Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Trái đào làm thuốc chữa bệnh docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.66 KB, 3 trang )

Trái đào làm thuốc chữa
bệnh
Đào còn có tên khác là đào tử, mao đào, đào thực, hồng đào, mạy phăng (Tày), co
tào (Thái), phiếu kiào (Dao)… Tên khoa học: Prunus persica (L.) Batsch., họ hoa
hồng (Rosaceae). Bộ phận dùng làm thuốc là nhân hạt (đào nhân), hoa, lá, nhựa và
quả đào.
Về thành phần hóa học: Thịt quả đào chứa chất màu (carotenoid, lycopen,
cryptoxanthin, zeaxanthin), đường, acid hữu cơ, vitamin và ít tinh dầu. Hạt đào
chứa dầu béo; amygdalin, men emulsin, cholin, tinh dầu. Theo Đông y, thịt quả
đào vị ngọt chua, tính ôn, vào can, trường vị. Có công năng sinh tân nhuận tràng,
hoạt huyết tiêu tích. Dùng cho các trường hợp hen suyễn, viêm khí phế quản, cảm
nắng sốt khát nước (thử nhiệt phiền khát), táo bón, bế kinh, chấn thương đụng giập.
Đào nhân vị đắng ngọt, tính bình, vào kinh tâm và can, có tác dụng phá huyết tiêu
tích ứ, nhuận táo, hoạt tràng. Dùng cho các trường hợp bế kinh, trưng hà, xúc
huyết, ứ huyết, trúng thương đụng giập, phong thấp, táo bón. Đào hoa (hoa và nụ
đào) tính bình; công năng lợi thủy, hoạt huyết, thông tiện. Dùng cho các trường
hợp phù nề, đàm nhiều, táo bón, bí tiểu, bế kinh. Liều dùng 2 – 6 quả chín tươi
hoặc dạng mứt khô; 6 -12g đào nhân.

Một số bài thuốc có đào nhân:
- Trị sau khi đẻ ứ huyết, đau bụng: Đào nhân 12g, xuyên khung 6g, gừng thán 6g,
đương quy 12g, cam thảo 4g. Sắc nước, hòa với nước tiểu trẻ em hoặc đun nóng
với rượu để uống.
- Nhuận tràng, thông tiện, trị đại tiện khó khăn: Hạnh nhân 12g, đào nhân 12g, hoả
ma nhân 12g, đương quy 12g, sinh địa 16g, chỉ xác 12g. Nghiền thành bột mịn,
làm mật hoàn. Mỗi lần uống 8g, ngày uống 2 lần hoặc sắc nước uống.
- Thoát mủ, tiêu nhọt: Đại hoàng 12g, mẫu đơn bì 16g, đào nhân 12g, đông qua tử
12g, mang tiêu 12g. Sắc uống.
- Trị ứ huyết tắc kinh: Đào nhân 12g, hồng hoa 6g, tam lăng 8g, đương quy 12g.
Sắc uống.
Một số món ăn – bài thuốc có đào


- Đào chín 1-3 quả. Rửa sạch, gọt vỏ ngày ăn 2-3 lần. Dùng cho các trường hợp
cảm nóng, cảm nắng, mất nước, khát nước.
- Đào chín 2 quả, nhân hạt đào 9g, sirô 30g. Đào gọt vỏ ngoài, tách bỏ hạt; xay nhỏ
với đào nhân, thêm nước chưng cách thủy cho chín nhừ. Ăn mỗi ngày 1 lần. Dùng
cho các trường hợp bế kinh, kinh ít, thông kinh.
- Ngày ăn 1 – 4 trái đào chín hoặc mứt đào khô để dưỡng da, làm đẹp da.
- Đào nhân 50g, đại mễ (gạo tẻ) 60g. Nấu cháo cho ăn vào bữa sáng và bữa tối.
Chữa mất ngủ hay quên lẫn, đau lưng, sỏi đường tiết niệu.
- Đào chín gọt vỏ bỏ hạt, thái lát, dùng đường trắng ướp ăn tráng miệng sau bữa ăn.
Dùng trợ tiêu hoá, kiện vị, nhuận tràng.
- Đào nhân 30g, hạnh nhân 15g. Nghiền nát trộn với nước gừng mật ong liều lượng
vừa ăn. Dùng cho các trường hợp suy hô hấp thở gấp, hen suyễn mạn tính.
Kiêng kỵ: Không nấu ăn với thịt ba ba, rùa, xương truật, bạch truật. Người có cơ
địa nóng, tiểu đường, suy nhược cơ thể, trẻ em và phụ nữ có thai nên hạn chế dùng.

×