Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế, kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn 27 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.66 KB, 130 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
SXKD
TNHH
BCTC
DT
CP
KQKD
TSCĐ
GTGT
TNDN
DN
HĐKD
BH
CCDV
HĐTC
TK
GVHB
GTCL
CPBH
CCDC
QLDN
KTTC
KTQT

Giải nghĩa
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Báo cáo tài chính
Doanh thu
Chi phí


Kết quả kinh doanh
Tài sản cố định
Thuế Giá trị gia tăng
Thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh
Bán hàng
Cung cấp dịch vụ
Hoạt động tài chính
Tài khoản
Giá vốn hàng bán
Giá trị cịn lại
Chi phí bán hàng
Cơng cụ dụng cụ
Quản lý doanh nghiệp
Kế tốn tài chính
Kế tốn quản trị


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.4
Sơ đồ 1.5
Sơ đồ 1.6
Sơ đồ 1.7
Sơ đồ 1.8
Sơ đồ 1.9

Sơ đồ 1.10
Sơ đồ 1.11
Sơ đồ 1.12
Sơ đồ 1.13
Sơ đồ 1.14
Sơ đồ 1.15
Sơ đồ 1.16
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3

Tên sơ đồ
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế
GTGT tính theo PP khấu trừ
Kế tốn doanh thu bán hàng khơng chịu thuế GTGT
Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm (hoặc trả góp)
Kế tốn bán hàng thơng qua đại lý
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Kế tốn thu nhập khác
Kế tốn giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Kế toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
Kế tốn chi phí bán hàng
Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế tốn chi phí tài chính
Kế tốn chi phí khác
Kế tốn chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Kế tốn chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại

Kế tốn xác định kết quả kinh doanh
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH 27-7
Tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty TNHH 27-7
Trình tự kế tốn theo hình thức Nhật ký chung
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu bảng
Tên bảng
Bảng 1
Dự tốn chi phí bộ phận bán hàng năm 2020
Bảng 2
Dự tốn chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2020


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TỐN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP...........................................................................................................5
1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KQKD
TRONG DOANH NGHIỆP............................................................................5
1.1.1. Khái niệm và phân loại, điều kiện ghi nhận doanh thu...........................5
1.1.2. Khái niệm, phân loại và nguyên tắc kế toán các khoản chi phí............10
1.1.3. Khái niệm, phân loại và ngun tắc kế tốn các khoản xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp.................................................................15
1.2. KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KQKD TRÊN
GĨC ĐỘ KẾ TỐN TÀI CHÍNH...............................................................16
1.2.1. Kế tốn doanh thu.................................................................................16
1.2.2. Kế tốn chi phí trong doanh nghiệp......................................................26
1.2.3. Kế tốn xác định kết quả kinh doanh....................................................41

1.3. KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KQKD TRÊN
GĨC ĐỘ KẾ TỐN QUẢN TRỊ.................................................................43
1.3.1. Lập định mức, dự toán về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh...............................................................................................................43
1.3.2. Tổ chức thu thập thơng tin kế tốn quản trị về doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh................................................................................................43
1.3.3. Tổ chức xử lý thông tin.........................................................................44
1.3.4. Cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cho các
nhà quản trị......................................................................................................45
1.4. KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KQKD THEO
KINH NGHIỆM CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO
VIỆT NAM.....................................................................................................46
1.4.1. Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo mơ
hình kế tốn Pháp............................................................................................46
1.4.2. Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo mơ
hình kế tốn Mỹ...............................................................................................49
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam về tổ chức kế
tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.................................52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................53
CHƯƠNG 2:......THỰC TRẠNG KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH 27-7.....54
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH 27-7..........................................54


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................54
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty..................................................54
2.1.3. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn........................................................56
2.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh............................................................60
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KQKD TẠI CƠNG TY TNHH 27-7 DƯỚI GĨC ĐỘ KẾ TỐN TÀI

CHÍNH...........................................................................................................62
2.2.1. Kế tốn doanh thu và thu nhập khác.....................................................62
2.2.2. Kế tốn chi phí......................................................................................68
2.2.3. Kế tốn xác định kết quả kinh doanh....................................................78
2.3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KQKD TẠI CƠNG TY TNHH 27-7 DƯỚI GĨC ĐỘ KẾ TỐN QUẢN
TRỊ..................................................................................................................80
2.3.1. Xác định trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu và trung tâm lợi nhuận
.........................................................................................................................80
2.3.2. Thực trạng cơng tác xây dựng định mức, dự tốn chi phí, dự tốn doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh..................................................................80
2.3.3. Tổ chức thu thập thông tin theo các chỉ tiêu doanh thu, chi phí kết quả
kinh doanh.......................................................................................................82
2.3.4. Cơng tác kiểm sốt chi phí....................................................................82
2.3.5. Thực trạng tổ chức thu nhận thơng tin theo các chỉ tiêu doanh thu, chi
phí kết quả kinh doanh....................................................................................82
2.3.6. Thực trạng xử lý thông tin, phân tích, cung cấp thơng tin cho nhà quản
trị trong việc ra quyết định..............................................................................83
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH 27-7....84
2.4.1. Ưu điểm.................................................................................................84
2.4.2. Hạn chế..................................................................................................86
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế..........................................................88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................90
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH27-7......................................................................................................91
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY................................91
3.2. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HỒN THIỆN KẾ TỐN DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KQKD CỦA CƠNG TY TNHH 27-7...92

3.3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CƠNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN 27-7..............................................................................................93
3.3.1. Hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn 27-7 dưới góc độ kế tốn tài chính............94


3.3.2. Hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn 27-7 dưới góc độ kế tốn quản trị.............97
3.4. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN. 102
3.4.1. Về phía Nhà nước................................................................................102
3.4.2. Về phía Cơng ty...................................................................................103
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................105
KẾT LUẬN..................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................108


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, xu hướng hội nhập và tồn cầu hóa của nền kinh tế thế giới
đang diễn ra ngày càng phổ biến và mạnh mẽ, đem lại cho các doanh nghiệp
nhiều cơ hội nhưng bên cạnh đó là khơng ít khó khăn, thử thách. Để tồn tại,
phát triển và khẳng định được vị thế trên thị trường, các doanh nghiệp cần
phải có những chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Sự phát triển của
một doanh nghiệp phụ thuộc vào tác động của các yếu tố bên ngoài và bên
trong của doanh nghiệp. Hệ thống thơng tin kế tốn tài chính là một yếu tố
bên trong doanh nghiệp, đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp các nhà
quản lý đưa ra các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hệ thống
thơng tin kế tốn, kế tốn về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh ln được các nhà quản trị doanh nghiệp chú trọng bởi các thơng tin kế

tốn về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phản ánh chính xác tình hình
hoạt động SXKD của doanh nghiệp, là căn cứ quan trọng giúp các nhà quản
trị doanh nghiệp có thể đánh giá và đưa ra những quyết định chính xác và phù
hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Các nhà quản trị doanh nghiệp muốn có được số liệu về doanh thu, chi
phí, kết quả kinh doanh có độ tin cậy cao thì cần tổ chức nguồn nhân lực và
quy trình kế toán sao cho phù hợp với thực trạng đơn vị mình, ít tốn kém và
mang lại hiệu quả, tuy nhiên đây không phải là nhiệm vụ dễ dàng nhất là khi
thực tế các hoạt động diễn ra ngày càng phức tạp.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu


Xuất phát từ yêu cầu về lý luận và thực tiễn mà vấn đề kế tốn doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh đặc biệt là doanh
nghiệp thương mại, dịch vụ đã được nghiên cứu trong nhiều đề tài khoa học,
luận văn thạc sỹ như: Luận văn thạc sĩ kinh tế “Kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại
Hà Phát” - tác giả Khuất Thu Hương, trường Đại học Lao động - Xã hội, năm
2017; Luận văn thạc sĩ kinh tế “Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Tân Hồng Mai”- tác giả Nguyễn Thanh
Thúy, trường Học viện Tài chính, năm 2018; Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hồn
thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại
Công ty TNHH User Interface Technology Việt Nam” - tác giả Lê Thị Hà,
trường Học viện Tài Chính, năm 2018. Nhìn chung, các cơng trình nghiên
cứu đề cập đến vấn đề kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại mỗi doanh nghiệp đã phân tích và làm rõ được những lý luận cơ bản
về kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, chỉ ra được
những ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đối với doanh
nghiệp chọn nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu, phân

tích một cách cụ thể, tồn diện về cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh trên cả khía cạnh kế tốn tài chính và kế tốn quản
trị; có đề cập tới các quy định và hướng dẫn của hệ thống chuẩn mực kế tốn
hiện hành; đảm bảo tính thống nhất trong cả ba chương nghiên cứu cả lý luận,
thực trạng, ưu nhược điểm và các giải pháp hoàn thiện.
Một phần kế thừa các cơng trình của các tác giả đã nghiên cứu trước
đây và từ những vấn đề thực tế tại Công ty TNHH 27-7, với đề tài “Kế tốn
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 27-7”
tác giả mong muốn làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu,


chi phí và xác định kết quả kinh doanh đối với loại hình doanh nghiệp thương
mại. Nghiên cứu đặc điểm tổ chức kinh doanh, đặc điểm cơng tác kế tốn và
thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty làm cơ sở để đề cập các giải pháp mang tính khả thi trên cả khía cạnh kế
tốn tài chính và kế tốn quản trị.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về kế tốn doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh trên cả góc độ kế tốn tài
chính và kế tốn quản trị.
- Tìm hiểu đặc điểm tổ chức kinh doanh, đặc điểm chung cơng tác kế
tốn. Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác kế tốn doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Cơng ty TNHH 27-7, từ đó rút ra những ưu, nhược
điểm trong cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty TNHH 27-7 trên cả góc độ kế tốn
tài chính và kế tốn quản trị.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và xác định

kết quả kinh doanh dưới góc độ kế tốn tài chính và một số nội dung cơ bản
về kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại đơn
vị để tìm ra các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại cơng ty.
Phạm vi nghiên cứu: Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH 27-7.


Thời gian: đi sâu nghiên cứu, phân tích tình hình kế tốn doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trong năm 2019 và 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu chung: phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử…
- Phương pháp cụ thể: Phương pháp điều tra, phỏng vấn, thu thập
thông tin, tổng hợp, phân tích, so sánh…
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận kế
tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả theo các Chuẩn mực kế toán và
Luật kế tốn Việt Nam, đồng thời chỉ rõ vai trị của kế toán quản trị trong hoạt
động của doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn: Khảo sát thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Cơng ty TNHH 27-7. Phân tích ưu
nhược điểm của tổ chức kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả

kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn 27-7
Chương 3: Giải pháp hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Cơng ty trách nhiệm hữu hạn 27-7


CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về doanh thu, chi phí và xác định KQKD trong
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại, điều kiện ghi nhận doanh thu
1.1.1.1. Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số VAS 01 “Doanh thu và thu nhập khác”
trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: “Doanh thu là tổng giá trị các
lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm
phát triển vốn chủ sở hữu”.
Dưới góc độ kinh tế học, doanh thu là tồn bộ số tiền doanh nghiệp sẽ
thu được do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài
chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Các khoản thu hộ bên thứ ba
khơng phải là nguồn lợi ích kinh tế, khơng làm tăng vốn chủ sở hữu thì khơng
được coi là doanh thu. Các khoản vốn góp của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm
tăng vốn chủ sở hữu nhưng cũng không được gọi là doanh thu.
Doanh thu cũng có thể được hiểu là tổng giá bán của các hàng hóa, dịch
vụ đã tiêu thụ được ra thị trường, có nghĩa là chỉ tiêu doanh thu là một dấu
hiệu để đánh giá năng lực của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì thị
phần của cơng ty càng lớn, nhưng ngược lại nếu doanh thu ngày càng thấp
chứng tỏ thị phần của công ty ngày càng bị thu hẹp, năng lực cạnh tranh giảm.



Doanh thu là bước cuối cùng trong khâu lưu thông, giúp doanh nghiệp bù đắp
chi phí, thu hồi vốn, thực hiện giá trị thặng dư, là biện pháp căn bản để tăng
lợi nhuận và nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Như vậy có thể nói chỉ tiêu
doanh thu là chỉ tiêu mang ý nghĩa vô cùng quan trọng cho thấy sự sống còn
của một doanh nghiệp trong tương lai.
Doanh thu được trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
để cung cấp thông tin cho việc đánh giá năng lực của doanh nghiệp trong việc
tạo ra các nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai.
1.1.1.2. Phân loại và điều kiện ghi nhận doanh thu
a) Phân loại doanh thu
Theo bản chất kinh tế của doanh thu hay lĩnh vực tạo ra doanh thu,
doanh thu của doanh nghiệp được chia ra:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có).
- Doanh thu hoạt động tài chính: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn như: lãi tiền
gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm, trả góp; Lãi do bán, chuyển
nhượng cơng cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con; Cổ tức và lợi nhuận được chia…
- Thu nhập khác: là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động
khác ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, bao gồm:
Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; Thu tiền phạt khách hàng do vi
phạm hợp đồng; Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;…


Trong ba loại doanh thu trên, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là bộ phận doanh thu lớn nhất và có tính chất quyết định đối với hoạt động
của doanh nghiệp thương mại.

b) Điều kiện ghi nhận doanh thu
- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện được ghi
nhận cụ thể đối với từng loại doanh thu tại Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh
thu và thu nhập khác”.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5
điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro
trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp
hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa cho người mua. Trường hợp doanh nghiệp
vẫn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch
khơng được gọi là hoạt bán hàng và doanh thu không được ghi nhận.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời
bốn điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;


+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
+ Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân
đối kế tốn;
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế

toán thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực
hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu
được ghi nhận trong kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ phần cơng việc đã
hồn thành.
- Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời
hai điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
1.1.1.3. Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản làm giảm tổng giá trị lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên
từng lơ hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối
lượng hàng lũy kế mà khách hàng đã mua trong một thời gian nhất định tùy
thuộc vào chính sách chiết khấu thương mại của bên bán.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do tồn bộ hay
một phần hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc bị lạc hậu thị hiếu.


- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: Vi
phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không
đúng chủng loại, quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả
lại cần đồng thời ghi giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
Nguyên tắc kế toán xác định các khoản giảm trừ doanh thu được thực
hiện như sau:
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm

doanh thu của kỳ phát sinh.
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước,
đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc
hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
+ Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ
sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước
thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần
điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu
trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết
khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì
doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).
Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Bên bán hàng thực
hiện kế toán chiết khấu thương mại theo những nguyên tắc sau:
- Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện
khoản chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền


người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hố đơn là giá đã trừ chiết
khấu thương mại) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản
này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại
(doanh thu thuần).
- Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp chi trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số
tiền phải thanh tốn trên hóa đơn. Trường hợp này, bên bán ghi nhận doanh
thu ban đầu theo giá chưa trừ chiết khấu thương mại (doanh thu gộp). Khoản
chiết khấu thương mại cần phải theo dõi riêng trên tài khoản này thường phát
sinh trong các trường hợp như:
+ Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán

hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng. Trường hợp này có thể phát sinh do
người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu
và khoản chiết khấu thương mại chỉ được xác định trong lần mua cuối cùng;
+ Các nhà sản xuất cuối kỳ mới xác định được số lượng hàng mà nhà
phân phối (như các siêu thị) đã tiêu thụ và từ đó mới có căn cứ để xác định
được số chiết khấu thương mại phải trả dựa trên doanh số bán hoặc số lượng
sản phẩm đã tiêu thụ.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm,
hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong
hợp đồng kinh tế. Bên bán hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng bán theo
những nguyên tắc: Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng
đã thể hiện khoản giảm giá hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ vào số
tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hố đơn là giá đã giảm)
thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán
hàng phản ánh theo giá đã giảm (doanh thu thuần).


1.1.2. Khái niệm, phân loại và nguyên tắc kế toán các khoản chi phí
1.1.2.1. Khái niệm chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01: “Chuẩn mực chung” định
nghĩa: “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế
tốn dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc
phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đơng hoặc chủ sở hữu”.
Theo góc độ kinh tế học: “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
tồn bộ các hao phí về lao động sống và lao động thuật hóa mà doanh nghiệp
bỏ ra có liên quan đến hoạt động SXKD hoặc 1 chu kỳ nhất định (tháng, quý,
năm) thực chất chi phí bằng sự chuyển dịch vốn ,giá trị của các yếu tố sản
xuất vào các đối tượng tính giá như ( sản phẩm, lao vụ, dịch vụ)”.
Như vậy khái niệm chi phí gắn liền với việc sử dụng thước đo tiền tệ để

đo lường các khoản hao phí đã tiêu hao trong q trình hoạt động SXKD của
doanh nghiệp, chi phí ln gắn liền với mục đích nhất định và khơng bao gồm
khoản phân phối cho chủ sở hữu.
Trong các doanh nghiệp cần phân biệt giữa chi tiêu và chi phí, mặc dù
có mối quan hệ mật thiết với nhau, đều thể hiện những khoản mà doanh
nghiệp phải chi ra, tuy nhiên giữa hai khái niệm này có sự khác biệt về phạm
vi, tính chất và thời điểm. Chỉ tiêu là sự chi ra, sự giảm đi thuần túy của tài
sản mà cụ thể là tiền, khơng kể khoản chi đó dùng vào mục đích gì. Chi phí
được tính cho số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ hay thực hiện trong một
thời kỳ, tính cả số đã chi ra từ kỳ trước nhưng có liên quan đến kỳ này và
khơng bao gồm những khoản chi phí SXKD của các kỳ tiếp theo.
1.1.2.2. Phân loại chi phí


Trong hoạt động của doanh nghiệp, chi phí được sử dụng để xác định
kết quả hết sức đa dạng và phong phú. Muốn quản lý chi phí một cách chặt
chẽ từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận thì người ta phải tiến
hành phân loại chi phí phục vụ cho cơng tác tập hợp chi phí và quản lý, điều
hành hoạt động của doanh nghiệp.Các cách phân loại chi phí liên quan đến
việc xác định kết quả kinh doanh thường được sử dụng ở các doanh nghiệp
bao gồm:
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và tập hợp chi phí:
Cơ sở của cách phân loại này là người ta dựa trên mối quan hệ giữa chi
phí và đối tượng tập hợp chi phí để phân loại. Theo cách phân loại này thì chi
phí liên quan đến xác định kết quả kinh doanh bao gồm:
+ Chi phí trực tiếp là chi phí liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí
chẳng hạn theo từng hoạt động kinh doanh cụ thể, theo từng sản phẩm kinh
doanh cụ thể như chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí khơng liên quan đến
từng mặt hàng (lơ hàng).
+ Chi phí gián tiếp là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng do vậy

chi phí này cần được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí khác nhau như
chi phí quản lý tồn doanh nghiệp.
- Phân loại chi phí theo mục đích, cơng dụng:
Căn cứ vào mục đích, cơng dụng của chi phí, chi phí dùng để xác định
kết quả trong doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ hoặc thực hiện trong kỳ.
+ Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ các khoản liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.


+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm tồn bộ các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm
vi tồn doanh nghiệp mà khơng tách được cho bất kỳ hoạt động nào.
+ Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến hoạt động
đầu tư, kinh doanh về vốn, bao gồm:Chi phí các khoản lỗ liên quan đến hoạt
động kinh doanh chứng khoán, đầu tư về vốn; Chi phí liên quan hoạt động
cho vay vốn, mua bán ngoại tệ; Chi phí lãi vay vốn, chiết khấu thanh tốn khi
bán sản phẩm, hàng hóa, lãi mua hàng trả chậm; Lỗ mua bán ngoại tệ, lỗ
chênh lệch tỷ giá hối đối; Trích lập dự phịng, chứng khốn kinh doanh, đầu
tư vốn vào đơn vị khác.
+ Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh từ các sự kiện hay
nghiệp vụ khác biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp, gồm:
Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ; giá trị còn lại TSCĐ thanh lý, nhượng
bán; Chênh lệch là do đánh giá vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn vào
cơng ty con, cơng ty cổ phần, liên kết; Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh
tế; Bị phạt thuế, truy nộp thuế; Các khoản chi phí khác.
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hồn lại trong kỳ.
- Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng hoạt động:

+ Chi phí cố định (định phí) là những chi phí khơng biến đổi khi mức
độ hoạt động thay đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động thì thay đổi.
Khi mức hoạt động tăng thì định phí tính cho một đơn vị căn cứ giảm và
ngược lại.
+ Chi phí biến đổi (biến phí) là chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức
độ hoạt động, biến phí cho đơn vị thì ổn định không thay đổi.


+ Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm các yếu tố
định phí lẫn biến phí.
Cách phân loại này chỉ mang tính chất tương đối.Nó có tác dụng trong
phân tích dự đốn và xác định điểm hịa vốn.
1.1.2.3. Ngun tắc kế tốn các khoản chi phí
Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời
điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát
sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.
Việc ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến kỳ hạn thanh tốn nhưng
có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng và
bảo tồn vốn. Chi phí và khoản doanh thu do nó tạo ra phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp,
nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế tốn,
thì kế tốn phải căn cứ vào bản chất và các chuẩn mực kế toán để phản ánh
giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
Mỗi doanh nghiệp chỉ có thể áp dụng một trong hai phương pháp kế
toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ. Doanh
nghiệp khi đã lựa chọn phương pháp kế tốn thì phải áp dụng nhất qn trong
một năm tài chính. Trường hợp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối
kỳ kế toán phải kiểm kê để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
Kế tốn phải theo dõi chi tiết các khoản chi phí phát sinh theo yếu tố,
tiền lương, nguyên vật liệu, chi phí mua ngồi, khấu hao TSCĐ...

Các khoản chi phí khơng được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy
định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng
theo Chế độ kế toán thì khơng được ghi giảm chi phí kế tốn mà chỉ điều
chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.


Các tài khoản phản ánh chi phí khơng có số dư, cuối kỳ kế toán phải
kết chuyển tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ để xác định kết quả
kinh doanh.
1.1.3. Khái niệm, phân loại và nguyên tắc kế toán các khoản xác
định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, hiểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh là một trong những khâu quan
trọng, tổng hợp nhất trong quản lý. Nó cung cấp những thơng tin kinh tế một
cách quan trọng và có độ tin cậy cao.Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh
nghiệp đều tận dụng hết những năng lực sẵn có nhằm tăng lợi nhuận kinh
doanh, củng cố và mở rộng thêm thị phần của mình trên thị trường. Do vậy,
kế tốn cần phải cung cấp được tồn bộ những thơng tin về doanh thu và chi
phí tương ứng của doanh nghiệp trong một kỳ.
1.1.3.2. Nội dung xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt
động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động thông thường bao gồm kết quả hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính.
Kết quả
HĐKD

=


Kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh

+

Kết quả hoạt + Kết quả hoạt
động tài chính
động khác

Trong đó: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định trên
kết quả về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung ứng dịch vụ: Là số chênh lệch
giữa doanh thu thuần về bán hàng và CCDV với giá vốn đã bán, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.



×