NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH NẤM Aspergillus SINH ĐỘC TỐ AFLATOXIN
TRÊN LẠC BẰNG PHẢN ỨNG PCR ĐẶC HIỆU
Trần Tuấn Tú, Đàm Quang Hiếu,
Hoàng Thị Ngát, Lê Huy Hàm
và Phạm Xuân Hội
Summary
Identification of Aspergillus flavus induced Aflatoxin in peanut in the orth of
Vietnam using PCR method
Aflatoxins are carcinogenic metabolites produced by several members of Aspergillus group, such
as Aspergillus flavus, Aspergillus parasiticus, Aspergillus nomius.Number of methodologies have
been developed for detection of aflatoxin in grain and food, including thin-layer chromatography
(TLC), high-performance liquid chromatography (HPLC), overpressured chromatography,
polymerase chain reaction (PCR), enzyme-linked immunosorbent assay (ELISA) At least, more
than 20 genes have been determined to be involved in Aflatoxin biosynthesis pathway. In which,
genes ver-1, omt-1 and apa-2 play an important role in the pathway. In this study, we use ver as a
target gene to detect peanut contaminated aflatoxin in the North of Vietnam by employing PCR
approach. Peanut samples on the field, household and market from different area have been
collected for isolating Aspergillus flavus induced Aflatoxin strains using from a separate hypha. A
primer pair complementing the coding portion of ver gene was generated. DNA extracted from
Aspergillus flavus, Aspergillus niger strains from Nghean, Haiduong and Hanoi provinces was used
as PCR template. Positive results as designed PCR products were observed only with all DNA
templates of Aspergillus flavus from different sources, while no PCR products were observed with
DNA templates of Aspergillus niger. The results is suggesting a posibility to use PCR as selective
method for early, accurate detection of aflatoxin contaminated in peanut as well as in grains and
foods.
Keywords: Aflatoxin, Aspergillus flavus, peanut, PCR, identification.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nấm sinh độc tố là một trong những tác
nhân gây bệnh phổ biến làm giảm chất lượng
và giá tr sn phNm nông nghip do sinh ra
các loi c t gây hi cho sc kho con
ngưi và vt nuôi. Ph bin nht trong nhóm
nm sinh c t là nm bnh Aspergillus spp.
(A. flavus; A. parasiticus; A. fumigatus ) có
kh năng sinh c t gây ung thư Aflatoxin.
Các chng nm này có ph hot ng rt
rng vì vy có kh năng lây nhim trên nhiu
loi nông sn như ngô, lc, bông, u
tương Các loi ht có du (c bit như
lc) rt thích hp cho s phát trin ca nm
Aspergillus spp. cũng như s hình thành c
t Aflatoxin.
Xut phát t thc t trên, ã có nhiu
phương pháp ưc nghiên cu và áp dng
trên th gii nhm phát hin sm ngun
nm bnh, iu này có ý nghĩa quan trng
trong vic hn ch tác hi nm bnh trên
nông sn. Phương pháp PCR ã ưc s
dng phát hin các loi nm và vi khuNn
gây bnh và sinh c t trên nông sn, thc
phNm và các loi thc ăn gia súc, do tin
li, d áp dng, có kh năng phát hin sm
mm bnh k c khi chúng chưa sinh c
t. Có ít nht 20 gen tham gia vào con
ưng tng hp aflatoxin, mt s gen quan
trng trong s ó ã xác nh ưc trt t
nucleotid và chc năng như apa, omt, ver,
nor Trong nghiên cu này chúng tôi s
dng gen ver - mã hoá cho enzyme chuyn
versicolorin thành sterigmatocystin (tin
cht u tiên trong nhánh sinh tng hp
Aflatoxin B
1
- cht c nht và ph bin
trong nhóm Aflatoxin) làm gen ích
bưc u xác nh s có mt ca nm bnh
Aspergillus sinh c t trên các mu lc thu
thp mt s tnh min Bc Vit N am.
II. VT LIU VÀ PHƯƠN G PHÁP
N GHIÊN CU
1. Vật liệu nghiên cứu
Các ging lc thu thp trong nhà dân,
trên ng rung và trên th trưng các
tnh N gh An, Hi Dương và Hà N i ưc
s dng phân lp ngun nm bnh. Cp
mi c hiu cho gen ver, các hóa cht s
dng trong sinh hc phân t phc v vic
tách chit ADN tng s si nm và các
nguyên liu cho phn ng PCR ưc mua
ca hãng Sigma, Fermentas
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thu thp mu lc và thu nhn
nm bnh t mu lc. Các mu lc thu v
ưc bo qun trong phòng lnh iu
kin 4 - 8
0
C ti B môn Bnh hc phân t
thc vt. thu ưc nm bnh, chúng tôi
tin hành theo 2 cách: (i) t ht lc trc
tip trên ĩa petri có lót giy kh trùng
sch, gi trong iu kin 28
0
C và Nm
khong 80%; (ii) Ct v ht lc t trên
môi trưng PDA c, gi nhit 28
0
C.
Sau 3 - 5 ngày t mu, tin hành quan sát
si nm mc trên lc và v ht lc, xác
nh các im mc nm thích hp tin
hành cy chuyn và phân lp.
2.2. Phương pháp phân lp nm: S
dng phương pháp tách si nm ơn
làm thun các isolate. Trên ĩa môi trưng
c, tin hành cy chuyn bng cách ly
si nm ti các im ngoài rìa ca khuNn
lc cy chuyn sang ĩa môi trưng
mi. Mi khuNn lc trên ĩa môi trưng
chn t 3 n 5 im cy chuyn theo
nguyên tc ngu nhiên. Tin hành phân lp
nhng mu nm Aspergillus có c im
hình thái in hình trên c 2 loi môi
trưng PDA c (120 ml dch chit khoai
tây, 12 g dextrose, 10 g agar cho 1L môi
trưng - là môi trưng giàu dinh dưng) và
môi trưng Czapek c (là môi trưng
dinh dưng trung bình) cho n khi t ti
ng u v màu sc và tc phát
trin ca khuNn lc. Da vào các c im
nhn dng mu sc khuNn lc, hình dng
si nm, vt loang li trên môi trưng
quan sát trên ĩa petri và kt hp vi hình
dng bào t, cung sinh bào t, th bình
quan sát trên kính hin vi chúng tôi tip
tc làm thun các isolate bng vic chn
lc và cy chuyn các mu nm trên môi
trưng c. Trên cơ s các c im nhn
dng trong quá trình phân lp, các mu
nm ưc phân thành các isolate A. flavus,
A. paraciticus hay A. niger. Sau ó, các
mu nm này ưc s dng làm nguyên
liu phc v cho các thí nghim tip sau.
2.3. Tách chit ADN tng s. Các mu
nm thu ưc trên môi trưng c ưc tip
tc nuôi cy lc 200v/p trong môi trưng
PDA và Czapek lng t 5 - 7 ngày, 28
0
C
thu sinh khi. Sau khi ưc ra bng
nưc ct t 3 - 4 ln các mu nm ưc gi
trong t lnh sâu - 80
0
C làm nguyên liu
tách chit ADN tng s. Trong nghiên cu
này, chúng tôi ã s dng phương pháp
tách chit ADN tng s t nm Aspergillus
theo quy trình ca Eric W. Boehm. Cho 200
- 300 mg sinh khi nm ã ưc nghin nh
bng nitơ lng vào ng eppendorf 1,5 ml,
b sung 500 l dung dch tách chit
(100 mM Tris-pH 8.0, 10 mM EDTA, 2%
SDS, 1% β-mercaptoethanol), mu
65
0
C trong 1h, o u mu 5 phút mt ln.
B sung 300 l dung dch CTAB
(5M N aCl, 10% CTAB), mu trong
30 phút. Tip ó, b sung thêm 450 l dung
dch chloroform-isoamyl alcohol t l 24:1
(v/v), o u và ly tâm 12000 vòng/phút
trong 15 phút. Chuyn pha dch trong phía
trên sang ng mi, b sung 600 l dung
dch isopropanol lnh và mu - 20
0
C ít
nht 3 h. Sau ó, ly tâm mu 12000
vòng/phút trong 10 phút. Loi b dch phía
trên và ra kt ta thu ưc bng 300 l
EtOH lnh 70%, o nh và ly tâm 12000
vòng/phút trong 5 phút. Thu li và làm khô
kt ta; hòa tan kt ta vi 50 l nưc ct
kh ion sau ó x lý loi b ARN .
Các mu ADN tng s sau ó s ưc
kim tra cht lưng bng phương pháp in
di trên gel agarose 1% và o quang ph hp
th (OD
260/280nm
) kim tra hàm lưng và
cht lưng ADN tng s thu ưc.
2.4. Thit k Primer c hiu. Trên cơ s
trình t gen ver (Acession number: M91369)
ã ưc ăng ký trong ngân hàng gen th
gii, chúng tôi s dng chuơng trình CLC
Bio 3.1 thit k cp mi VER-496F (5’-
ATGTCGGATAAT CACCGTTTAGATGGC-3’)
và VER-1391R (5’-ATGTCGGATAAT
CACCGTTTAGATGGC-3’) nhân phân
on có kích thưc 896 bp ca gen ver-1
(Hình 1). N hng chng nm có băng ADN
kích thưc 900bp ưc khuych i bng cp
mi trên ưc xem là có kh năng sinh c t
Aflatoxin. Hưng nghiên cu trên s là cơ s
cho chúng tôi xây dng phương pháp có th
chuNn oán s nhim và nh lưng ưc
mc nhim nm Aspergillus spp. sinh c
t Aflatoxin t các mu lc hay các cây lương
thc khác.
Hình 1. Cấu trúc gen ver và vị trí cặp mồi được thiết kế trên gen. Gen ver có kích thước
khoảng 1.76 kb, tận cùng đầu 5’ và đầu 3’ là vùng không phiên mã (5’UTS và 3’UTS) dài
khoảng 400bp và 372bp; khung đọc mở (ORF) nằm từ vị trí 400 đến vị trí 1393, mã hoá
cho 262 a.amin; trong khung đọc mở có tồn tại 3 đoạn exon và 2 đoạn intron. Cặp mồi
được thiết kế nằm trọn trong khung đọc mở, có kích thước lý thuyết 896bp (~ 900bp).
2.5. Phn ng PCR c hiu. Các mu
DN A ã tách chit ưc pha loãng v nng
20ng/l làm khuôn cho phn ng
PCR c hiu xác nh s tn ti ca gen
ver trong genome. Phn ng PCR ưc
tin hành th tích 20 l cha 0,2 l Taq
5’UTS
5’
3’
3’UTS
Exon 1
Exon 2
Exon 3
400 - ATG
1393 - GAT
Ver –496F
Ver –1391R
1765 bp
896 bp
Intron
polymerase (5 u/l) ca Promega, 2 l
buffer 10X, 0,2 mM dNTPs và 20 pmol
mỗi mồi. Phản ứng PCR được thực hiện
bằng máy nhân gen Genius trong 35 chu
kỳ với chương trình nhiệt được thiết lập
như sau: Biến tính 94
0
C trong 45 giây, gắn
mồi ở 55
0
C trong 45 giây và kéo dài ở
72
0
C trong 1 phút. Các phân đoạn sản
phNm ưc in di kim tra trên gel
agarose 1% và ghi nhn hình nh bng h
thng máy nh N ikon.
III. KT QU VÀ THO LUN
1. Phân lp nm bnh Aspergillus
spp. t mt s mu lc ca Vit N am. S
dng c 2 phương pháp thu thp nm:
(i) t ht lc lên ĩa petri có lp giy
thm kh trùng ưc làm ưt (5 - 6
ht/ĩa) và (ii) t v la ht lc lên môi
trưng PDA c (5 - 6 ming v/ĩa) chúng
tôi ã thu ưc các chng nm Aspergillus
spp. nh vào các c im hình thái bên
ngoài như màu sc và vt loang ca
khuNn lc trên môi trưng (Hình 2). Kt
qu nhn thy bng phương pháp t v
lc trên ĩa môi trưng PDA c,
nhim khuNn và ln nhiu loi nm khác
(nhim 40%) là thp hơn nhiu so vi
phương pháp t c ht lc trên giy
thm kh trùng (nhim 70%).
Hình 2. Phương pháp thu nhận và phân lập
mẫu nấm bệnh từ hạt lạc trên giấy thấm
khử trùng được làm ướt (A) và từ vỏ hạt lạc
trên môi trường PDA đặc (B).
Qua theo dõi và thng kê chúng tôi
nhn thy t l các ht lc b nhim nm là
rt cao (dao ng t 80 - 100%) và không
có s khác bit ln v t l nhim nm ca
lc thu thp trong dân (sau khi thu hoch)
so vi ngun lc trên th trưng. iu ó
cho thy ngun nm bnh ã ưc lây
nhim t ng rung n kho bo qun và
ngưc li. Hu ht các mu lc b nhim
nm A. flavus (có khuNn lc màu xanh
vàng, mt sau màu vàng - Hình 3A1) và
A. niger (khuNn lc màu en, mt sau màu
trng hoc vàng - Hình 3A2) và không thu
nhn ưc bt kỳ mu nm nào có c im
hình thái ca nm A. paraciticus. iu này
cho thy nm bnh Aspergillus spp. sinh
c t Aflatoxin ph bin trên lc Vit
N am là chng A. flavus.
Trên hai môi trưng PDA và Czapek
c ưc s dng, có s khác bit v hình
thái khuNn lc và tc phát trin ca nm
khi nuôi cy (Hình 3). Tc phát trin ca
nm Aspergillus spp. trên môi trưng
Czapek chm hơn so vi trên môi trưng
PDA. Trên môi trưng PDA, ưng kính
khuNn lc nm t trung bình là 6 - 7 cm qua
7 ngày nuôi cy và t mc ti a 9 cm sau
khong 20 ngày. Trên môi trưng Czapek,
qua 7 ngày nuôi cy, ưng kính trung bình
ca khuNn lc ch t ưc là 3,5 - 4 cm, ti
a t ưc là 7 cm sau 20 ngày. Xét riêng
vi 2 loài nm A. flavus và A. niger, chúng tôi
nhn thy mc nhim nm trên lc cũng
như tc phát trin ca nm loài A. flavus là
cao hơn so vi loài A. niger, t ó có th thy
A
B
nguy cơ ln ca vic nhim nm cũng như
nhim c t Aflatoxin cao trên các mu lc
ưc kho sát Vit N am (Hình 3).
Hình 3. Hình thái nấm Aspergillus spp. phân lập được từ mẫu lạc. A. Mẫu nấm A. flavus:
trên môi trường PDA (A1) khun lạc phát triển nhanh và vùng nấm mới phát triển có màu
vàng nhạt, vùng nấm bên trong có màu xanh. Trên môi trường Czapek (A2) nấm sinh
trưởng chậm hơn, màu sắc đậm hơn và có xuất hiện các hạch nấm màu đen. A3: Hình ảnh
thể bình và cuống sinh bào tử của nấm A.flavus quan sát dưới kính hiển vi (X 1600).
A4: ấm A. flavus trong nuôi cấy lỏng. B. Mẫu nấm A. niger: Trên môi trường Czapek (B1)
khun lạc phát triển chậm hơn và màu của khun lạc cũng đậm hơn và có xuất hiện một số
“hạch nấm” trên khun lạc - có thể do môi trường Czapek nghèo dinh dưỡng hơn;
B2: Hình ảnh sợi nấm A. niger quan sát dưới kính hiển vi (X 1600).
Các mu nm Aspergillus thu ưc sau
khi làm thun s ưc cy chuyn sang môi
trưng PDA và Czapek lng nuôi cy
thu sinh khi. Kt qu cho thy, không có
s khác bit nào áng k khi nuôi cy nm
Aspergillus trên 2 môi trưng lng này, sau
khong 5 ngày, s thu ưc lưng sinh khi
nấm đủ để tách chiết ADN tổng số. Điều
kiện tối ưu của quá trình nuôi cấy này là
200 v/p, ở 28 - 30
0
C (Hình 3A4). Chúng tôi
cũng tiến hành làm các tiêu bản nấm
Aspergillus phân lập được bằng hai cách,
làm tiêu bản với mẫu nấm nuôi cấy trên
môi trường đặc và làm tiêu bản với mẫu
nấm nuôi cấy lỏng để quan sát hình dạng
bào tử, cuống sinh bào tử, thể bình , so
sánh để khẳng định chính xác hơn các loài
nấm đã phân lập (Hình 3).
2. Kết quả tách chiết ADN. Trong thí
nghiệm này chúng tôi đã khảo sát một số
phương pháp tách chiết ADN tổng số ở nấm
men, nấm sợi cũng như nấm Aspergillus spp.
đã được công bố. Tuy nhiên, sau khi thử
nghiệm chúng tôi nhận thấy phương pháp
tách chiết dựa trên quy trình của Eric W.
A
B
A1 A2 A3 A4
B1 B2
Boehm vi các mu nm nuôi cy trong
môi trưng lng là hiu qu nht.
Vì th chúng tôi quyt nh s dng
phương pháp này tách chit cho các mu
nm ã ưc làm thun mang các c im
hình thái c trưng ca nm A. flavus và
nm A. niger. Kt qu chúng tôi thu ưc
15 mẫu ADN tổng số nấm A. flavus với
hình ảnh điện di trên gel agarose 1% rõ nét
với hàm lượng ADN trung bình từ 300 -
500 ng/µl (Hình 4) và 5 mẫu ADN tổng số
nấm A. niger sử dụng làm đối chứng cho
phản ứng PCR. Các mẫu ADN tổng số
được sử dụng làm sợi khuôn cho phản ứng
PCR đặc hiệu với cặp mồi đã thiết kế.
Hình 4. Ảnh điện di AD tổng số các mẫu nấm trên gel agarose 1%.
M: Marker λ HindIII; 1 - 4: ấm A. flavus ghệ An, 5 - 7: ấm A. flavus Hải Dương;
8 - 10 nấm A. flavus Hà ội; 11 - 13: ấm A. niger ghệ An; 14: ấm A. niger Hải Dương
và 15: ấm A. niger chun.
3. Kt qu phân tích bng phn ng
PCR c hiu. Từ 15 mẫu ADN tổng số
thu được của isolate A. flavus chúng tôi
chọn ra 7 mẫu ADN tổng số để làm khuôn
cho thí nghiệm tối ưu hoá điều kiện phản
ứng PCR đặc hiệu với cặp mồi VER. Điều
kiện cho phản ứng PCR như đã trình bày ở
phần vật liệu và phương pháp. Nồng độ
khuôn ADN tổng số được thay đổi từ 1 ng,
2 ng, 10 ng, 20 ng, 100 ng và 200 ng cho
thể tích phản ứng là 20 µl để tối ưu hoá
nồng độ khuôn ADN. Kết quả phân tích
cho thấy khoảng nồng độ thích hợp cho
mồi VER dao động từ 2 - 20 ng, tuy nhiên
ở nồng độ 20 ng các phân đoạn ADN được
khuyếch đại tốt nhất và nồng độ 20 ng
được chúng tôi duy trì để tối ưu hoá nhiệt
độ gắn mồi. Việc tối ưu nhiệt độ gắn mồi
là rất quan trọng và trong thí nghiệm này
chúng tôi nhận thấy ở nhiệt độ gắn mồi
50
0
C các băng cần khuyếch đại đều xuất
hiện tuy nhiên có xuất hiện những băng
không đặc hiệu. Ở nhiệt độ gắn mồi 55
0
C,
hiệu suất gắn mồi và khuyếch đại gen vẫn
được duy trì và các băng không đặc hiệu
đã biến mất.
Sau khi đã thiết lập được điều kiện
thích hợp cho phản ứng mồi đặc hiệu,
chúng tôi đã tiến hành phản ứng PCR với
tất cả các mẫu ADN tổng số của các mẫu
nấm phân lập được và đối chứng được sử
dụng trong thí nghiệm này là mẫu ADN
tổng số của mẫu A. niger. Kết quả thu
được các băng ADN khuyếch đại có kích
thước xấp xỉ 900bp, tương đồng với kích
thước lý thuyết đã tính toán là 896bp ở tất
cả các phản ứng PCR sử dụng sợi khuôn là
ADN tổng số nấm A. flavus. Các isolate
A. flavus phân lập được ở các vùng sinh
thái khác nhau đều cho kết quả dương tính
với các mồi đặc hiệu, trong khi các chủng
A. niger sử dụng làm đối chứng đều cho
kết quả âm tính với các mồi đặc hiệu (Hình
5). Điều này chứng tỏ cặp mồi đã thiết kế
và điều kiện phản ứng PCR chúng tôi thiết
lập được là có thể sử dụng phân biệt loài
A. flavus và A. niger. Điều đó cũng có
nghĩa là phương pháp của chúng tôi hoàn
toàn có thể nhận biết được các nấm có khả
năng sinh độc tố Aflatoxin với các nấm
không sinh độc tố, bởi các nấm A. flavus
được coi là loài sinh độc tố Aflatoxin rất
mạnh trong khi nấm A. niger là loài hoàn
toàn không sinh độc tố.
Hình 5. Hình ảnh điện di sản phm khuyếch đại với mồi Ver trên gel agarose 1%
M: Marker; 1 - 3: A. flavus ghệ An; 4 - 6: A. flavus Hải Dương; 7: A. flavus Hà ội;
C: Đối chứng A. niger chun. Các mẫu có đặc điểm hình thái điển hình của A. flavus đều
cho băng đặc hiệu ~ 900bp còn mẫu đối chứng là mẫu A. niger chun không có băng đặc
hiệu (Hình ảnh thu nhận bằng máy chụp ảnh ikon)
IV. KẾT LUẬN
Con đường sinh tổng hợp Aflatoxin ở
nấm bệnh Aspergillus đã được nghiên cứu
khá chi tiết ở mức độ phân tử. Ít nhất có 20
gen mã hóa cho các enzyme tham gia vào
con đường này và một số gen quan trọng đã
được giải trình tự và nghiên cứu chức năng
đầy đủ. Trong các gen quan trọng tham gia
vào quá trình sinh tổng hợp Aflatoxin, ver,
omt và apa đang được quan tâm và sử dụng
làm gen đích trong các nghiên cứu xác định
nấm Apergillus sinh độc tố Aflatoxin bằng
kỹ thuật PCR (Hình 6).
Trong nghiên cứu có tính chất bước đầu
thử nghiệm khả năng sử dụng phương pháp
PCR đ chNn oán nm Apergillus sinh c
t Aflatoxin. Chúng tôi ã thit lp ưc
phương pháp ti ưu phân lp nm A. flavus,
phương pháp ti ưu tách chit ADN tng s
và c bit là chúng tôi ã ti ưu ưc iu
kin cho phn ng PCR có th chNn oán
s có mt ca nm A. flavus vi cp mi gen
ver. ây là cơ s cho phép chúng tôi tip tc
M 1 2 3 4 5 6 7 M C
900bp
1500bp
1000bp
800bp
hoàn thin phương pháp có th xác nh
các chng nm Apergillus có kh năng sinh
c t Aflatoxin nh phn ng PCR c
hiu vi các gen khác như ver, omt, apa
trc tip trên các mu lc nghiên cu, to
mt phương pháp b sung có hiu qu
nhm chNn oán nhanh và chính xác nm
bnh Aspergillus spp. sinh c t Aflatoxin
trên lc cũng như các loi nông sn khác
của Việt Nam
Hình 6. Sơ đồ minh họa con đường sinh tổng hợp Aflatoxin B
1
ở nấm bệnh Aspergillus.
Gen apa là gen điều khiển liên quan đến việc chuyển averufin thành versiconal hemiacetal
acetate, dẫn đến sự tập trung acetate cần thiết trước khi bước vào con đường sinh tổng
hợp Aflatoxin. Gen ver mã hoá cho enzyme chuyển hoá versicolorin A thành
sterigmatocystin và gen omt mã hoá cho enzyme chuyển hoá sterigmatocystin thành
O- methylsterigmatocystin là tiền chất của Aflatoxin B
1
.
TÀI LIU THAM KHO
1. Kurtzman C.P., et al., 1987. Antonie
Leeuwenhoek 53:147-157.
2. Yu J., et al., 2005. Rev. Iberroem.Miccil.
22:194-202.
3. Kolosova A.Y., et al., 2006. Anal.
Bioanal.Chem. 384:286-94.
4. Jarvis B., D.A.L.Seiler., A.J.L.Ould and
A.P.William, 1983. J.Appl.Bacteriol.
55:325-336.
5. Stroka J., Van O. R. and Anklam E,
2000. J.Chromatoqr.A. 904(2):251-6.
6. Jaimez J., Fente CA., Vazquez BI.,
Franco CM., Cepeda A., Mahuziez G.,
and Pronqnon P, 2000. J.Chromatoqr
A. 882(1-2):1-10.
7. Bintvihok, A., Y. Adachi, and K. Hirano,
1992. Toxicon 30:492-497.
8. Cheng, R., J. Tsay, Y. Huang, and R. Y.
Chiou, 2002. J. Food Prot., 65:840-844.
9. Farber, P., R. Geison, and W. H.
Holzapfel, 1997. Int. J. Food Microbiol.
36:215-220.
10. Geisen, R, 1996. Syst. Appl. Microbiol.
19:388-392.
11. ostate-
pueblo.edu/biology/dcaprio/351L/Proje
ct1351L.html
12. />TAB%20Method.pdf
13. tocol-
online.org/prot/Protocols/Fungal-
Genomic-DNA-Extraction-1200.html
14. />g/protocols/yeast_genomic_DNA.html
15. www.fgsc.net/fgn37/borges.html
gười phản biện: gô Vĩnh Viễn
T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam
10