Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu hiện trạng sinh thái cảnh quan và chất lượng nước đầm ao châu, huyện hạ hòa, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HỒNG XIÊM

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG SINH THÁI
CẢNH QUAN VÀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC ĐẦM
AO CHÂU, HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên, Năm 2019

c


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HỒNG XIÊM

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG SINH THÁI
CẢNH QUAN VÀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC ĐẦM
AO CHÂU, HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Khoa học môi trường
Mã số ngành: 8 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ


KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông

Thái Nguyên, Năm 2019

c


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu hiện trạng sinh thái cảnh quan
và chất lượng nước đầm Ao Châu, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ” là do bản
thân tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả trong đề tài là trung thực. Nếu sai sự
thật tôi xin chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Xiêm

c


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô
giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
đã tận tình giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tơi trong q trình học tập và thực
hiện đề tài.

Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông đã trực
tiếp, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến q báu, giúp đỡ tơi hồn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Chi cục Bảo vệ Môi trường
Phú Thọ, Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ, phịng Tài
ngun và Mơi trường huyện Hạ Hịa, tỉnh Phú Thọ và các bạn bè đồng nghiệp
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình,
tất cả bạn bè thân thiết đã ủng hộ, động viên, giúp đỡ trong suốt quá trình học
tập cũng như trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Xiêm

c


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. ix
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1

2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 2
3. Ý nghĩa đề tài .................................................................................................. 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ........................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................. 4
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu về sinh thái cảnh quan, môi trường
nước và du lịch sinh thái ..................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về môi trường, đa dạng sinh học, du lịch sinh thái ................. 4
1.1.2. Đặc trưng của du lịch sinh thái ................................................................. 5
1.1.3. Giá trị của khu du lịch sinh thái ................................................................ 7
1.2. Khái quát về chất lượng nước ...................................................................... 8
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước ..................................................... 8
1.2.1.1 Các ion vơ cơ hịa tan ............................................................................. 8
1.2.1.2. Các chất hữu cơ ................................................................................... 11
1.2.1.3. Dầu mỡ................................................................................................. 12
1.2.1.4. Các chất có màu ................................................................................... 13
1.2.1.5. Các chất gây mùi vị ............................................................................. 13
1.2.1.6. Các vi sinh vật gây bệnh ...................................................................... 13

c


iv

1.2.2. Các nguyên nhân gây ô nhiễm nước ....................................................... 15
1.2.2.1. Ô nhiễm sinh học ................................................................................. 15
1.2.2.2. Ô nhiễm hóa học do chất vơ cơ ........................................................... 15
1.2.2.3. Ơ nhiễm do chất hữu cơ tổng hợp ....................................................... 16
1.2.2.4. Ô nhiễm vật lý...................................................................................... 16
1.3. Mối quan hệ giữa phát triển du lịch sinh thái và bảo tồn thiên nhiên ....... 17

1.3.1. Lợi ích của du lịch mang lại cho khu vực .............................................. 17
1.3.2. Tác động tiêu cực do hoạt động du lịch .................................................. 18
1.3.3. Quan hệ giữa du lịch sinh thái và cộng đồng địa phương ...................... 20
1.3.3.1. Ảnh hưởng tích cực ............................................................................. 20
1.3.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực ............................................................................. 21
1.4. Những nghiên cứu về du lịch sinh thái trên thế giới và ở Việt Nam ......... 21
1.4.1. Những nghiên cứu về du lịch sinh thái trên thế giới .............................. 21
1.4.2. Những nghiên cứu về du lịch sinh thái ở Việt Nam .............................. 23
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 26
2.2. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 26
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ....................................... 26
2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp. ........................................ 27
2.3.3.Phương pháp phân tích, tổng hợp ............................................................ 28
2.3.4. Phương pháp so sánh đánh giá ............................................................... 28
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 29
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Hạ Hòa, tỉnh
Phú Thọ ............................................................................................................. 29

c


v

3.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................. 29
3.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 29

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo ................................................................................. 29
3.1.1.3. Khí hậu ................................................................................................. 30
3.1.1.4. Hệ thống thủy văn ................................................................................ 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 30
3.1.2.1. Cơ cấu kinh tế ...................................................................................... 30
3.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm năm 2018.................................................. 31
3.1.2.3.Cơ sở hạ tầng ........................................................................................ 31
3.2. Đánh giá thực trạng sinh thái cảnh quan đầm Ao Châu ............................ 31
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Hạ Hòa và khu vực đầm Ao Châu ......... 31
3.2.1.1. Đất nông nghiệp ................................................................................... 32
3.2.1.2. Đất phi nông nghiệp............................................................................. 33
3.2.1.3. Đất chưa sử dụng ................................................................................. 34
3.2.2. Hiện trạng đa dạng sinh học ................................................................... 35
3.2.2.1. Thực vật ............................................................................................... 35
3.2.2.2. Động vật ............................................................................................... 36
3.2.3. Đánh giá chất lượng môi trường nước đầm Ao Châu ............................ 40
3.2.4. Đánh giá thực trạng du lịch đầm Ao Châu ............................................. 45
3.3. Các mối đe dọa đối với tài nguyên và môi trường tại khu vực đầm Ao
Châu .................................................................................................................. 46
3.3.1. Các mối đe dọa đối với môi trường nước ............................................... 46
3.3.2. Các mối đe dọa đối với đa dạng sinh học ............................................... 47
3.3.3. Các mối đe dọa đối với đối với môi trường đất ...................................... 47
3.3.4. Các mối đe dọa đối với đối với mơi trường khơng khí .......................... 48
3.4. Đánh giá giá trị cảnh quan sinh thái qua ý kiến của người dân và
khách du lịch ..................................................................................................... 48

c


vi


3.4.1. Nhận thức của người dân về lợi ích từ môi trường tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên của khu đầm Ao Châu và ảnh hưởng từ phát triển kinh
tế đến cảnh quan sinh thái ................................................................................. 49
3.4.2. Khảo sát ý kiến của người dân/du khách về chất lượng nước đầm
Ao Châu ............................................................................................................ 51
3.4.3. Khảo sát ý kiến của người dân/ du khách về tầm quan trọng của
việc duy trì, bảo tồn cảnh quan sinh thái và đa dạng sinh học khu đầm Ao
Châu .................................................................................................................. 53
3.5. Những khó khăn, tồn tại và đề xuất các giải pháp để bảo vệ sinh thái
cảnh quan và chất lượng môi trường nước ....................................................... 56
3.5.1. Những khó khăn, tồn tại ......................................................................... 56
3.5.2. Đề xuất các giải pháp để bảo vệ sinh thái cảnh quan phục vụ cho
phát triển du lịch sinh thái................................................................................. 57
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 60
1. Kết luận ......................................................................................................... 60
2. Đề nghị .......................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 62
PHỤ LỤC.......................................................................................................... 66

c


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số TT

Ký hiệu


Tên ký hiệu

1

BOD

Nhu cầu oxy sinh học

2

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Mơi trường

3

BVMT

Bảo vệ mơi trường

4

COD

Nhu cầu oxy hóa học

5

DLST


Du lịch sinh thái

6

DO

Lượng oxy hịa tan

7

ĐDSH

Đa dạng sinh học

8

HST

Hệ sinh thái

9

HCBVTV

Hóa chất bảo vệ thực vật

10

MT


Môi trường

11

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

12

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

13

UBND

Ủy ban nhân dân

c


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Phương pháp quan trắc, phân tích các thơng số ơ nhiễm ................. 27
Bảng 3.1. Phân loại đất huyện Hạ Hoà ............................................................. 31

Bảng 3.3. Danh sách các lồi thú tại khu vực Ao Châu, Hạ Hịa, Phú Thọ ..... 36
Bảng 3.4. Danh sách các loài chim tại khu vực Ao Châu, Hạ Hòa, Phú Thọ...... 37
Bảng 3.5. Danh sách các lồi bị sát, ếch nhái tại khu vực Ao Châu ............... 38
Bảng 3.6: Khu hệ động vật đáy đầm Ao Châu ................................................. 40
Bảng 3.7. Kết quả quan trắc chất lượng nước đầm Ao Châu qua các năm ...... 41
Bảng 3.8. Kết quả mẫu quan trắc bổ sung chất lượng nước đầm Ao Châu ..... 43
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát đối với khách du lịch về lợi ích của sinh thái
cảnh quan khu vực đầm Ao Châu..................................................... 46
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát đối với người dân xung quanh về lợi ích từ
tài nguyên thiên nhiên khu vực đầm Ao Châu ................................. 49
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát đối với người dân xung quanh khu vực đầm
Ao Châu về ảnh hưởng từ phát triển kinh tế .................................... 50
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát đối với người dân và du khách về chất lượng
nước đầm Ao Châu từ tham quan du lịch ......................................... 51
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát đối với người dân và du khách về nguyên
nhân gây ô nhiễm nước mặt đầm Ao Châu ...................................... 53
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát đối với người dân/du khách về tầm quan
trọng của việc bảo tồn đầm Ao Châu ............................................... 54
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát đối với người dân/du khách về cải thiện chất
lượng môi trường đầm Ao Châu ...................................................... 55

c


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Các quan hệ giữa phát triển du lịch sinh thái và bảo tồn thiên nhiên ....17
Hình 3.1. Vị trí đầm Ao Châu, huyện Hạ Hịa, tỉnh Phú Thọ .......................... 35

Hình 3.2: Diễn biến nồng độ các chất COD, BOD5, TSS trong nước mặt
tại đầm Ao Châu qua các năm ........................................................ 42
Hình 3.3: Diễn biến nồng độ các chất COD, BOD5, TSS trong nước mặt
tại đầm Ao Châu tại các vị trí. ........................................................ 44
Hình 3.4. Đầm Ao Châu, huyện Hạ Hịa, tỉnh Phú Thọ ................................... 45
Hình 3.5: Đầm Ao Châu, các tác động đến sinh thái cảnh quan ...................... 47
Hình 3.6: Tỷ lệ ý kiến người dân xung quanh về ảnh hưởng từ phát triển
kinh tế đến sinh thái cảnh quan đầm đầm Ao Châu ....................... 50
Hình 3.7: Biểu đồ tỷ lệ ý kiến người dân và du khách về mức độ ô nhiễm
nước mặt đầm Ao Châu .................................................................. 52
Hình 3.8: Biểu đồ tỷ lệ ý kiến người dân và du khách về nguyên nhân ô
nhiễm mơi trường nước đầm Ao Châu ........................................... 53
Hình 3.9: Đánh giá của người người dân và du khách về tầm quan trọng
của việc bảo tồn đầm Ao Châu ....................................................... 54
Hình 3.10: Tỷ lệ ý kiến người dân và du khách về bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên khu vực đầm Ao Châu .......................................................... 55

c


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có một hệ thống đất ngập nước vơ cùng đa dạng và phong phú
với diện tích hơn 10 triệu ha, chủ yếu phân bố ở châu thổ sông Hồng, sông
Cửu Long cùng với các hệ sinh thái đầm phá, các bãi bùn, các vùng cửa sông
và rừng ngập mặn dọc theo bờ biển từ Móng Cái đến Hà Tiên. Đất ngập nước
là một dạng tài nguyên quan trọng đối với đa dạng sinh học và phát triển kinh
tế, cung cấp nhiều dịch vụ gián tiếp cho cuộc sống. Các vùng đất ngập nước có
vai trị hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển và sự thịnh vượng của

nhân dân Việt Nam, có khoảng 20% dân số Việt Nam sinh sống ở vùng đất
ngập nước và phụ thuộc trực tiếp vào hoạt động khai thác và sử dụng tài
nguyên đất ngập nước. Trên thực tế, việc sử dụng hợp lý tài nguyên đất ngập
nước là nền tảng cơ bản đảm bảo cho an ninh lương thực, sức khỏe, phát triển
nơng nghiệp và cơng nghiệp của tồn bộ đất nước. Hệ sinh thái đất ngập nước
cũng góp phần duy trì các điều kiện môi trường cơ bản đối với đời sống con
người và tự nhiên. Tất cả các yếu tố trên nhằm chỉ rõ rằng việc quản lý bền
vững các hệ sinh thái đất ngập nước chính là một trong những điều kiện để
đáp ứng các mục tiêu phát triển bền vững của Chính phủ.
Đầm Ao Châu nằm trên địa bàn thị trấn Hạ Hòa, xã Ấm Hạ và xã Y Sơn
thuộc huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ; cách thành phố Việt Trì 65 km về phía Tây
Bắc, cách Hà Nội 150 km. Đầm Ao Châu là một hồ nửa tự nhiên nửa nhân tạo,
mức nước ở những chỗ sâu nhất cũng chỉ từ 2-3 m ngay cả trong mùa mưa.
Vào khoảng năm 1945 - 1946 có một người tên là Nguyễn Thượng Khốt vào
làng Tây (thời Pháp thuộc) có quyền thế về vùng này mua đất lập đồn điền tại
xã Minh Hạc nên đã cho đắp đập Bờ Dài để nâng nước hồ lên lấy nước tưới
cho cánh đồng Minh Hạc. Từ đó mức nước của hồ tăng lên hơn gấp đôi chừng
7m ở những chỗ sâu nhất và nước đã tràn vào thung lũng của những dãy đồi
ven hồ tạo ra từ 99 - 150 ngách lớn nhỏ, nước của hồ không bao giờ cạn ngay

c


2
cả trong những năm hạn nhất. Cũng vào lúc đó ngơi chùa Mẳn đã chìm xuống
nước và bây giờ vẫn cịn dấu tích. Với diện tích xấp xỉ 300 ha, mặt hồ trải ra
mênh mông và phẳng lặng, nước hồ sạch và trong xanh, xung quanh hồ là
những đồi cây trái xum x. Cùng với khơng khí trong lành, phong cảnh đẹp
nên thơ, Ao Châu được mệnh danh là “Hạ Long thu nhỏ” của vùng đồi trung
du huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ.

Với điều kiện địa hình và khí hậu thuận lợi cùng với các giá trị cảnh
quan, môi trường văn hóa, lịch sử vốn có, đầm Ao Châu nói chung và tài
nguyên đất ngập nước tại Ao Châu nói riêng khơng chỉ mang lại lợi ích khai
thác trực tiếp cho cộng đồng dân cư địa phương mà cịn có tiềm năng lớn về du
lịch, đồng thời cung cấp các giá trị, dịch vụ sinh thái quan trọng như điều hịa
khí hậu, hấp thụ CO2, nạp và điều tiết nước ngầm, bảo tồn và lưu trữ các nguồn
gen, các loài động thực vật quý hiếm. Theo Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030 thì khu đầm Ao
Châu được xác định là một trong những ưu tiên đầu tư phát triển du lịch trọng
điểm tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiện hiện nay, hoạt động khai thác du lịch tại đầm Ao
Châu manh mún, chưa đồng bộ về cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư và quảng bá du
lịch do vậy đã làm thay đổi về điều kiện tự nhiên, chất lượng môi trường và
nhận thức của người dân.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà
trường và Phịng Đào tạo - Trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên, dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu hiện trạng sinh thái cảnh quan và chất lượng môi trường nước
đầm Ao Châu, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ".
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được hiện trạng sinh thái cảnh quan và chất lượng nước đầm
Ao Châu, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
- Đánh giá được thực trạng du lịch của khu vực sinh thái đầm Ao Châu.

c


3
- Đánh giá giá trị sinh thái cảnh quan gắn với phục vụ phát triển du lịch
sinh thái khu vực đầm Ao Châu qua khảo sát ý kiến người dân và du khách.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ sinh thái cảnh quan phục vụ

phát triển du lịch sinh thái.
3. Ý nghĩa đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục
vụ công tác.
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được hiện trạng cảnh quan sinh thái, đa dạng sinh học đầm
Ao Châu.
- Đánh giá được chất lượng nước đầm Ao Châu.
- Đánh giá được thực trạng của khu vực sinh thái đầm Ao Châu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm kết hợp hài hoà giữa bảo vệ cảnh quan
sinh thái và hoạt động du lịch, phát triển kinh tế.

c


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu về sinh thái cảnh quan, môi trường
nước và du lịch sinh thái
1.1.1. Khái niệm về môi trường, đa dạng sinh học, du lịch sinh thái
- Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Luật Bảo vệ
môi trường, 2014).
- Đất ngập nước là những vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng nước bất kể
là tự nhiên hay nhân tạo, thường xuyên hay tạm thời, có nước chảy hay nước
tù, là nước ngọt, nước lợ hay nước biển, kể cả những vùng nước biển có độ sâu
khơng q 6m khi triều thấp (Công ước Ramsar, 1970).

- Đa dạng sinh học là sự phồn thịnh của cuộc sống trên trái đất, là hàng
triệu loài động vật, thực vật và vi sinh vật, là những nguồn gen của chúng và là
các hệ sinh thái phức tạp cùng tồn tại trong môi trường sống (Theo Quỹ Quốc tế
về Bảo tồn thiên nhiên).
- Cảnh quan sinh thái: Là một cấp độ tổ chức của hệ thống sinh thái,
đứng cao hơn hệ sinh thái. Đặc trưng của cảnh quan là công năng, chức năng
và tính khơng đồng nhất của nó. Cảnh quan phần nào đó cũng bị chi phối bởi
hoạt động của con người.
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ
xã hội và bảo vệ mơi trường.
- Ơ nhiễm mơi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật.

c


5
- Ơ nhiễm mơi trường nước là sự biến đổi nói chung đối với chất lượng
nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, công nghiệp,
nông nghiệp, động vật ni và các lồi hoang dã.
- Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có nguồn gốc từ du lịch thiên nhiên,
gắn liền giữa môi trường tự nhiên với cộng đồng để phát triển bền vững. Trong
suốt những thập kỉ gần đây, mối lo ngại của công chúng về mơi trường ngày
càng tăng lên thì cũng là lúc DLST được quan tâm tới nhiều hơn. Đặc biệt, sau
hội nghị thượng đỉnh về môi trường tổ chức tại Thụy Điển năm 1972, nhưng
nó chỉ thực sự được nghiên cứu vào thập kỉ 80 của thế kỷ XX. DLST được
Hector Cebalos Lascurain - một nhà nghiên cứu tiên phong về loại hình du lịch

này đưa ra định nghĩa đầu tiên vào năm 1987: “DLST là điểm du lịch đến
những khu vực tự nhiên cịn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên
cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn
hóa được khám phá” (Megan Epler Wood, 2002).
1.1.2. Đặc trưng của du lịch sinh thái
Phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng đều thực hiện dựa trên
cơ sở khai thác và sử dụng tiềm năng về du lịch tự nhiên và du lịch nhân văn
kèm theo cơ sở hạ tầng và dịch vụ. Những sản phẩm du lịch được hình thành
từ các tiềm năng về tài nguyên đem lại lợi ích cho xã hội (Lê Huy Bá, 2009).
Vì vậy DLST vừa mang những đặc trưng chung của du lịch lại vừa mang đặc
trưng riêng của mình:
* Tính đa ngành: đối tượng được khai thác để phục vụ du lịch nói chung
và DLST nói riêng, đồng thời thu nhập của xã hội từ du lịch mang lại nguồn
thu cho nhiều ngành kinh tế khác thông qua sản phẩm du lịch dịch vụ cung cấp
cho khách du lịch như điện nước, nơng sản, hàng hóa...
* Tính đa thành phần: được thể hiện ở sự đa dạng của các bên tham gia
vàoDLST, trong đó có cả khách du lịch, những người phục vụ trong ngành du
lịch, cộng đồng địa phương, các tổ chức cá nhân và tổ chức phi chính phủ…

c


6
* Tính đa mục tiêu: DLST mang lại nhiều lợi ích về nhiều khía cạnh như
bảo tồn tự nhiên, cảnh quan lịch sử - văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống
của khách du lịch và người tham gia hoạt động du lịch, mở rộng giao lưu văn
hóa, kinh tế, nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi thành viên trong xã hội.
* Tính liên vùng: giữa các tuyến điểm du lịch với một quần thể các điểm
du lịch trong phạm vi một khu vực, một quốc gia hay giữa các quốc gia.
* Tính mùa vụ: mọi hoạt động du lịch nói chung đều mang tính mùa vụ,

làm cho cường độ hoạt động du lịch tập trung cao vào một thời điểm nào đó
trong năm, đặc biệt là du lịch biển, giải trí cuối tuần hoặc thể thao theo mùa.
Tính mùa vụ hình thành do nhiều yếu tố vừa tác động riêng rẽ vừa tác động
đồng thời.
* Tính chi phí: phụ thuộc vào mục đích đi du lịch của du khách đó là đi
du lịch để hưởng thụ sản phẩm du lịch chứ không phải đi du lịch để kiếm tiền.
* Tính xã hội: thu hút được sự tham gia của đại bộ phận trong xã hội vào
hoạt động du lịch một cách trực tiếp hay gián tiếp. Theo Dowling, sự khác biệt
giữa DLST với các loại hình du lịch khác là ở 5 đặc trưng sau:
- Khi DLST phát triển trên địa bàn phong phú về tự nhiên và văn hóa,
đối tượng của DLST là những khu vực hấp dẫn về tự nhiên và văn hóa bản địa.
Đặc biệt, những khu tự nhiên cịn tương đối hoang sơ, ít bị tác động. Vì vậy
hoạt động DLST thích hợp với các khu bảo tồn tự nhiên, vườn quốc gia.
- Giáo dục cao về môi trường: DLST giúp con người tiếp cận gần gũi
hơn với các vùng tự nhiên, các khu bảo tồn, nơi có giá trị cao về ĐDSH. Giáo
dục mơi trường trong DLST có tác dụng làm thay đổi thái độ của du khách,
cộng đồng địa phương và ngành du lịch đối với giá trị bảo tồn. Giáo dục mơi
trường trong DLST cịn được coi là cơng cụ quản lý hữu hiệu tạo lên sự bền
vững cho các khu bảo tồn tự nhiên. Do đó, DLST là chìa khóa cân bằng giữa
sự phát triển du lịch với bảo vệ môi trường khi mà hoạt động du lịch ngày càng
gây áp lực lớn tới môi trường.

c


7
- Đảm bảo tính bền vững về sinh thái và hỗ trợ bảo tồn: DLST phát triển
trên môi trường phong phú về tự nhiên nên hình thức và mức độ sử dụng cho
các hoạt động du lịch phải được duy trì và quản lý cho tính bền vững của HST
và ngành du lịch. Đặc trưng này thể hiện ở quy mơ nhóm khách tham quan

thường có số lượng nhỏ, u cầu sử dụng tiện nghi thấp. Các hoạt động trong
DLST thường gây tác động ít đến mơi trường và khi DLST hình thành đã nâng
cao ý thức trách nhiệm bảo vệ các nguồn tài nguyên, du khách sẵn sàng chi trả
cho việc bảo vệ môi trường, thúc đẩy hoạt động bảo tồn và đảm bảo sự phát
triển bền vững.
- Cung cấp kinh nghiệm du lịch với chất lượng cao cho du khách: Nâng
cao hiểu biết và kinh nghiệm du lịch cho du khách, đó là sự tồn tại của ngành du
lịch đặc biệt là DLST. Vì vậy các dịch vụ du lịch trong DLST tập trung vào để
nâng cao nhận thức và kinh nghiệm du lịch hơn là dịch vụ cho nhu cầu tiện nghi.
- Khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia và hưởng lợi ích từ hoạt
động du lịch. DLST cải thiện đời sống, phát triển thêm lợi ích cho cộng đồng
địa phương trên cơ sở về kiến thức, kinh nghiệm thực tế để người dân có khả
năng tham gia vào việc quản lý, vận hành dịch vụ DLST. Đây cũng chính là
cách để người dân trở thành những người hỗ trợ bảo tồn tích cực bởi họ chính
là những người chủ sở hữu các nguồn tài nguyên tại địa phương. Khi đã thu
hút được sự quan tâm của người dân địa phương và trao cho họ những quyền
lợi sẽ giúp cho các nhà quản lý trong công tác bảo vệ tài nguyên du lịch. Bên
cạnh đó DLST sẽ tạo cơ hội việc làm cho người dân cũng như các sản phẩm
của địa phương phục vụ du lịch. Giải quyết được vấn đề việc làm cũng chính là
giải quyết được sức ép của cộng đồng địa phương lên môi trường, giảm dần
việc lệ thuộc quá mức vào khai thác tự nhiên đồng thời nhận thức về giá trị của
môi trường được nâng cao.
1.1.3. Giá trị của khu du lịch sinh thái
Khu du lịch sinh thái là một tài sản môi trường nên tổng giá trị kinh tế
của một khu DLST về ngun tắc có thể xem xét thơng qua các thành phần giá
trị của một tài sản môi trường (Nguyễn Thế Chinh, 2003).

c



8
Giá trị sử dụng (giá trị cảnh quan) là những lợi ích thu được từ việc sử
dụng nguồn tài nguyên trên thực tế. Đơi khi cũng có thể hiểu giá trị sử dụng là
giá trị các cá nhân gắn với việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các
dịch vụ do nguồn tài nguyên cung cấp. Ví dụ, đối với một khu du lịch sinh thái
hay một khu rừng, con người có thể thu được lợi ích từ gỗ làm nhà, củi đốt;
dùng cây cỏ làm thuốc; đi dạo trong rừng, ngắm nhìn các lồi động thực vật
hoặc chiêm ngưỡng cảnh đẹp.
Giá trị phi sử dụng còn gọi là giá trị không sử dụng hoặc giá trị chưa sử
dụng và thường trừu tượng hơn giá trị sử dụng. Giá trị phi sử dụng là thành phần
giá trị của một tài sản môi trường thu được không phải do việc tiêu dùng một
cách trực tiếp hay gián tiếp các hàng hóa dịch vụ do tài sản mơi trường cung
cấp. Nó thể hiện các giá trị phi thị trường nằm trong bản chất của sự vật, không
liên quan đến việc sử dụng trên thực tế, hoặc thậm chí việc chọn lựa sử dụng tài
sản này. Thay vào đó các giá trị này được coi như những yếu tố phản ánh sự lựa
chọn của con người, sự lựa chọn có kể đến cả sự quan tâm đồng cảm và trân
trọng đối với quyền lợi hoặc sự tồn tại của các sinh vật không phải là con người.
Các giá trị này bao hàm cả nhận thức về giá trị tồn tại của các giống loài khác
hoặc của cả quần thể hệ sinh thái. Ví dụ, một cá nhân có thể cảm thấy hài lòng
khi biết khu đầm Ao Châu tồn tại, các loài đặc hữu vẫn được bảo vệ mặc dù họ
chưa tới đó bao giờ và chắc chắn cũng khơng tới đó trong tương lai.
1.2. Khái quát về chất lượng nước
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước
1.2.1.1 Các ion vơ cơ hịa tan
Nhiều ion vơ cơ có nồng độ rất cao trong nước tự nhiên, đặc biệt là trong
nước biển. Trong nước thải đô thị luôn chứa một lượng lớn các ion Cl-, SO42-,
PO43-, Na+, K+. Trong nước thải cơng nghiệp, ngồi các ion kể trên cịn có thể
có các chất vơ cơ có độc tính rất cao như các hợp chất của Hg, Pb, Cd, As, Sb,
Cr, F...


c


9
- Các chất dinh dưỡng (N, P)
Muối của nitơ và photpho là các chất dinh dưỡng đối với thực vật, ở
nồng độ thích hợp chúng tạo điều kiện cho cây cỏ, rong tảo phát triển. Amoni,
nitrat, photphat là các chất dinh dưỡng thường có mặt trong các nguồn nước tự
nhiên, hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người đã làm gia tăng nồng độ
các ion này trong nước tự nhiên.
- Amoni và amoniac (NH4+, NH3)
Nước mặt thường chỉ chứa một lượng nhỏ (dưới 0,05 mg/l) ion amoni
(trong nước có mơi trường axít) hoặc amoniac (trong nước có mơi trường
kiềm). Nồng độ amoni trong nước ngầm thường cao hơn nhiều so với nước
mặt. Nồng độ amoni trong nước thải đô thị hoặc nước thải công nghiệp chế
biến thực phẩm thường rất cao, có lúc lên đến 100 mg/l. Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08-MT:2015/BTNMT) quy định
nồng độ tối đa của amoni (hoặc amoniac) trong nguồn nước dùng vào mục
đích sinh hoạt là 0,1 mg/l (tính theo N) hoặc từ 0,2 đến 1,0 mg/l cho các mục
đích sử dụng khác.
- Nitrat (NO3-): là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất chứa nitơ
có trong chất thải của người và động vật. Trong nước tự nhiên nồng độ nitrat
thường nhỏ hơn 5 mg/l. Do các chất thải công nghiệp, nước chảy tràn chứa phân
bón từ các vùng nơng nghiệp, nồng độ của nitrat trong các nguồn nước có thể
tăng cao, gây ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt và nuôi trồng thủy sản.
Trẻ em uống nước chứa nhiều nitrat có thể bị mắc hội chứng methemoglobin (hội
chứng “trẻ xanh xao”). QCVN 08-MT:2015/BTNMT quy định nồng độ tối đa của
nitrat trong nguồn nước mặt dùng vào mục đích sinh hoạt là 2 mg/l (tính theo N)
hoặc từ 5 đến 15 mg/l cho các mục đích sử dụng khác.
- Photphat (PO43-): cũng như nitrat, photphat là chất dinh dưỡng cần cho

sự phát triển của thực vật thủy sinh. Nồng độ photphat trong các nguồn nước
không ô nhiễm thường nhỏ hơn 0,01 mg/l. Nước sông, hồ bị ô nhiễm do nước
thải đô thị, nước thải công nghiệp hoặc nước chảy tràn từ đồng ruộng

c


10
chứa nhiều loại phân bón, có thể có nồng độ photphat đến 0,5 mg/l. Photphat
khơng thuộc loại hóa chất độc hại đối với con người, nhiều tiêu chuẩn chất
lượng nước không quy định nồng độ tối đa cho photphat. Mặc dù khơng độc
hại đối với người, song khi có mặt trong nước ở nồng độ tương đối lớn, cùng
với nitơ, photphat sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng.
- Sulfat (SO42-)
Các nguồn nước tự nhiên, đặc biệt nước biển và nước phèn, thường có
nồng độ sulfat cao. Sulfat trong nước có thể bị vi sinh vật chuyển hóa tạo ra
sulfit và axit sulfuric có thể gây ăn mịn đường ống và bê tơng. Ở nồng độ cao,
sulfat có thể gây hại cho cây trồng.
- Clorua (Cl-):
Là một trong các ion quan trọng trong nước và nước thải. Clorua kết hợp
với các ion khác như natri, kali gây ra vị cho nước. Nguồn nước có nồng độ
clorua cao có khả năng ăn mòn kim loại, gây hại cho cây trồng, giảm tuổi thọ
của các cơng trình bằng bê tơng,... Nhìn chung clorua khơng gây hại cho sức
khỏe con người, nhưng clorua có thể gây ra vị mặn của nước do đó ít nhiều ảnh
hưởng đến mục đích ăn uống và sinh hoạt.
- Các kim loại nặng:
Pb, Hg, Cr, Cd, As, Mn,...thường có trong nước thải công nghiệp. Hầu hết
các kim loại nặng đều có độc tính cao đối với con người và các động vật khác.
Chì (Pb): chì có trong nước thải của các cơ sở sản xuất pin, acqui, luyện
kim, hóa dầu. Chì cịn được đưa vào mơi trường nước từ nguồn khơng khí bị ơ

nhiễm do khí thải giao thơng. Chì có khả năng tích lũy trong cơ thể, gây độc
thần kinh, gây chết nếu bị nhiễm độc nặng. Chì cũng rất độc đối với động vật
thủy sinh. Các hợp chất chì hữu cơ độc gấp 10 –100 lần so với chì vơ cơ đối
với các loại cá.
Thủy ngân (Hg): thủy ngân là kim loại được sử dụng trong nông nghiệp
(thuốc chống nấm) và trong công nghiệp (làm điện cực). Trong tự nhiên, thủy
ngân được đưa vào môi trường từ nguồn khí núi lửa. Ở các vùng có mỏ thủy

c


11
ngân, nồng độ thủy ngân trong nước khá cao. Nhiều loại nước thải cơng nghiệp
có chứa thủy ngân ở dạng muối vô cơ của Hg(I), Hg(II) hoặc các hợp chất hữu
cơ chứa thủy ngân. Thủy ngân là kim loại nặng rất độc đối với con người.
Asen (As): asen trong các nguồn nước có thể do các nguồn gây ơ nhiễm
tự nhiên (các loại khoáng chứa asen) hoặc nguồn nhân tạo (luyện kim, khai
khống...). Asen thường có mặt trong nước dưới dạng asenit (AsO33-), asenat
(AsO43-) hoặc asen hữu cơ (các hợp chất loại methyl asen có trong mơi trường
do các phản ứng chuyển hóa sinh học asen vơ cơ). Asen và các hợp chất của nó
là các chất độc mạnh (cho người, các động vật khác và vi sinh vật), nó có khả
năng tích lũy trong cơ thể và gây ung thư. Độc tính của các dạng hợp chất
asen: As(III) > As(V) > Asen hữu cơ.
1.2.1.2. Các chất hữu cơ
- Các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học (các chất tiêu thụ oxi)
Cacbonhidrat, protein, chất béo thường có mặt trong nước thải sinh hoạt,
nước thải đô thị , nước thải công nghiệp chế biến thực phẩm là các chất hữu cơ
dễ bị phân huỷ sinh học. Trong nước thải sinh hoạt, có khoảng 60-80% lượng
chất hữu cơ thuộc loại dễ bị phân huỷ sinh học.Chất hữu cơ dễ bị phân huỷ
sinh học thường ảnh hưởng có hại đến nguồn lợi thuỷ sản, vì khi bị phân huỷ

các chất này sẽ làm giảm oxy hoà tan trong nước, dẫn đến chết tôm cá.
Các chất hữu cơ bền vững
Các chất hữu cơ có độc tính cao thường là các chất bền vững, khó bị vi
sinh vật phân huỷ trong mơi trường. Một số chất hữu cơ có khả năng tồn lưu lâu
dài trong mơi trường và tích luỹ sinh học trong cơ thể sinh vật. Do có khả năng
tích luỹ sinh học, nên chúng có thể thâm nhập vào chuỗi thức ăn và từ đó đi vào
cơ thể con người. Các chất polychlorophenol (PCPs), polychlorobiphenyl (PCBs:
polychlorinated biphenyls), các hydrocacbon đa vòng ngưng tụ (PAHs:
polycyclic aromatic hydrocacbons), các hợp chất dị vòng N, hoặc O là các hợp
chất hữu cơ bền vững. Các chất này thường có trong nước thải cơng nghiệp, nước
chảy tràn từ đồng ruộng (có chứa nhiều thuốc trừ sâu, diệt cỏ, kích thích sinh

c


12
trưởng…). Các hợp chất này thường là các tác nhân gây ơ nhiễm, ngay cả khi có
mặt với nồng độ rất nhỏ trong mơi trường.
Nhóm hợp chất phenol
Phenol và các dẫn xuất phenol có trong nước thải của một số nghành
cơng nghiệp (lọc hố dầu, sản xuất bột giấy, nhuộm…). Các hợp chất này làm
cho nước có mùi, gây tác hại cho hệ sinh thái nước, sức khoẻ con người, một
số dẫn xuất phenol có khả năng gây ung thư (carcinogens). QCVN 08MT:2015/BTNMT quy định nồng độ tối đa của các hợp chất phenol trong
nước bề mặt dùng cho sinh hoạt là 0,005 mg/l.
Nhóm hố chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) hữu cơ.
Hiện nay có hàng trăm, thậm chí hàng ngàn các loại HCBVTV đang
được sản xuất và sử dụng để diệt sâu, côn trùng, nấm mốc, diệt cỏ. Hầu hết các
chất này có độ tính cao đối với con người và động vật. Nhiều nhất trong số đó,
đặc biệt là các clo hữu cơ, bị phân huỷ rất chậm trong mơi trường, có khả năng
tích luỹ trong cơ thể sinh vật và con người.

1.2.1.3. Dầu mỡ
Dầu mỡ là chất khó tan trong nước, nhưng tan được trong các dung mơi
hữu cơ. Dầu mỡ có thành phần hóa học rất phức tạp. Dầu thơ có chứa hàng
ngàn các phân tử khác nhau, nhưng phần lớn là các Hidro cacbon có số cacbon
từ 2 đến 26. Trong dầu thơ cịn có các hợp chất lưu huỳnh, nitơ, kim loại. Các
loại dầu nhiên liệu sau tinh chế (dầu DO, FO) và một số sản phẩm dầu mỡ
khác còn chứa các chất độc như PAHs, PCBs,… Do đó, dầu mỡ thường có độc
tính cao và tương đối bền trong môi trường nước. Độc tính và tác động của dầu
mỡ đến hệ sinh thái nước không giống nhau mà phụ thuộc vào loại dầu mỡ.
Hầu hết các loại động thực vật đều bị tác hại của dầu mỡ. Các loại động thực
vật thủy sinh dễ bị chết do dầu mỡ ngăn cản quá trình hô hấp, quang hợp và
cung cấp năng lượng. Tuy nhiên, một số loại tảo lại kém nhạy cảm với dầu mỡ,
do đó trong điều kiện ơ nhiễm dầu mỡ, nhiều loại tảo lại phát triển mạnh. Giao
thông thủy, khai thác và đặc biệt vận chuyển dầu thô là nguồn gây ô nhiễm dầu
mỡ chủ yếu đối với môi trường nước.

c


13
1.2.1.4. Các chất có màu
Nước ngun chất khơng có màu, nhưng nước trong tự nhiên thường có
màu do các chất có mặt trong nước như:
- Các chất hữu cơ do xác thực vật bị phân hủy sắt và mangan dạng keo
hoặc dạng hịa tan, các chất thải cơng nghiệp.
- Các chất thải công nghiệp (phẩm màu, crom, tanin, lignin…) Màu thực
của nước tạo ra do các chất hòa tan hoặc chất keo có trong nước. Màu biểu
kiến của nước do các chất rắn lơ lửng trong nước gây ra.
Ngoài các tác hại có thể có của các chất gây màu trong nước, nước có
màu cịn được xem là khơng đạt tiêu chuẩn về mặt cảm quan, gây trở ngại cho

nhiều mục đích khác nhau.
1.2.1.5. Các chất gây mùi vị
Nhiều chất có thể gây mùi vị cho nước. Trong đó, nhiều chất có tác hại
đến sức khỏe con người cũng như gây các tác hại khác đến động thực vật và hệ
sinh thái như:
- Các chất hữu cơ từ nước thải đô thị, nước thải công nghiệp.
- Các sản phẩm của quá trình phân hủy xác động thực vật.
- Dầu mỡ và các sản phẩm dầu mỡ.
Cũng như các chất gây màu, các chất gây mùi vị có thể gây hại cho đời
sống động thực vật và làm giảm chất lượng nước về mặt cảm quan. Tuy nhiên
một số khoáng chất có mặt trong nước tạo ra vị nước tự nhiên, không thể thiếu
được trong nước uống sạch, do chúng là nguồn cung cấp các chất vi lượng cần
thiết cho cơ thể con người.
1.2.1.6. Các vi sinh vật gây bệnh
Nhiều vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nước gây tác hại cho mục đích
sử dụng nước trong sinh hoạt. Các sinh vật này có thể truyền hay gây bệnh cho
người. Các sinh vật gây bệnh này vốn không bắt nguồn từ nước, chúng cần có
vật chủ để sống ký sinh, phát triển và sinh sản. Một số các sinh vật gây bệnh có
thể sống một thời gian khá dài trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng.
Các sinh vật này là vi khuẩn, virút, động vật đơn bào, giun sán.

c


14
Vi khuẩn
Vi khuẩn là các vi sinh vật đơn bào, có cấu tạo tế bào, nhưng chưa có
cấu trúc nhân phức tạp, thuộc nhóm prokaryotes và thường khơng màu. Vi
khuẩn là dạng sống thấp nhất có khả năng tự tổng hợp nguyên sinh chất từ môi
trường xung quanh. Vi khuẩn thường có dạng que (bacilli), dạng hình cầu

(cocci) và dạng hình phẩy (spirilla, vibrios, spirochetes). Các loại vi khuẩn gây
bệnh có trong nước thường gây các bệnh về đường ruột, như dịch tả (cholera,
do vi khuẩn Vibrio comma), bệnh thương hàn (typhoid, do vi khuẩn
Salmonella typhosa)…
Vi rút
Vi rút là nhóm vi sinh vật chưa có cấu tạo tế bào, có kích thước rất bé,
có thể chui qua được màng lọc vi khuẩn. Cho đến nay, vi rút là cấu trúc sinh
học nhỏ nhất được biết đến, chỉ có thể thấy được vi rút qua kính hiển vi điện
tử. Vi rút có mang đầy đủ thơng tin về gen cần thiết giúp cho quá trình sinh sản
và những vật ký sinh cần phải sống bám vào tế bào sinh vật chủ (từ vi khuẩn
đến tế bào động vật, thực vật). Vi rút có trong nước có thể gây các bệnh có liện
quan đến sự rối loạn hệ thần kinh trung ương, viêm tuỷ xám, viêm gan,…
Thông thường khử trùng bằng các q trình khác nhau trong giai đoạn xử lý
nước có thể diệt được vi rút. Nhưng hiệu quả cụ thể của quá trình khử trùng
chưa được đánh giá đúng mức đối với virút, do kích thước vi rút quá nhỏ và
chưa có phương pháp kiểm tra nhanh để phân tích.
Động vật đơn bào
Động vật đơn bào là dạng động vật sống nhỏ nhất, cơ thể có cấu tạo đơn
bào nhưng có chức năng hoạt động phức tạp hơn vi khuẩn và vi rút. Động vật
đơn bào có thể sống độc lập hoặc ký sinh, có thể thuộc loại gây bệnh hoặc
khơng, có loại kích thước rất nhỏ, nhưng cũng có loại kích thước lớn nhìn thấy
được. Các lồi động vật đơn bào dễ dàng thích nghi với điều kiện bên ngoài
nên chúng tồn tại rất phổ biến trong tự nhiên, nhưng chỉ có mật số ít thuộc loại

c


×