ sở hạ tầng giao thơng, đảm bảo an tồn giao
thơng và hạn chế ùn tắc giao thơng tại các trạm thu phí, tiết kiệm chi phí,
minh bạch trong chi phí và quản lý nguồn thu, kiểm sốt trọng tải xe, xóa bỏ
tình trạng xe quá tải… giúp Nhà nước thực hiện chức năng quản lý và giám
sát hoạt động giao thông tốt hơn, phù hợp với xu thế phát triển chung của thế
giới. Đồng thời, trong điều kiện nguồn vốn ngân sách Nhà nước còn hạn chế,
việc đầu tư dự án hệ thống thu phí tự động khơng dừng theo hình thức đối tác
công tư sẽ huy động được nguồn vốn xã hội tham gia vào dự án, phù hợp với
chủ trương của Đảng và chính phủ trong việc xã hội hóa đầu tư. Để đảm bảo
tính khả thi của dự án, quá trình thẩm định của các cơ quan có thẩm quyền là
vơ cùng quan trọng.
Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập tại Ban quản lý dự án
2, em đã đưa ra quyết định nghiên cứu quá trình và nội dung thẩm định dự án

2


về hệ thống thu giá tự động không dừng thông qua đề tài: “ Hồn thiện cơng
tác thẩm định dự án thu phí tự động khơng dừng của Ban Quản lý dự án 2
Bộ Giao thơng vận tải.”
2. Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn
Nghiên cứu công tác thẩm định của dự án thu phí dịch vụ sử dụng
đường bộ tự động khơng dừng theo hình thức hợp đồng BOO, đề ra các giải
pháp giúp nâng cao hiệu quả cơng tác thẩm định và hồn thiện cơng tác thẩm
định tại cơ sở thực tập.
- Làm rõ quy trình thẩm định và nội dung thẩm định áp dụng trong dự
án, từ đó tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu cịn tồn tại trong cơng tác
thẩm định của Ban quản lý dự án 2.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hồn thiện

cơng tác thẩm định tại Ban quản lý dự án 2.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn
- Đối tượng: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơng tác thẩm định
dự án thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ khơng dừng theo hình thức hợp đồng
BOO.
- Phạm vi:
+ Nội dung: Nghiên cứu lý luận thực trạng trong cơng tác thẩm định về
dự án thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ không dừng; đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án của Ban QLDA 2.
+ Về không gian: Tại Ban quản lý dự án 2 Bộ Giao thông vận tải.
+ Về thời gian: Năm 2018 – 2019
4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu đề tài luận văn.
Phương pháp nghiên cứu:

3


- Phương pháp thực nghiệm thông qua quan sát: Đến đơn vị thực tập
quan sát các hoạt động diễn ra.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Chủ động, tích cực tìm hiểu, nêu ra
những vấn đề cịn thắc mắc, hỏi trực tiếp các cán bộ tại đơn vị, cách thức làm
việc hàng ngày.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: Thu thập toàn bộ tài liệu liên quan
đến vấn đề mình cần nghiên cứu, phân loại để sử dụng, phân tích sự thay đổi.
5. Kết cấu luận văn
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
VÀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN THU PHÍ DỊCH VỤ SỬ DỤNG
ĐƯỜNG BỘ TỰ ĐỘNG KHÔNG DỪNG.
Chương 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN THU PHÍ DỊCH
VỤ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ TỰ ĐỘNG KHÔNG DỪNG TẠI BAN QUẢN

LÝ DỰ ÁN 2 BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI .
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẤM ĐỊNH
DỰ ÁN THU PHÍ DỊCH VỤ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ TỰ ĐỘNG KHÔNG
DỪNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 2 BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI.
Đề tài được hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của các
thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, chuyên ngành Kinh tế đầu tư tài chính,
trường Học viện Tài chính và đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp của Th.s Vũ
Duy Minh cùng các cô chú phòng Kinh tế- kế hoạch Ban quản lý dự án 2 Bộ
Giao thơng vận tải. Tuy nhiên do trình độ chun mơn cịn hạn chế, khả năng
nhận thức lý luận và thực tiễn chưa sắc bén và thời gian nghiên cứu có hạn
nên đề tài cịn nhiều thiếu sót. Em mong có được sự góp ý của các thầy giáo,
cơ giáo để đề tài của em có thể hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

4


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ HOẠT
ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN THU PHÍ DỊCH VỤ SỬ DỤNG ĐƯỜNG
BỘ TỰ ĐỘNG KHÔNG DỪNG.

1.1 Dự án đầu tư và đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư.
1.1.1 Dự án đầu tư và vai trò của dự án đầu tư đối với nền kinh tế
1.1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư.
- Dự án: Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc
thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng và theo
một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất.
- Dự án đầu tư: “ Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và
dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng

thời gian xác định”
+ Về mặt hình thức: DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
+ Về mặt nội dung: DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau nhằm đạt được những mục đích đã đề ra thơng qua nguồn lực đã xác
định như vấn đề thị trường, sản phẩm, cơng nghệ, kinh tế , tài chính…
Vậy, DAĐT phải nhằm việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để
thu được đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao động,
nguyên vật liệu, đất đai, tiền vốn… Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ hoặc là sự
giảm bớt đầu vào. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ
thuật công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và các luật lệ…

5


 Đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư:
- Có mục đích, kết quả và nguồn lực xác định: Mỗi dự án có mục tiêu,
nguồn lực và kết quả thẩm định, được xác định ngay từ đầu.
- Có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn: Mỗi dự án
đều có chu kỳ phát triển khác nhau. Khi dự án kết thúc, dự án được chuyển
giao cho bộ phận quản lý vận hành. Nhóm quản trị dự án giải tán.
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Kết quả của
dự án không phải là sản phẩm hàng loạt, mà là sản phẩm duy nhất, khơng
trùng lập.
- Dự án có liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa
các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có sự tham
gia của nhiều bên: Chủ đầu tư, người thụ hưởng dự án, các nhà tư vấn, nhà
thầu, các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là quan hệ giữa các thành viên
của ban quản trị dự án với cơ quan chủ quản, tùy theo tính chất của dự án và

yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các bên cũng khác nhau.
- Tính bất định và rủi ro cao. Thực hiện dự án trong khoảng thời gian
dài nên chịu nhiều biến động: Tự nhiên, giá cả vật tư thiết bị… đồng thời dự
án cũng bắt đầu từ ý tưởng mới do vậy có thể chưa chuẩn, cần thay đổi.
1.1.1.2 Vai trò của dự án đầu tư
Vai trò của DAĐT được thể hiện cụ thể ở những điểm chính sau:


Đối với chủ đầu tư: dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự

bỏ vốn đầu tư. DAĐT được soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trên cơ sở
nghiên cứu đầy đủ về các mặt tài chính, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý.
Do đó, chủ đầu tư sẽ yên tâm hơn trong việc bỏ vốn ra để thực hiện dự án vì
có khả năng mang lại lợi nhuận và ít rủi ro. Mặt khác, vốn đầu tư của một dự
án thường rất lớn, chính vì vậy ngồi phần vốn tự có các nhà đầu tư còn cần

6


đến phần vốn vay ngân hàng. Dự án là một phương tiện rất quan trọng giúp
chủ đầu tư thuyết phục ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng xem xét tài trợ
cho vay vốn. DAĐT cũng là cơ sở để chủ đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư,
theo dõi, đơn đốc và kiểm tra q trình thực hiện đầu tư. Quá trình này là
những kế hoạch mua sắm máy móc thiết bị, kế hoạch thi cơng, xây lắp, kế
hoạch sản xuất kinh doanh. Ngồi ra, dự án cịn là căn cứ để đánh giá và điều
chỉnh kịp thời những tồn đọng vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư,
khai thác cơng trình.


Đối với Nhà nước: DAĐT là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước


xem xét, phê duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư. Vốn ngân sách Nhà
nước sử dụng để đầu tư phát triển theo kế hoạch thơng qua các dự án các cơng
trình, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà
nước, cac DAĐT quan trọng của quốc gia trong từng thời kỳ. Dự án sẽ được
phê duyệt, cấp giấy phép đầu tư khi mục tiêu của dự án phù hợp với đường
lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, khi hoạt động của dự án
không gây ảnh hưỏng đến môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế- xã hội.
Dự án được phê duyệt thì các bên liên q uan đến dự án phải tuân theo nội
dung, yêu cầu của dự án. Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên
liên quan thì dự án là một trong những cơ sở pháp lý để giải quyết.


Đối với nhà tài trợ: Khi tiếp nhận dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu

tư thì họ sẽ xem xét các nội dung cụ thể của dự án đặc biệt về mặt kinh tế tài
chính, để đi đến quyết định có đầu tư hay không. Dự án chỉ được đầu tư vốn
nếu có tính khả thi theo quan điểm của nhà tài trợ. Ngược lại khi chấp nhận
đầu tư thì dự án là cơ sở để các tổ chức này lập kế hoạch cấp vốn hoặc cho
vay theo mức độ hoàn thành kế hoạch đầu tư đồng thời lập kế hoạch thu hồi
vốn.
1.1.1.3 Những yêu cầu khi xem xét dự án đầu tư
7


- Tính khoa học: Thể hiện người soạn thảo dự án đầu tư phải có một
q trình nghiên cứu tỷ mỷ kỹ càng, tính tốn thận trọng, chính xác từng nội
dung của dự án đặc biệt là nội dung về tài chính, nội dung về cơng nghệ kỹ
thuật. Tính khoa học cịn thể hiện trong q trình soạn thảo dự án đầu tư cần
có sự tư vấn của các cơ quan chuyên mơn.

- Tính thực tiễn: các nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên cứu,
xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và
hoàn cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư.
- Tính pháp lý: Dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là
phù hợp với chính sách và luật pháp của Nhà nước. Muốn vậy phải nghiên
cứu kỹ chủ trương, chính sách của Nhà nước, các văn bản pháp quy liên quan
đến hoạt động đầu tư.
- Tính đồng nhất: Các dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định chung
của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục
đầu tư. Với các dự án đầu tư quốc tế còn phải tuân thủ quy định chung mang
tính quốc tế.
1.2

Thẩm định dự án đầu tư

1.2.1 Khái niệm
Một dự án đầu tư dù được chuẩn bị, phân tích kỹ lưỡng đến đâu vẫn
thể hiện tính chủ quan của nhà phân tích và lập dự án. Những sai sót tồn tại
trong q trình lập dự án là tất yếu. Ðể khẳng định được một cách chắc chắn
tính hợp lý và hiệu quả, tính khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư
thực hiện dự án, cần phải xem xét, kiểm tra lại một cách độc lập với quá trình
chuẩn bị, soạn thảo dự án, hay nói cách khác, cần thẩm định dự án. Thẩm
định dự án giúp cho chủ đầu tư khắc phục được tính chủ quan của người soạn
thảo và giúp cho việc phát hiện, bổ sung những thiếu sót trong từng nội dung

8


phân tích của dự án. Thẩm định dự án là một bộ phận của cơng tác quản lý
đầu tư, nó tạo ra cơ sở vững chắc cho việc thực hiện hoạt động đầu tư có hiệu

quả.
“Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan
có khoa học và tồn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu
quả và tính khả thi của dự án, từ đó có quyết định đầu tư và cho phép đầu
tư.”
Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá nội dung dự án một cách độc
lập, riêng biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo ra cơ sở
vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình
thẩm định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ra quyết đầu
tư và cho phép đầu tư.
1.2.2 Sự cần thiết khách quan phải thẩm định dự án
1.2.2.1 Đối với nhà đầu tư
Thông thường, khi xảy ra quyết định đầu tư 1 dự án, chủ đầu tư phải
cân nhắc giữa nhiều lựa chọn khác nhau, nghĩa là nhiều dự án khác nhau
trong 1 giai đoạn. Mặt khác, tuy nắm vững những vấn đề, những chi tiết kĩ
thuật… của dự án nhưng đôi khi khả năng thu thập nắm bắt những thông tin
mới của doanh nghiệp bị hạn chế, nhất là là xu thế đối với kinh tế, chính trị,
xã hội mới. Điều đó làm giảm tính chính xác trong phán đốn của họ. Công
tác thẩm định dự án đầu tư sẽ đi sâu làm rõ các vấn đề này, giúp doanh nghiệp
lựa chọn phương án tốt nhất mang lại hiệu quả cao nhất hoặc đưa ra những ý
kiến xác đáng gợi ý cho chủ đầu tư để dự án có tính khả thi cao hơn.
1.2.2.2 Đối với Ngân hàng
Việc cho vay trải qua 3 giai đoạn:
- Xem xét trước khi cho vay

9


- Thực hiện cho vay
- Thu gốc thu lãi

Ba giai đoạn này là một q trình gắn bó chặt chẽ, mỗi giai đoạn có
một ý nghĩa nhất định ảnh hưởng đến chất lượng của một khoản vay. Để có
một khoản vay chất lượng mong muốn và mục tiêu hoạt động của NHTM.
Nhưng nó ln là một điều khó khăn và NHTM vẫn thất bại khi cho vay vì
thực tế vận động xã hội và thị trường luôn tồn tại không cân xứng về thơng tin
đầy đủ của nhau, do đó dấn đến những hiểu biết sai lệch. Giữa NHTM và
người vay cũng xảy ra tình trạng như vậy. Ngân hàng khơng có những thơng
tin đầy đủ về khách hàng dẫn đến NH có thể thực hiện những khoản cho vay
sai lầm. Đứng trước những rủi ro đó, NHTM ln cân nhắc đắn đo, xem xét,
sử dụng nghiệp vụ để xác định các khách hàng tốt, khoản xin vay có chất
lượng khi quyết định cho vay hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra.
Do vậy trong 3 giai đoạn trên, việc xem xét trước khi cho vay bao gồm
cả quá trình thẩm định dự án đầu tư của NH có ý nghĩa cực kì quan trọng, ảnh
hưởng đến chất lượng, kết quả các khoản vay và các hoạt động của giai đoạn
sau. Giai đoạn này được NH tiến hành rất kĩ lưỡng với nhiều phương pháp
nghiệp vụ đặc thù để đảm bảo, an toàn chất lượng. Hơn nữa, với chức năng
quản lý và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, hoạt động NH có tính
chất đặc thù riêng mà các ngành khác khơng có được. Như đã nói ở trên, so
với kinh doanh của các ngành kinh tế khác thì hoạt động của NH rủi ro hơn
cả. Nhất là trong nền kinh tế thị trường,ngành NH phải huy động và tạo mọi
nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho mọi thành phần kinh tế. Việc NH
cho vay không thể không cần biết doanh nghiệp sử dụng vốn làm gì, sử dụng
như thế nào… vì theo quan niệm kinh doanh hiện nay, NH và DN được coi là
bạn hàng của nhau, mà đã là bạn hàng của nhau thì trước khi xác lập mối
quan hệ phải tìm hiểu và thăm dị lẫn nhau, đặt ra cho nhau những điều kiện
10


để đảm bảo lợi ích đơi bên. Chính vì vậy, trước khi xem xét cho vay, NHTM
phải đối mặt với các câu hỏi như: Cho ai vay? Vay bao nhiêu? Vay như thế

nào? Cho thời gian vay trong bao lâu? Quản lý các khoản vay như thế nào?
Thu cả gốc và lãi ra sao?... Đây là một bài toán phức tạp mà phải tìm lời giải
đáp. Quá trình tìm lời giải đúng cho bài tốn này chính là cơng tác thẩm định
các khoản cho vay
Trong quan hệ tín dụng, vấn đề cơ bản NH phải quan tâm để đưa ra
một quyết định cho vay là hiệu quả và an toàn vốn của NH. Nói đến DAĐT là
nói đến một lượng vốn lớn và thời gian sử dụng dài, do vậy quyết định đầu tư
sẽ ảnh hưởng lớn đến sự thuận lợi và phát triển của NH. Tuy nhiên không phả
dự án nào cần vốn thì NH cũng đáp ứng. NH chỉ cho vay đối với những dự án
khả thi, tính được khả năng sinh lời của dự án…Muốn vậy, NH sẽ yêu cầu
người xin vay lập và nộp vào NH DAĐT. Trên cơ sở DAĐT và một số nguồn
thông tin khác, NH sẽ tổng hợp và thẩm định dự án để đưa ra quyết định về
tính khả thi của dự án.
Chính vì vậy, việc thẩm định đúng đắn DAĐT có ý nghĩa cực kì quan
trọng đối với các TCTD. Nó giúp các TCTD nhìn nhận một cách logic tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong quá khứ cũng như hiện tại,
dự đoán xu hướng phát triển của DN trong tương lai, trên cơ sở đánh giá
chính xác đối tượng được đầu tư để có đối sách thích hợp nhằm nâng cao hiệu
quả VĐT. Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh và tài chính của
DN để xem xét xu hướng phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế.
Đây là căn cứ đánh giá cơ cấu chất lượng tín dụng, hiệu quả kinh tế, khả năng
thu nợ, những rủi ro có thể xảy ra của dự án và lập kế hoạch cung cấp tín
dụng theo từng đối tượng cho vay cũng như theo từng đối tượng bỏ vốn. Thế
nhưng muốn xem xét hiệu quả thực sự cho hoạt động tín dụng thì NH không
chỉ cần dừng ở giai đoạn kiểm tra trước mà phải tiếp tục kiểm tra trong, sau

11


quá trình cho vay, đảm bảo vốn của NH được sử dụng đúng mục đích, đem lại

hiệu quả thực sự.
1.2.2.3

Đối với xã hội và các cơ quan quản lý nhà nước

 Sự cần thiết thẩm định dự án đầu tư bắt đầu từ vai trị quản lý vĩ mơ
của Nhà nước đối với các hoạt động đầu tư. Nhà nước với chức năng cơng
quyền của mình sẽ can thiệp vào q trình lựa chọn dự án đầu tư. Tất cả các
dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều phải đóng góp
vào lợi ích chung của đất nước. Bởi vậy, trước khi ra quyết đầu tư hay cho
phép đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cần biết xem dự án đó
có góp phần đạt được mục tiêu của quốc gia hay không? Nếu có thì bằng cách
nào và đến mức độ nào? Việc xem xét này được coi là thẩm định dự án.
Một dự án đầu tư dù được tiến hành soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu cũng
mang tính chủ quan của người soạn thảo. Vì vậy, để đảm bảo tính khách quan
của dự án, cần thiết phải thẩm định. Người soạn thảo thường đứng trên góc độ
hẹp để nhìn nhận các vấn đề của dự án. Các nhà thẩm định thường có cách
nhìn rộng hơn trong việc đánh giá dự án. Họ xuất phát từ lợi ích chung của
tồn xã hội, của cả cộng đồng để xem xét các lợi ích kinh tế xã hội mà dự án
đem lại. Mặt khác, khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót, các ý kiến có
thể mâu thuẫn, khơng lơ gíc, thậm chí có thể có những câu văn, những chữ
dùng sơ hở có thể gây ra những tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu tư.
Thẩm định dự án sẽ phát hiện và sửa chữa được những sai sót đó. 
Trong điều hiện nay, cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn, lạc hậu, việc đầu tư
là rất quan trọng. Tuy nhiên với nguồn vốn hạn hẹp, số lượng DAĐT lại quá
lớn thì quyết định bỏ vốn cho dự án nào là rất quan trọng và khó khăn. Để có
quyết định này, người ta phải tiến hành kiểm tra, TĐDA và so sánh các dự án
với nhau để biết dự án nào là dự án mang lại hiểu quả cao nhất cho xã hội.
Hiệu quả được nhắc đến ở đây không chỉ là hiệu quả về kinh tế mà nó bao
12



hàm cả hiệu quả xã hội khác như giải quyết công ăn việc làm, tăng ngân sách
tiết kiệm ngoại tệ, tăng khả năng cạnh tranh quốc tế đặc biệt là vấn đề bảo vệ
môi trường. Công tác thẩm định DAĐT sẽ giúp các cơ quan quản lý nhà nước
đánh giá chính xác sự cần thiết và phù hợp của dự án trên tất cả các phương
diện: mục tiêu, quy hoạch, quy mơ và hiệu quả.
1.2.3 Vai trị của thẩm định dự án đầu tư
- Giúp chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất.
- Giúp cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được tính phù hợp của dự
án đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, quốc gia trên các mặt mục
tiêu, quy mô, hiệu quả.
- Xác định được mặt tích cực cũng như tiêu cực của dự án
- Giúp các nhà tài trợ đưa ra quyết định về việc có nên tài trợ cho dự
án hay không?
- Giúp xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư.
1.2.4 Yêu cầu trong thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định được tiến hành với tất cả các dự án thuộc mọi nguồn
vốn,của mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên yêu cầu về nội dung thẩm định có
khác nhau về mức độ và chi tiết giữa các dự án, tùy thuộc vào quy mơ, tính
chất của dự án, nguồn vốn được huy động và chủ thể có thẩm quyền thẩm
định. Tuy vậy, dù đứng trên góc độ nào đi chăng nữa, để có kết quả thẩm định
có sức thuyết phục thì chủ thể có thẩm quyền thẩm định phải đảm bảo các yêu
cầu sau hoặc một số phần trong các yêu cầu sau:
- Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của
ngành, của địa phương và các quy chế luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý
đầu tư và xây dựng đất nước.

13



- Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình
hình về trình độ kinh tế chung của đất nước, của địa phương, của ngành, của
thế giới. Nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh, các số liệu tài chính của
DN, các quan hệ tài chính- tín dụng của DN hoặc của chủ đầu tư đối với các
doanh nghiệp khác hoặc chủ đầu tư khác, với các ngân hàng….
- Biết khai thác số liệu trong các báo cáo tài chính của DN hoặc CĐT,
các thông tin liên quan đến giá cả, thị trường để phân tích hoạt động chung
của DN hoặc CĐT, từ đó có thêm căn cứ vững chắc để quyết định đầu tư.
- Biết xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật quan
trọng của dự án, đồng thời thường thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ tiêu
định mức kinh tế - kỹ thuật trong và ngoài nước để phục vụ cho việc thẩm
định.
- Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung của dự án,
có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chun mơn, các chun gia trong và
ngồi ngành có liên quan ở trong và ngoài nước.
- Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận được hồ sơ dự án
- Thường xun hồn thiện quy trình thẩm định, phối hợp phát huy
được trí tuệ tập thể, tránh gây phiền hà.
1.2.5 Các phương pháp thẩm định
a. Phương pháp so sánh chỉ tiêu
Đây là phương pháp sử dụng các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật để so sánh
dự án với các chuẩn mực luật pháp quy định; các tiêu chuẩn, định mức kinh tế
- kỹ thuật thích hợp; thông lệ trong nước và quốc tế; các dự án khác đã và
đang thực hiện. Phương pháp này khá đơn giản nhưng được sử dụng rất phổ
biến trong thẩm định dự án. Sử dụng phương pháp này giúp đánh giá tính hợp

14



lý và hiệu quả của dự án, làm căn cứ để đưa ra các quyết định đầu tư. Các chỉ
tiêu thường được sử dụng để so sánh là:
- So sánh, đối chiếu các căn cứ pháp lý của dự án đang lập với các tiêu
chuẩn văn bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch phát triển quốc gia, phát
triển vùng, địa phương.
- So sánh đối chiếu sản phẩm, dịch vụ dự án đang nghiên cứu với các
tiêu chuẩn về các sản phẩm cùng loại trên thị trường, sản phẩm của các dự án
có cùng cơng nghệ, kỹ thuật.
- So sánh đối chiếu công nghệ, kỹ thuật và dự án dự kiến sử dụng với
các công nghệ, sản phẩm cùng loại, công nghệ sản phẩm ở các nước khác
nhau, công suất thiết kế, dự báo công suất thực tế của máy móc thiết bị,...các
định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu.
- So sánh đối chiếu về doanh thu, chi phí của dự án với suất vốn đầu tư,
giá cả sản phẩm dự án trên thị trường, các dự án trong cùng lĩnh vực và quy
mơ đã và đang hoạt động có tính đến yếu tố trượt giá và lạm phát.
- So sánh đối chiếu các chỉ tiêu hiệu quả dự án đang tính tốn với tiêu
chuẩn định mức đặt ra.
Khi sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý, các chỉ tiêu dùng để tiến
hành so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể
của dự án và doanh nghiệp, tránh việc so sánh máy móc cứng nhắc.

b. Phương pháp phân tích độ nhạy
Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có
thể xảy ra trongtương lai đối với dự án, như: Vượt chi phí đầu tư, sản lượng
đạt thấp, giá trị chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay

15




×