Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nghiên cứu động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.97 KB, 14 trang )



Bộ giáo dục và đào tạo bộ quốc phòng
Học viện kỹ thuật quân sự




Hồ quang huy




Nghiên cứu động viên công nghiệp
bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự


Chuyên ngành: Tổ chức, chỉ huy kỹ thuật
Mã số: 62 86 72 01



Tóm tắt luận án tiến sĩ quân sự





Hà nội - 2009



Công trình đợc hoàn thành tại Học viện Kỹ thuật Quân sự



Ngời hớng dẫn: 1. PGS Ngô Thế Khuề
2. TS Nguyễn Chiến


Phản biện 1: PGS TS Trần Thái Bình

Phản biện 2: PGS TS Đoàn Hùng Minh

Phản biện 3: PGS TS Phạm Đình Vi




Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp
Nhà nớc họp tại Học viện Kỹ thuật Quân sự
Vào hồi 8.giờ30, ngày 18 tháng 4 năm 2009





Có thể tìm hiểu luận án tại Th viện Học viện Kỹ thuật Quân sự


Các công trình của tác giả
đ công bố có liên quan đến đề tài luận án


1. Hồ Quang Huy (05/2004), "Yêu cầu chuẩn bị động viên công nghiệp
bảo đảm kỹ thuật thông tin liên lạc", Kỹ thuật và Trang bị, (44),
tr. 39 - 40.
2. Hồ Quang Huy, Nguyễn Trọng Dân (02/2005), "Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm kỹ thuật trong xây dựng lực
lợng dự bị động viên", Khoa học Quân sự, (12), tr. 80 - 84.
3. Hồ Quang Huy (11/2006), "Động viên kỹ thuật thông tin trong
điều kiện cơ chế thị trờng", Kỹ thuật và Trang bị, (74),
tr. 35 - 36, 29.
4. Hồ Quang Huy, Ngô Thế Khuề (05/2007), "Nghiên cứu thực tiễn
huy động tiềm năng kinh tế hậu phơng cho bảo đảm kỹ
thuật thông tin quân sự trong kháng chiến chống Pháp", Kỹ
thuật và Trang bị, (80), tr. 34 - 36.
5. Hồ Quang Huy (09/2007), "Cục Kỹ thuật - Binh chủng Thông tin
liên lạc với quá trình chuẩn bị động viên công nghiệp", Khoa
học Quân sự, (99), tr. 85 - 88.
6. Hồ Quang Huy (12/2007), "Phơng pháp tối u trong tổ chức di
chuyển các doanh nghiệp công nghiệp động viên", Kỹ thuật
và Trang bị, (87), tr. 21 - 23.
7. Hồ Quang Huy (12/2007), "Xác định nhu cầu động viên công
nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự", Khoa học Quân
sự, (102), tr. 83 - 86.








1

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quán triệt quan điểm của Đảng về xây dựng nền quốc phòng
toàn dân vững mạnh, nhằm chuẩn bị nguồn lực để sẵn sàng đối phó với
mọi tình huống chiến tranh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, Uỷ Ban thờng vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Động
viên công nghiệp (10/03/2003). Để đa pháp lệnh này vào cuộc sống,
các ngành, các cấp cần tiến hành nghiên cứu, đề xuất nội dung và biện
pháp triển khai trong lĩnh vực của mình.
Khi có tình huống chiến tranh, để giành quyền chủ động về
chiến lợc, ta phải chuyển đất nớc từ thời bình sang thời chiến, mở
rộng lực lợng, sẵn sàng đối phó với với mọi tình huống trong cuộc
chiến tranh xâm lợc bằng vũ khí công nghệ cao, vô cùng ác liệt của
địch. Hệ thống thông tin là một trong những mục tiêu tìm diệt của kẻ
địch, do đó, tổn thất trang bị thông tin sẽ rất lớn, nhu cầu sửa chữa và
bổ sung trang bị thông tin cũng tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu trang bị
thông tin cho việc
mở rộng lực lợng và nhu cầu bảo đảm kỹ thuật
thông tin trong tác chiến, phải tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp ở
các quy mô khác nhau; một trong những giải pháp quan trọng là tiến
hành động viên công nghiệp cho bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự.
Chấp hành chỉ thị số 36/2006/CT - BQP của Bộ trởng Bộ Quốc
phòng về việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị động viên công
nghiệp, Binh chủng Thông tin liên lạc cũng đang nghiên cứu cụ thể hóa
Pháp lệnh Động viên công nghiệp trong các hoạt động của mình.
Vì vậy, việc nghiên cứu động viên công nghiệp bảo đảm kỹ
thuật thông tin quân sự là yêu cầu cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn.



2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cụ thể hoá khái niệm động viên công nghiệp bảo
đảm kỹ thuật thông tin quân sự; đề xuất nội dung, các bớc tiến hành
động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự và những
giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả động viên công nghiệp bảo đảm
kỹ thuật thông tin quân sự trong giai đoạn mới, góp phần thực hiện tốt
công tác bảo đảm kỹ thuật thông tin nhất là khi chuyển đất nớc từ
thời bình sang thời chiến, đáp ứng yêu cầu bảo đảm thông tin liên lạc.
3. Đối tợng nghiên cứu
Công tác động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin
quân sự.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phơng pháp luận Mác Lê nin, luận án sử dụng
các phơng pháp nghiên cứu sau: phơng pháp hệ thống - cấu trúc;
phơng pháp toán học; phơng pháp lịch sử lôgíc; phơng pháp
chuyên gia
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu nội dung, các bớc tiến hành
động viên công nghiệp các doanh nghiệp công nghiệp điện tử, viễn
thông cho bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự ở cấp chiến lợc khi
chuyển đất nớc từ thời bình sang thời chiến.
6. Đóng góp mới của luận án
Những đóng góp cơ bản của luận án là xác định nội dung, các
bớc tiến hành động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân
sự quân sự khi chuyển đất nớc từ thời bình sang thời chiến; cụ thể hoá
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tổ chức thực hiện;
đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả động viên công

nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự trong giai đoạn mới.
7. Kết cấu luận án
Cấu trúc luận án gồm: phần mở đầu, bốn chơng, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo và các phụ lục kèm theo.


3

Chơng 1
Tổng quan
1.1. Một số vấn đề cơ bản về động viên công nghiệp
Khái niệm động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông
tin quân sự:
"Động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự là
huy động một phần hoặc toàn bộ năng lực sản xuất, sửa chữa của doanh
nghiệp công nghiệp điện tử, viễn thông dân sự và các doanh nghiệp công
nghiệp khác có liên quan để phục vụ cho công tác bảo đảm kỹ thuật
thông tin trong hoạt động tác chiến của lực lợng vũ trang".
Khái niệm trên đã chỉ rõ: mục đích của động viên công
nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự là phục vụ cho công tác
bảo đảm kỹ thuật thông tin trong hoạt động tác chiến của lực lợng
vũ trang; nội dung và các bớc tiến hành động viên công nghiệp bảo
đảm kỹ thuật thông tin quân sự đợc tiến hành theo hai giai đoạn
chuẩn bị động viên công nghiệp và thực hành động viên công nghiệp;
đối tợng của động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin
quân sự là các doanh nghiệp công nghiệp điện tử, viễn thông dân sự
và các doanh nghiệp công nghiệp khác có liên quan - gọi tắt là các
doanh nghiệp công nghiệp điện tử.
Khái niệm trên là cơ sở để nghiên cứu công tác động viên
công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự.

Tính tất yếu của động viên công nghiệp trong chiến tranh
Để bảo đảm duy trì khả năng chiến đấu của các đơn vị trong
suốt quá trình chiến tranh, cần thiết phải dựa vào tiềm năng nền kinh
tế quốc dân thông qua công tác động viên, động viên công nghiệp.
Thông qua động viên công nghiệp, chúng ta có thể huy động năng
lực của các doanh nghiệp công nghiệp để sản xuất và sửa chữa vũ
khí trang bị kỹ thuật, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về trang bị của
quân đội tăng lên đột biến trong chiến tranh. Động viên công nghiệp
vừa là biện pháp, vừa là kinh nghiệm phổ biến trên thế giới và đã trở
thành quy luật tất yếu khách quan trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.


4

ý nghĩa động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin
quân sự
Động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự
nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng lực lợng thông tin khi chuyển đất
nớc từ thời bình sang thời chiến; đáp ứng kịp thời nhu cầu bảo đảm
kỹ thuật thông tin trong chiến tranh; giảm ngân sách quốc phòng cho
bảo đảm kỹ thuật thông tin; thực hiện đợc phơng thức bảo đảm kỹ
thuật thông tin tại chỗ.
1.2. Khái quát về lịch sử của vấn đề nghiên cứu
Luận án đã tìm hiểu tình hình động viên công nghiệp ở một
số nớc trên thế giới, ở Việt Nam và một số kết quả huy động khả
năng nền kinh tế quốc dân phục vụ cho bảo đảm kỹ thuật thông tin
trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Từ đó rút ra một số
kinh nghiệm về động viên công nghiệp nói chung và động viên công
nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự nói riêng.
Một là, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính

trị, nền kinh tế quốc dân, nền công nghiệp, mọi tổ chức và mọi thành
viên trong xã hội tham gia.
Hai là, động viên công nghiệp trên cơ sở pháp lý, bảo đảm công
bằng, phù hợp với sự phát triển của từng doanh nghiệp trong cả nớc.
Ba là, động viên công nghiệp cần đợc chuẩn bị trớc từ thời
bình, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng khu vực và từng giai
đoạn phát triển của đất nớc.
Bốn là, động viên công nghiệp phải đợc tiến hành trên cơ sở
kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng với kinh tế, kinh tế với quốc phòng.
Năm là, trong động viên công nghiệp cần tranh thủ đợc sự
giúp đỡ của các nớc bè bạn trong khu vực và trên thế giới.
1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan
Các công trình khoa học có liên quan đến đề tài mà luận án đã
nghiên cứu kế thừa, có thể khái quát thành ba loại.
Một là, những công trình nghiên cứu về nghệ thuật quân sự giúp
cho tác giả có cơ sở đa ra luận điểm về tính tất yếu khách quan của


5

động viên, động viên công nghiệp, trong đó có động viên công nghiệp
bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự trong điều kiện hiện nay; đồng thời
dự kiến đợc nhu cầu động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin
quân sự trong phạm vi cấp chiến lợc, chiến dịch.
Hai là, những công trình nghiên cứu về nghệ thuật tổ chức
bảo đảm thông tin liên lạc giúp cho tác giả khái quát đợc cách thức
tổ chức hệ thống thông tin liên lạc các cấp (nhất là cấp chiến lợc và
chiến dịch); đồng thời cũng là cơ sở để xác định nhu cầu bảo đảm kỹ
thuật thông tin quân sự. Theo đó, đề xuất đợc phơng thức động viên
công nghiệp trong lĩnh vực điện tử, viễn thông.

Ba là, những công trình nghiên cứu về động viên công nghiệp
là cơ sở pháp lý để nghiên cứu giải quyết vấn đề khoa học đã đặt ra,
cần đi sâu nghiên cứu kế thừa trong lĩnh vực động viên công nghiệp
bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự.
Bốn là, những công trình nghiên cứu có liên quan đến công
tác kỹ thuật thông tin và động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật
thông tin quân sự sẽ là cơ sở để xác định vấn đề khoa học mà luận án
nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học quân sự chuyên ngành, phù hợp
với mã số ngành đào tạo của nghiên cứu sinh.
Qua nghiên cứu tổng quan các công trình, tài liệu có liên
quan đến đề tài cho thấy, cha có công trình nào đi sâu nghiên cứu về
động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự. Đây là
vấn đề mới mà luận án sẽ đi sâu nghiên cứu.
1.4. Phơng hớng nghiên cứu
Để đạt đợc mục tiêu nghiên cứu, trên cơ sở những kết quả
đã đợc khái quát ở phần tổng quan, luận án cần tiếp tục nghiên cứu
các nội dung chính sau:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề động viên công nghiệp
bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự;
- Xác định nội dung, các bớc tiến hành động viên công
nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự, đề xuất các giải pháp
nhằm thực hiện có hiệu quả động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật
thông tin quân sự trong giai đoạn mới.


6

Kết quả nghiên cứu của luận án đợc kiểm tra bằng phơng
pháp chuyên gia (thông qua hội thảo chuyên môn, trng cầu ý kiến
chuyên gia) và đợc gửi tới các đơn vị trực tiếp thực hiện động viên công

nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự nh: Binh chủng Thông tin
liên lạc, Cục Quân lực - Bộ Tổng tham mu, Tổng cục Công nghiệp quốc
phòng để xin ý kiến đánh giá, kiểm định thêm độ tin cậy của các vấn
đề mà luận án đã đề xuất.
Kết luận chơng 1
1. Động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự
mang đầy đủ các đặc trng của động viên công nghiệp. Trên cơ sở
những khái niệm đã có (động viên, động viên kỹ thuật, động viên
công nghiệp), luận án đã làm rõ khái niệm: "Động viên công nghiệp
bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự"; đây là cơ sở để xác định đối
tợng, nội dung, các bớc tiến hành động viên công nghiệp bảo đảm
kỹ thuật thông tin quân sự.
2. Nghiên cứu tổng quan về mô hình động viên công nghiệp
của một số nớc và ở Việt Nam cho thấy, động viên công nghiệp vừa
là biện pháp, vừa là kinh nghiệm phổ biến trên thế giới và đã trở
thành quy luật tất yếu khách quan. ở nớc ta, khi triển khai động viên
công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự, ngoài việc tham
khảo kinh nghiệm của các nớc trên thế giới, cần đi sâu nghiên cứu
kinh nghiệm của Việt Nam về huy động khả năng nền kinh tế quốc
dân phục vụ cho kỹ thuật thông tin quân sự để vận dụng cho phù hợp
trong điều kiện mới.
3. Cho đến nay cha có công trình nào đi sâu nghiên cứu về
động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự. Đây là
vấn đề mà luận án sẽ đi sâu nghiên cứu.


7

Chơng 2
Cơ sở lý luận và thực tiễn động viên công nghiệp

bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự
2.1. Quán triệt một số quan điểm của Đảng ta có liên quan
đến động viên công nghiệp
Về quan điểm kết hợp kinh tế với quốc phòng. Kết hợp kinh
tế với quốc phòng là quy luật của quá trình dựng nớc và giữ nớc của
dân tộc ta. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc,
Nhà nớc sẽ thể chế hóa nội dung kết hợp kinh tế với quốc phòng
thành luật pháp, chính sách để mọi thành viên trong xã hội đều có trách
nhiệm, nghĩa vụ đóng góp vào công cuộc củng cố quốc phòng, giữ
vững an ninh; các ngành, các cấp phải xây dựng hoàn chỉnh và thực
hiện tốt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng các
khu công nghiệp gắn chặt với việc xây dựng thế trận quốc phòng trong
cả nớc, ở từng vùng, từng địa phơng.
Về quan điểm về xây dựng nền công nghiệp quốc phòng trong
giai đoạn mới. Quán triệt quan điểm này của Đảng ta, vừa qua Uỷ ban
thờng vụ quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng
(26/01/2008). Theo pháp lệnh này, công nghiệp quốc phòng sẽ là một
bộ phận trong hệ thống của nền công nghiệp quốc gia, nó không tồn
tại độc lập mà tồn tại dới hình thức đan xen giữa công nghiệp quốc
phòng và công nghiệp dân dụng; nhà máy dân sinh kết hợp sản xuất
hàng quốc phòng theo đơn đặt hàng của quốc phòng. Theo đó, năng
lực của các doanh nghiệp công nghiệp quốc phòng cùng với các
doanh nghiệp công nghiệp dân sự sẽ tạo nên tiềm năng lớn cho động
viên công nghiệp trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.
Quan điểm về chuyển đất nớc từ thời bình sang thời chiến
và công tác động viên thời chiến. Chuyển đất nớc từ thời bình sang
thời chiến và công tác động viên thời chiến là một trong những chủ
trơng quan trọng của Đảng ta trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Việc ban hành Pháp lệnh Động viên công



8

nghiệp (2003) là một nội dung trong quan điểm của Đảng về chuyển
đất nớc từ thời bình sang thời chiến và công tác động viên thời
chiến. Đó là cơ sở lý luận quan trọng để nghiên cứu công tác động
viên công nghiệp nói chung và động viên công nghiệp bảo đảm kỹ
thuật thông tin quân sự nói riêng.
2.2. Các yếu tố chi phối đến động viên công nghiệp bảo
đảm kỹ thuật thông tin quân sự

Về địa lý quân sự. Đặc điểm về địa lý quân sự nớc ta tơng đối
phức tạp, đã ảnh hởng đến công tác bảo đảm kỹ thuật thông tin và có tác
động lớn tới việc thực hiện động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông
tin quân sự. Do có điều kiện đợc chuẩn bị trớc từ thời bình nên ta có
thể tìm các biện pháp để tận dụng đợc lợi thế của địa hình, hạn chế mặt
bất lợi nhằm thực hiện có hiệu quả công tác động viên công nghiệp
bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự. Cụ thể nh: huy động năng lực
sản xuất, sửa chữa của các doanh nghiệp công nghiệp điện tử đứng
chân trên địa bàn (lực lợng tại chỗ) phục vụ cho bảo đảm kỹ thuật
thông tin; chuẩn bị phơng án bố trí, di chuyển các doanh nghiệp công
nghiệp điện tử trong diện động viên, phơng án tiếp nhận các sản phẩm
động viên và bảo đảm chỉ huy hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lợng
trong thực hành động viên công nghiệp.
Đặc điểm về đối tợng tác chiến. Kết quả của những công
trình nghiên cứu về nghệ thuật tác chiến cho thấy, đối tợng tác chiến
tiềm năng của ta sẽ là quân đội của một số nớc đế quốc xâm lợc và
đồng minh; chúng có hoả lực mạnh, sức cơ động cao, có u thế về tác
chiến điện tử và chiến tranh thông tin. Khi chiến tranh xảy ra, thế
mạnh đó sẽ có tác động rất lớn đến hệ thống thông tin quân sự, công

tác bảo đảm kỹ thuật thông tin và các doanh nghiệp công nghiệp
trong diện dự bị động viên. Nhiệm vụ bảo đảm kỹ thuật thông tin khi
có chiến tranh là hết sức nặng nề, phức tạp; để giải quyết vấn đề đó,
một trong những biện pháp là cần phải thực hiện tốt động viên công
nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự.


9

Đặc điểm tổ chức bảo đảm thông tin liên lạc. Những đặc
điểm về tổ chức bảo đảm thông tin liên lạc trong tác chiến chiến lợc
sẽ tác động trực tiếp tới công tác bảo đảm kỹ thuật thông tin nh: phải
bảo đảm cho nhiều lực lợng tác chiến trên một địa bàn rộng; trong
điều kiện tác chiến ác liệt, tính biến động cao, các tình huống diễn ra
khẩn trơng. Do đó, sẽ gặp nhiều khó khăn cho công tác bảo đảm
trang bị và bảo đảm kỹ thuật cho trang bị thông tin. Điều này đặt ra
cho công tác động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân
sự là phải chuẩn bị chu đáo từ trớc, bảo đảm cho các dây chuyền sản
xuất, sửa chữa trang bị thông tin quân sự đáp ứng đủ nhu cầu bảo đảm
kỹ thuật thông tin trong tác chiến.
ảnh hởng của nền kinh tế thị trờng định hớng x hội
chủ nghĩa
Những mặt thuận lợi
Một là, tạo nên sự bền vững, ổn định của nền kinh tế - xã hội,
góp phần vào việc bảo đảm kinh tế cho quốc phòng cũng nh tăng
cờng sức mạnh quốc phòng trong điều kiện hiện nay.
Hai là, thúc đẩy khoa học - công nghệ của đất nớc phát triển,
tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho tăng cờng sức mạnh quốc phòng.
Ba là, tạo điều kiện nâng cao đời sống nhân dân, góp phần ổn
định chính trị - xã hội, bổ sung nguồn nhân lực có chất lợng cao để

xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
Bốn là, góp phần thực hiện có hiệu quả đờng lối quốc phòng
toàn dân của Đảng.
Những mặt khó khăn
Một là, tác động đến tiềm lực chính trị tinh thần của sức
mạnh quốc phòng.
Hai là, khó khăn trong việc xây dựng cơ chế động viên công
nghiệp khi chuyển đất nớc từ thời bình sang thời chiến.


10

Ba là, các doanh nghiệp thờng chủ yếu tập trung vào việc phát
triển kinh tế, trong khi nhiệm vụ quốc phòng cha đợc coi trọng đúng mức.
Bốn là, khó khăn trong xây dựng khu vực phòng thủ.
Năm là, khó khăn về huy động nguồn nhân lực cho quốc phòng.
Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta
đã tác động sâu sắc đến sức mạnh quốc phòng của đất nớc, trong đó
có ảnh hởng đến công tác động viên công nghiệp; vì vậy trong quá
trình triển khai thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp cần có
những biện pháp nhằm phát huy những mặt thuận lợi và khắc phục
những mặt hạn chế trên.
2.3. Thực trạng một số vấn đề liên quan đến động viên
công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự
Trong quá trình nghiên cứu, luận án đã khảo sát thực trạng
một số vấn đề liên quan nh: đặc điểm về tổ chức, trang bị của hệ
thống thông tin quân sự cấp chiến lợc; thực trạng về công tác bảo
đảm kỹ thuật thông tin cấp chiến lợc; về khả năng động viên công
nghiệp cho bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự; tình hình thực hiện
chuẩn bị động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự.

Thực trạng trên cho thấy, nhu cầu bảo đảm kỹ thuật thông tin
quân sự trong chiến tranh là rất lớn; nhng khả năng tự bảo đảm của
ngành kỹ thuật thông tin quân sự còn hạn chế; trong khi đó tiềm
năng của ngành công nghiệp điện tử nớc ta là nguồn động viên lớn
cho thông tin quân sự. Vì vậy, tiến hành động viên công nghiệp bảo
đảm kỹ thuật thông tin quân sự là rất cần thiết và có tính khả thi. Vấn
đề đặt ra là phải đề xuất nội dung, các bớc tiến hành và các giải
pháp thực hiện động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin
quân sự cho phù hợp, nhằm huy động cao nhất những tiềm năng sẵn
có của các doanh nghiệp công nghiệp điện tử cho bảo đảm kỹ thuật
thông tin quân sự.


11

Kết luận chơng 2
1. Để triển khai thực hiện động viên công nghiệp nói chung
và động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự nói
riêng, mọi ngành, mọi cấp từ trung ơng đến các địa phơng đều phải
quán triệt các quan điểm của Đảng ta về kết hợp kinh tế với quốc
phòng, về xây dựng nền công nghiệp quốc phòng trong giai đoạn mới,
về chuyển đất nớc từ thời bình sang thời chiến và các pháp lệnh có
liên quan. Đó là những định hớng quan trọng khi thực hiện động
viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự.
2. Nghiên cứu các yếu tố chi phối và khảo sát thực trạng động
viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự cho thấy, nhu cầu
bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự trong chiến tranh là rất lớn, nhng
khả năng tự bảo đảm của ngành kỹ thuật thông tin quân sự còn hạn chế;
trong khi đó, tiềm năng ngành công nghiệp điện tử viễn thông nớc ta
có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu cho bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự

khi chuyển sang thời chiến. Vì vậy, tiến hành động viên công nghiệp bảo
đảm kỹ thuật thông tin quân sự là cần thiết và có tính khả thi.
3. Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa cũng
có những tác động không nhỏ đến việc triển khai thực hiện động viên
công nghiệp nói chung, động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật
thông tin quân sự nói riêng. Từ việc nghiên cứu lý luận và tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, để phát huy những mặt thuận lợi,
khắc phục những mặt hạn chế của nền kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa cần xác định rõ nội dung, các bớc tiến hành và đề
xuất hệ thống giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả động viên công
nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự trong giai đoạn mới. Vấn
đề này sẽ đợc nghiên cứu giải quyết ở chơng ba của luận án.


12

Chơng 3
Nội dung, các bớc tiến hành động viên công nghiệp
bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự
3.1. Đặc điểm, yêu cầu động viên công nghiệp bảo đảm kỹ
thuật thông tin quân sự
Đặc điểm của động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật
thông tin quân sự
Động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự
mang đầy đủ các đặc trng của động viên công nghiệp; nhng đối
tợng, mục đích và nội dung của nó đợc áp dụng cho công tác bảo
đảm kỹ thuật thông tin quân sự. Qua nghiên cứu, bớc đầu có thể rút
ra một số đặc điểm của động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật
thông tin quân sự.
Một là, động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân

sự là một nội dung của động viên kỹ thuật thông tin, thống nhất với
nhau về mục đích, đối tợng động viên; nhng khác nhau về phơng
diện pháp lý và cách thức tổ chức thực hiện.
Hai là, động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân
sự mang tính lỡng dụng cao.
Ba là, động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân
sự đợc tiến hành trong điều kiện công nghệ điện tử, viễn thông phát
triển một cách nhanh chóng.
Bốn là, động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin
quân sự phải đảm nhiệm cung ứng một số lợng lớn trang bị thông
tin, diễn ra trên một địa bàn rộng.
Yêu cầu đối với động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật
thông tin quân sự
Một là, cần bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
quy về động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự.
Hai là, phải đợc chuẩn bị chu đáo từ thời bình.
Ba là, phải phù hợp, đồng bộ với nhu cầu sản xuất, sửa chữa
trang bị, vật t kỹ thuật thông tin quân sự và năng lực của doanh nghiệp
công nghiệp.
Bốn là, bảo đảm bí mật, an toàn, hiệu quả, đúng kế hoạch.


13

3.2. Nội dung, các bớc chuẩn bị động viên công nghiệp
bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn đã trình bày ở các chơng trên,
để thực hiện động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân
sự cần xác định rõ nội dung, các bớc tiến hành chuẩn bị động viên
công nghiệp.

Xác định nhu cầu động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật
thông tin quân sự
Nhu cầu động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin
quân sự là số lợng, chủng loại trang bị thông tin quân sự cần thiết
phải sản xuất, sửa chữa đợc huy động từ các doanh nghiệp công
nghiệp điện tử cho bảo đảm kỹ thuật thông tin để mở rộng lực lợng
thông tin khi chuyển đất nớc từ thời bình sang thời chiến và bổ sung
các trang bị thông tin h hỏng trong quá trình tác chiến.
Để xác định nhu cầu động viên công nghiệp bảo đảm kỹ
thuật thông tin quân sự cần phải dựa vào các căn cứ sau: tổ chức, biên
chế lực lợng thông tin các cấp khi chuyển đất nớc từ thời bình sang
thời chiến; kế hoạch bảo đảm thông tin liên lạc trong tác chiến chiến
lợc thời kỳ đầu chiến tranh; kế hoạch bảo đảm kỹ thuật thông tin trong
tác chiến chiến lợc thời kỳ đầu chiến tranh; khả năng sản xuất, sửa
chữa các trang bị thông tin của các nhà máy thuộc Binh chủng Thông tin
liên lạc; dự báo khả năng tổn thất, h hỏng trang bị thông tin trong tác
chiến; đặc điểm của các trang bị thông tin quân sự
Sử dụng phơng pháp toán học, luận án đã đề xuất phơng pháp
xác định nhu cầu động viên công nghiệp sửa chữa và sản xuất trang bị
thông tin quân sự cấp chiến lợc, trên một hớng tác chiến.
Vận dụng phơng pháp tính toán trên, cơ quan chức năng
của Binh chủng Thông tin liên lạc có thể xác định đợc nhu cầu
động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự cho kế
hoạch bảo đảm thông tin liên lạc trong tác chiến chiến lợc thời kỳ
đầu chiến tranh. Kết quả tính toán nhu cầu động viên công nghiệp
bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự là số liệu báo cáo với T lệnh
Binh chủng và Bộ Quốc phòng để xác định chỉ tiêu, giao chỉ tiêu
động viên công nghiệp và lập kế hoạch động viên công nghiệp bảo
đảm kỹ thuật thông tin quân sự.



14

Khảo sát, lựa chọn các doanh nghiệp công nghiệp điện tử và
giao chỉ tiêu động viên công nghiệp
Mục đích của việc khảo sát, lựa chọn các doanh nghiệp công
nghiệp điện tử và giao chỉ tiêu động viên công nghiệp là khảo sát, đánh
giá năng lực sản xuất, sửa chữa của các doanh nghiệp công nghiệp điện
tử (nằm trong diện quy định của Pháp lệnh Động viên công nghiệp),
nhằm phát hiện và lựa chọn ra các doanh nghiệp có đủ khả năng sản
xuất, sửa chữa các trang bị thông tin quân sự phục vụ cho nhiệm vụ động
viên công nghiệp; sau đó tổng hợp kết quả khảo sát gửi về Bộ Quốc
phòng để báo cáo Thủ tớng Chính phủ ra quyết định giao chỉ tiêu động
viên công nghiệp.
Để quá trình lựa chọn các doanh nghiệp công nghiệp điện tử
có đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp bảo đảm
kỹ thuật thông tin quân sự hiệu quả, luận án xin đa ra một số tiêu chí
cơ bản để làm cơ sở lựa chọn.
Một là, các doanh nghiệp công nghiệp điện tử phải nghiêm
chỉnh tuân thủ pháp luật của nhà nớc, phải có ý thức trách nhiệm
trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng nói chung và động viên
công nghiệp cho bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự nói riêng.
Hai là, sản phẩm của doanh nghiệp công nghiệp điện tử phải phù
hợp với nhu cầu sản xuất, sửa chữa trang bị thông tin quân sự.
Ba là, khả năng ổn định và hớng phát triển của doanh
nghiệp công nghiệp.
Bốn là, số lợng, chất lợng đội ngũ nhân viên kỹ thuật của
doanh nghiệp công nghiệp.
Năm là, vị trí đứng chân của doanh nghiệp công nghiệp điện tử.
Lập kế hoạch động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông

tin quân sự
Để thực hiện tốt nhiệm vụ động viên công nghiệp, các cấp,
các ngành, các cơ quan liên quan và doanh nghiệp công nghiệp đợc
giao chỉ tiêu động viên công nghiệp đều phải tiến hành lập kế hoạch
động viên công nghiệp của cấp mình, ngành mình, đơn vị mình. Binh
chủng Thông tin liên lạc là cơ quan tổ chức, chỉ đạo, thực hiện công tác
động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự; có trách


15

nhiệm quản lý, chỉ đạo, hớng dẫn các doanh nghiệp công nghiệp
điện tử trong diện động viên và các đơn vị trong toàn bộ quá trình
thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông
tin quân sự. Vì vậy, cần thiết phải lập kế hoạch động viên công nghiệp
bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự cấp chiến lợc. Phòng Quân lực
chủ trì, phối hợp với Cục Kỹ thuật - Binh chủng chịu trách nhiệm lập
kế hoạch động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự,
T lệnh Binh chủng Thông tin liên lạc ký chịu trách nhiệm và đợc
Tổng Tham mu trởng phê chuẩn. Kế hoạch động viên công nghiệp
bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự đợc soạn thảo theo mẫu quy định
và quản lý theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
Xây dựng và hoàn chỉnh dây chuyền động viên công
nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự
Việc xây dựng và hoàn chỉnh dây chuyền động viên công
nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự đợc thực hiện thông qua dự
án đầu t dây chuyền động viên công nghiệp sản xuất, sửa chữa trang bị
thông tin quân sự. Nhiệm vụ này đợc tiến hành theo trình tự sau:
- Xây dựng dự án đầu t dây chuyền động viên công nghiệp sản
xuất, sửa chữa trang bị thông tin quân sự;

- Thẩm định, phê duyệt dự án đầu t dây chuyền sản xuất, sửa
chữa trang bị thông tin quân sự;
- Hoàn chỉnh dự án đầu t dây chuyền động viên công nghiệp
sản xuất, sửa chữa trang bị thông tin quân sự;
- Tổ chức sản xuất, sửa chữa thử các trang bị thông tin quân sự;
- Nghiệm thu dây chuyền công nghệ sản xuất, sửa chữa trang
bị thông tin quân sự.
Quản lý dây chuyền động viên công nghiệp bảo đảm kỹ
thuật thông tin quân sự
Nội dung quản lý dây chuyền động viên công nghiệp bảo
đảm kỹ thuật thông tin quân sự bao gồm: quản lý và duy trì năng lực
của dây chuyền sản xuất, sửa chữa các trang bị thông tin quân sự;
quản lý hồ sơ, tài liệu dây chuyền công nghệ; quản lý các trang thiết bị
do nhà nớc giao cho doanh nghiệp công nghiệp để hoàn chỉnh dây
chuyền sản xuất, sửa chữa các trang bị thông tin quân sự; quản lý vật t


16

kỹ thuật, ngân sách bảo đảm cho sự hoạt động sẵn sàng của dây
chuyền sản xuất, sửa chữa các trang bị thông tin quân sự; đề xuất giải
pháp khắc phục những tình huống phát sinh trong quá trình quản lý.
Để nâng cao hiệu quả quản lý các dây chuyền động viên công
nghiệp, luận án đã xây dựng chơng trình phần mềm "quản lý dây
chuyền động viên công nghiệp" chạy trên các máy tính cá nhân.
Huấn luyện, bồi dỡng chuyên môn cho ngời lao động và
diễn tập động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự
Để có thể nhanh chóng chuyển dây chuyền đang hoạt động
sản xuất, sửa chữa hàng dân dụng sang hoạt động sản xuất, sửa chữa
trang bị thông tin khi có lệnh động viên, cần tổ chức huấn luyện, bồi

dỡng chuyên môn nghiệp vụ, diễn tập chuyển đổi cơ chế hoạt động,
chuyển đổi mặt hàng sản xuất, sửa chữa và hoạt động của những máy
móc chuyên dùng. Việc tiến hành huấn luyện, bồi dỡng chuyên môn
nghiệp vụ, luyện tập chuyển đổi cơ chế hoạt động, chuyển đổi mặt
hàng sản xuất, sửa chữa đợc thực hiện theo kế hoạch.
Để quá trình huấn luyện, diễn tập động viên công nghiệp khả
thi, đạt đợc kết quả, tiết kiệm thời gian và ngân sách; luận án đề
xuất: nên kết hợp tổ chức huấn luyện động viên công nghiệp cùng với
đợt huấn luyện quân dự bị động viên theo kế hoạch hàng năm; nên
kết hợp tổ chức diễn tập động viên công nghiệp cùng với đợt diễn tập
khu vực tỉnh (thành phố) theo kế hoạch chung của Bộ Quốc phòng.
Dự trữ vật t kỹ thuật cho dây chuyền động viên công
nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự
Để bảo đảm đủ vật t kỹ thuật cho quá trình sản xuất, sửa
chữa trang bị thông tin quân sự lâu dài trong điều kiện chiến tranh,
nhằm đáp ứng nhu cầu bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự, cần thiết
phải dự trữ vật t kỹ thuật phục vụ cho dây chuyền động viên công
nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự.
Vật t kỹ thuật dự trữ phục vụ cho dây chuyền động viên
công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự phải đảm bảo đủ về
số lợng, đạt yêu cầu về chất lợng, đồng bộ với qui trình sản xuất,
sửa chữa trang bị thông tin quân sự và phải đợc cung cấp kịp thời
theo đúng kế hoạch.


17

3.3. Nội dung, các bớc thực hành động viên công nghiệp
bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự
Giai đoạn thực hành động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật

thông tin quân sự thờng đợc tiến hành khi chuyển đất nớc từ thời
bình sang thời chiến. Nội dung, các bớc thực hành động viên công
nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự gồm: tổ chức thông báo
quyết định động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân
sự; tổ chức di chuyển địa điểm doanh nghiệp công nghiệp điện tử
(nếu có); tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa trang bị thông
tin quân sự; tổ chức giao, nhận sản phẩm động viên công nghiệp bảo
đảm kỹ thuật thông tin quân sự.
Trong các nội dung trên, luận án đã cụ thể hoá trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tổ chức thực hiện.
3.4. Một số giải pháp thực hiện động viên công nghiệp bảo
đảm kỹ thuật thông tin quân sự trong giai đoạn mới
Để góp phần thực hiện có hiệu quả công tác động viên công
nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự, luận án xin đề xuất một
số giải pháp cơ bản sau:
Một là, cần nghiên cứu xây dựng cơ chế động viên công
nghiệp, hoàn thiện các văn bản pháp quy về động viên công nghiệp
cho phù hợp với tình hình thực tế và cụ thể hoá Pháp lệnh Động viên
công nghiệp trong triển khai thực hiện nhiệm vụ động viên công
nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự. Cụ thể là, cần xây dựng
cơ chế động viên công nghiệp khi chuyển đổi từ cơ chế quản lý nền
kinh tế thị trờng sang cơ chế quản lý nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung, theo hớng có lợi cho quốc phòng khi chuyển đất nớc từ thời
bình sang thời chiến; xây dựng cơ chế phát triển công nghệ lỡng
dụng; xây dựng cơ chế về chế độ chính sách trong động viên công
nghiệp Cần tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện
một số điều khoản các văn bản pháp quy về động viên công nghiệp
cho phù hợp với tình hình thực tế, làm cơ sở cho các đơn vị cấp dới
có căn cứ để tổ chức thực hiện.


Hai là, xây dựng các doanh nghiệp công nghiệp điện tử theo
hớng lỡng dụng. Thực hiện đợc giải pháp này, sẽ tạo ra một ngành


18

công nghiệp điện tử có hàm lợng công nghệ tiên tiến, góp phần thúc
đẩy sự phát triển bền vững nền công nghiệp quốc gia; làm cơ sở để
nâng cao khả năng tự lực quốc phòng, khả năng tự nghiên cứu thiết
kế, chế tạo, tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nớc và xuất
khẩu; góp phần giảm nhẹ gánh nặng quốc phòng, tạo ra nguồn lực
phục vụ cho quá trình chuẩn bị động viên công nghiệp nói chung và
động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự nói riêng
.
Ba là, tăng cờng nhận thức về việc thực hiện nhiệm vụ động
viên công nghiệp đối với các doanh nghiệp công nghiệp điện tử
Doanh nghiệp công nghiệp điện tử là đối tợng trực tiếp thực
hiện, có ảnh hởng quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ động
viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự. Do vậy, cần
tăng cờng sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, sự điều hành của chính
quyền các cấp đối với các doanh nghiệp công nghiệp điện tử trong
việc thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật
thông tin quân sự; quản lý, duy trì chế độ hoạt động của các dây
chuyền động viên công nghiệp, sẵn sàng chuyển đổi cơ chế hoạt động
của doanh nghiệp từ thời bình sang thời chiến khi có lệnh động viên.
Ngay từ thời bình, nếu các doanh nghiệp công nghiệp điện tử chú
trọng tới việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng thì khi chiến tranh xảy
ra sẽ là nguồn động viên lớn cho bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự.
Bốn là, xây dựng quy chế bảo mật trong quá trình động viên
công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự. Trong các hoạt động

quân sự nói chung, động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin
quân sự nói riêng, yêu cầu về bảo đảm bí mật có ý nghĩa rất quan
trọng, liên quan trực tiếp đến kết quả hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy,
cần xây dựng quy chế bảo mật chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
Cụ thể là: quy chế bảo mật về hệ thống thông tin liên lạc phục vụ cho
chỉ huy điều hành; quy chế bảo mật về việc xây dựng, quản lý, sử
dụng kế hoạch động viên công nghiệp và các tài liệu khác có liên
quan; quy chế bảo mật về khả năng thực lực của các doanh nghiệp
công nghiệp trong diện dự bị động viên; dự kiến nhiều phơng án bảo
đảm bí mật, an toàn cho doanh nghiệp trong quá trình di chuyển, triển
khai dây chuyền động viên công nghiệp ở các địa điểm tập kết.


19

Kết luận chơng 3
1. Ngay từ thời bình, cần xây dựng kế hoạch động viên công
nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự một cách khoa học, trong
đó thể hiện đầy đủ nội dung, các bớc tiến hành động viên công
nghiệp, phân công trách nhiệm cụ thể đối với các bộ phận tham gia và
có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các bộ phận đó. Phơng pháp
xác định nhu cầu động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin
quân sự và các tiêu chí lựa chọn DNCN điện tử trong diện DBĐV mà
luận án đề xuất là cơ sở để xây dựng kế hoạch động viên công nghiệp
bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự có căn cứ xác đáng.
2. Trong quá trình động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật
thông tin quân sự, giai đoạn chuẩn bị động viên là quan trọng nhất,
bao gồm việc thực hiện các nội dung nhằm tạo ra nguồn lực cơ sở vật
chất kỹ thuật để sẵn sàng sản xuất, sửa chữa trang bị thông tin cho
quân đội khi có lệnh động viên. Giai đoạn này cần đợc chuẩn bị chu

đáo từ thời bình. Trong quá trình thực hiện, Binh chủng Thông tin liên
lạc (trực tiếp là Phòng Quân lực và Cục Kỹ thuật) là cơ quan tổ chức,
chỉ đạo, thực hiện công tác động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật
thông tin quân sự và tiếp nhận các sản phẩm động viên công nghiệp
phục vụ cho bảo đảm kỹ thuật thông tin trong tác chiến; còn các
doanh nghiệp điện tử là đối tợng trực tiếp thực hiện động viên; sự
phối hợp đồng bộ chặt chẽ giữa các bộ phận này có ảnh hởng quyết
định đến việc hoàn thành nhiệm vụ động viên.
3. Trong các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả công tác
động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự trong giai
đoạn mới cần đặc biệt chú ý tới giải pháp: xây dựng các doanh nghiệp
công nghiệp về điện tử, viễn thông theo hớng lỡng dụng. Giải pháp
này vừa có ý nghĩa trong việc phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc; vừa tạo điều kiện phát
triển nền công nghiệp quốc phòng trong thời kỳ mới, đồng thời tạo ra
nguồn lực phục vụ cho quá trình chuẩn bị động viên công nghiệp.


20

Chơng 4
Kiểm tra kết quả nghiên cứu và bàn luận
4.1. Kiểm tra kết quả nghiên cứu
Luận án sử dụng phơng pháp chuyên gia để kiểm tra kết quả
nghiên cứu, nhằm thẩm định cơ sở khoa học của những nội dung đã
đề xuất và các kết luận chính của nội dung luận án. Tác giả đã tổng
hợp ý kiến của các chuyên gia bằng phơng pháp thống kê số học và
xử lý kết quả trng cầu về mặt định lợng bằng phơng pháp toán học
nhờ quan hệ Kendall. Kết quả xử lý cho thấy, ngoài một số vấn đề
cần bổ sung và chỉnh sửa, các nội dung luận án đa ra để xin ý kiến

đều đợc các chuyên gia nhất trí và có độ tin cậy cao. Những ý kiến
đóng góp của chuyên gia, tác giả đã nghiên cứu tiếp thu, sửa chữa hoàn
thiện để nâng cao chất lợng luận án.
Một số kết quả nghiên cứu chính của luận án đã đợc vận dụng
để
triển khai thực hiện động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật
thông tin quân sự tại Binh chủng Thông tin liên lạc. Theo đánh giá
chung, kết quả nghiên cứu của luận án có cơ sở lý luận và thực tiễn, có
độ tin cậy, có khả năng vận dụng trong thực tiễn.
Điều đó cho thấy, trên diện rộng, những nội dung khoa học
mà luận án đã đề xuất và giải quyết là đúng hớng.

4.2. Bàn luận
Về cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của việc triển khai Pháp lệnh
Động viên công nghiệp tại Binh chủng Thông tin liên lạc, tác giả luận
án đã đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu với các lý do chủ yếu sau:
Một là, hiện nay để triển khai thực hiện Pháp lệnh Động viên
công nghiệp; các ngành, các cấp đang trong quá trình nghiên cứu, cụ
thể hoá nội dung, biện pháp tiến hành động viên công nghiệp thuộc
lĩnh vực của mình; trong đó Binh chủng cũng đang tiến hành triển


21

khai thực hiện động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin
quân sự. Thực tiễn trên đòi hỏi phải có những nghiên cứu cơ bản về
động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự.
Hai là, trong giai đoạn mới, tình hình trong nớc, khu vực và
quốc tế tiếp tục có nhiều thay đổi; đất nớc ta đang phát triển nền kinh

tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã gia nhập
WTO. Bối cảnh đó sẽ có tác động không nhỏ tới việc thực hiện động
viên công nghiệp nói chung và động viên công nghiệp bảo đảm kỹ
thuật thông tin quân sự nói riêng. Vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu bổ
sung, hoàn thiện một số nội dung trong các văn bản pháp quy cho phù
hợp với tình hình thực tế.
Mặt khác, cha có công trình khoa học nào nghiên cứu sâu về
động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự.
Từ các lý do trên, đặt vấn đề nghiên cứu động viên công nghiệp
bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
Về nội dung bàn luận
Từ kết quả nghiên cứu của luận án và xu hớng phát triển của
các yếu tố tác động đến động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật
thông tin quân sự, đặt ra một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu hoàn
thiện lý luận, vận dụng lý luận vào thực tiễn. Trong đó, vấn đề đợc
chọn bàn luận là: có nên bổ sung các doanh nghiệp công nghiệp có yếu
tố nớc ngoài thuộc đối tợng động viên công nghiệp hay không?
Theo tác giả luận án, nên nghiên cứu bổ sung thêm các doanh
nghiệp công nghiệp này vào đối tợng động viên công nghiệp, nhằm
tận dụng những thành tựu khoa học - công nghệ và lực lợng kỹ thuật
của các doanh nghiệp công nghiệp nớc ngoài đó phục vụ cho động
viên công nghiệp. Theo đó, cần bổ sung thêm các điều khoản quy định
phù hợp đối với các doanh nghiệp công nghiệp đó, không giống với các
doanh nghiệp công nghiệp trong nớc.


22

Kết luận chơng 4
Để kiểm tra kết quả nghiên cứu, luận án đã sử dụng phơng

pháp chuyên gia và vận dụng một phần kết quả nghiên cứu để triển
khai thực hiện một số nội dung động viên công nghiệp bảo đảm kỹ
thuật thông tin quân sự tại Binh chủng Thông tin liên lạc. Những đề
xuất đó là phù hợp và có thể áp dụng trong quá trình triển khai nhiệm
vụ này tại Binh chủng Thông tin liên lạc. Tuy nhiên, kết quả đó còn
phải đợc kiểm nghiệm thêm qua các đợt diễn tập động viên công
nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự.
Qua bàn luận, có thể rút ra kết luận: vấn đề khoa học mà luận
án nghiên cứu giải quyết là cấp thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực
tiễn; phơng pháp nghiên cứu là phù hợp; các dẫn liệu khoa học, nội
dung và kết luận của luận án đã đề xuất có đủ độ tin cậy, có cơ sở lý
luận và thực tiễn.
Trong giai đoạn mới, tình hình chính trị, kinh tế, xã hội có
nhiều biến động; yêu cầu đối với động viên công nghiệp bảo đảm kỹ
thuật thông tin quân sự đặt ra ở mức độ ngày càng cao. Nội dung, các
bớc tiến hành động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin
quân sự cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện và đổi mới cho phù hợp
với tình tình thực tế.
Kết luận
Động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự là
một trong những biện pháp quan trọng nhằm ứng nhu cầu trang bị
thông tin cho việc mở rộng lực lợng và nhu cầu bảo đảm kỹ thuật
thông tin trong tác chiến. Nhng tiến hành động viên công nghiệp bảo
đảm kỹ thuật thông tin quân sự nh thế nào để huy động đợc tiềm
năng sẵn có của các doanh nghiệp công nghiệp điện tử, đặc biệt trong
điều kiện nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là vấn
đề mà luận án tập trung nghiên cứu. Từ kết quả nghiên cứu, có thể rút
ra những kết luận sau:



23

1. Động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự
mang đầy đủ các đặc trng của động viên công nghiệp; có điểm
chung với động viên kỹ thuật thông tin là mục đích đều phục vụ cho
công tác bảo đảm kỹ thuật thông tin và đối tợng chính đều là các
doanh nghiệp công nghiệp điện tử, viễn thông. Để phục vụ cho bảo
đảm kỹ thuật thông tin trong tác chiến, trong chỉ đạo thực hiện ở cấp
chiến lợc cần kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ động viên công nghiệp
bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự với động viên kỹ thuật thông tin
theo một kế hoạch thống nhất.
2. ở nớc ta, khi triển khai động viên công nghiệp bảo đảm kỹ
thuật thông tin quân sự, ngoài việc tham khảo kinh nghiệm của các nớc
trên thế giới, cần đi sâu nghiên cứu kinh nghiệm của Việt Nam về huy
động khả năng nền kinh tế quốc dân phục vụ cho kỹ thuật thông tin quân
sự để vận dụng cho phù hợp. Đồng thời, cần phát huy những mặt thuận
lợi, khắc phục những mặt hạn chế của nền kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa để xác định rõ nội dung, các bớc tiến hành và đề xuất
hệ thống giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả động viên công nghiệp
bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự trong giai đoạn mới.
3. Động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự
đợc tiến hành theo hai giai đoạn: chuẩn bị động viên và thực hành
động viên. Giai đoạn chuẩn bị động viên là quan trọng, tạo tiền đề
cho việc hoàn thành nhiệm vụ động viên, trong đó bao gồm việc thực
hiện các nội dung nhằm tạo ra nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật để
sẵn sàng sản xuất, sửa chữa trang bị thông tin cho quân đội khi có
lệnh động viên; giai đoạn này cần đợc chuẩn bị chu đáo từ thời bình.
Trong quá trình động viên công nghiệp, Binh chủng Thông tin liên
lạc và doanh nghiệp công nghiệp điện tử là hai bộ phận chính trực
tiếp thực hiện; sự phối hợp đồng bộ chặt chẽ giữa các bộ phận đó có

ảnh hởng quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ động viên.
4. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có hiệu
quả động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự. Các


24

giải pháp đó cần đợc thực hiện một cách đồng bộ; trong đó, giải
pháp: "xây dựng các doanh nghiệp công nghiệp về điện tử, viễn thông
theo hớng lỡng dụng" là quan trọng nhất, tạo nên sự phát triển vợt
bậc của ngành công nghiệp điện tử, viễn thông nớc nhà; đồng thời là
nguồn lực phục vụ cho động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật
thông tin quân sự.
Nh vậy, luận án đã cơ bản hoàn thành đợc mục tiêu đã đề ra.
Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo để triển khai thực
hiện nhiệm vụ chuẩn bị động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật
thông tin quân sự tại Binh chủng Thông tin liên lạc, góp phần bổ
sung, hoàn thiện lý luận công tác BĐKT thông tin.
Kiến nghị
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, để thực hiện tốt động viên
công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự, luận án xin kiến
nghị một số việc cần làm ngay:
Một là, tổ chức hội nghị triển khai Pháp lệnh Động viên công
nghiệp tới tất cả các chuyên ngành kỹ thuật quân sự; triển khai thí
điểm động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự tại
Binh chủng Thông tin liên lạc, qua đó tổng kết, đánh giá, rút kinh
nghiệm cho các chuyên ngành kỹ thuật quân sự khác.
Hai là, nên kết hợp tổ chức huấn luyện động viên công nghiệp cùng
với đợt huấn luyện quân dự bị động viên theo kế hoạch hàng năm; kết hợp
diễn tập động viên công nghiệp cùng với đợt diễn tập khu vực phòng thủ.

Làm đợc nh vậy mới đảm bảo tính khả thi và tiết kiệm kinh phí.
Ba là, trong Điều lệ Công tác kỹ thuật thông tin cần bổ sung,
điều chỉnh nội dung động viên công nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông
tin quân sự nằm trong kế hoạch tổng thể của động viên kỹ thuật thông
tin, trong đó quy định đầy đủ các điều khoản về động viên công
nghiệp bảo đảm kỹ thuật thông tin quân sự, làm cơ sở cho các đơn vị
cấp dới có căn cứ để tổ chức thực hiện.

×