Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Khóa luận tốt nghiệp phát triển du lịch lễ hội chùa hương theo hướng bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.21 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH LỄ HỘI
CHÙA HƯƠNG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Trương Đức Thao

Sinh viên thực hiện

: Trần Thành Đức

Mã sinh viên

: A23981

Chuyên ngành

: Quản trị du lịch

Hµ Néi - 2018


LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý của trường Đại học Thăng Long và Thầy giáo hướng dẫn


TS. Trương Đức Thao. Tôi đã thực hiện đề tài “Giải pháp phát triển du lịch lễ hội
chùa Hương theo hướng bền vững”.
Khóa luận này có được kết quả và đạt được các yêu cầu đặt ra. Tôi xin chân
thành cảm ơn các Thầy, Cơ giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở trường Đại học Thăng Long. Xin chân
thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn TS. Trương Đức Thao đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song khơng thể tránh khỏi những mặt cịn hạn
chế, thiếu sót nhất định mà bản thân tôi chưa thấy được. Tôi rất mong được sự góp
ý của các q Thầy, Cơ giáo và các bạn để luận văn được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

HỌC VIÊN

Trần Thành Đức


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN VỀ DU
LỊCH LỄ HỘI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG........................................................5

1.1. Một số vấn đề về du lịch lễ hợi...................................................................5
1.1.1. Khái niệm và các loại hình du lịch......................................................5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại lễ hội.............................................9
1.2. Khái niệm và đặc điểm của du lịch lễ hội................................................13
1.2.1. Khái niệm du lịch lễ hội....................................................................13

1.2.2. Đặc điểm của du lịch lễ hội...............................................................14
1.3. Khái niệm phát triển du lịch lễ hội bền vững............................................15
1.3.1. Khái niệm phát triển bền vững..........................................................15
1.3.2. Khái niệm phát triển du lịch lễ hội bền vững....................................16
1.3.3. Nội dung và tiêu chí đánh giá phát triển du lịch lễ hội
theo hướng bền vững...........................................................................18
1.3.3.1. Nội dung đánh giá phát triển du lịch lễ hội theo hướng bền vững. 18
1.3.3.2. Tiêu chí đánh giá phát triển du lịch lễ hội theo hướng bền vững...18
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch lễ hội theo
hướng bền vững..........................................................................................28
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài.......................................................................28
1.4.2. Các nhân tố bên trong........................................................................30
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH LỄ HỘI CHÙA
HƯƠNG - HÀ NỘI.................................................................................................32

2.1. Khái quát về Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn (chùa Hương).........32
2.1.1. Tên gọi di tích...................................................................................32


2.1.2. Vị trí di tích.......................................................................................33
2.1.3. Đặc điểm của di tích..........................................................................34
2.1.4. Ban quản lý khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn, huyện Mỹ Đức,
thành phố Hà Nội........................................................................................36
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch lễ hội theo hướng bền vững
tại Chùa Hương................................................................................................42
2.2.1. Các nhân tố bên ngoài.......................................................................42
2.2.2. Các nhân tố bên trong........................................................................43
2.3. Thực trạng phát triển du lịch lễ hội chùa Hương......................................45
2.3.1. Phát triển sản phẩm du lịch (dịch vụ) và thị trường du khách lễ hội

chùa Hương qua các năm............................................................................45
2.3.1.1. Phát triển sản phẩm du lịch (dịch vụ) tại chùa Hương............................45

2.3.1.2. Phát triển thị trường du khách lễ hội chùa Hương qua các năm....48
2.3.2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm phương tiện phục
vụ du lịch lễ hội chùa Hương......................................................................51
2.3.3. Tổ chức nhân lực phục vụ du lịch lễ hội chùa Hương......................58
2.3.4. Tổ chức, quản lý du lịch lễ hội chùa Hương.....................................60
2.3.5. Tuyên truyền quảng bá du lịch lễ hội chùa Hương...........................62
2.3.6. Bảo vệ môi trường, bảo tồn di sản văn hóa truyền
thống lễ hội chùa Hương.....................................................................63
2.4. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch lễ hội chùa Hương........................64
2.4.1. Những mặt ưu điểm...........................................................................64
2.4.2. Những mặt hạn chế...........................................................................65
2.4.3. Những nguyên nhân của các hạn chế................................................68
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...........................................................................................70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH LỄ HỘI CHÙA HƯƠNG
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG................................................................................71
3.1. Giải pháp phát triển du lịch lễ hội Chùa Hương theo hướng bền vững.............71

3.1.1. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch...............................................71


3.1.2. Đầu tư trang thiết bị, nâng cao cơ sở vật chất phục vụ công tác phát
triển du lịch..................................................................................................73
3.1.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch lễ hội Chùa Hương......74
3.1.4. Tạo điều kiện khuyến khích, liên kết trong việc nâng cao năng lực,
trình độ quản lý du lịch...............................................................................75
3.1.5. Nâng cao năng lực tuyên truyền, quảng bá hình ảnh du lịch để thu
hút khách, thu hút nguồn lực đầu tư............................................................77

3.1.6. Giải pháp bảo vệ môi trường và bảo tồn các di sản văn hóa trong
hoạt động du lịch lễ hội Chùa Hương.........................................................78
3.1.7. Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng................................................80
3.1.8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động du lịch trong
địa bàn khu di tích.......................................................................................80
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3...........................................................................................82
KẾT LUẬN..............................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................84
PHỤ LỤC.................................................................................................................86


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức, điều hành của Ban quản lý tại khu di tích và thắng cảnh
Hương Sơn................................................................................................................40
Bảng 1.1 Trình độ, năng lực chuyên môn của người lao động tại Ban Quản lý Khu
di tích và thắng cảnh Hương Sơn..............................................................................30
Bảng 2.1: Số lượng lao động làm việc cụ thể tại Ban quản lý..................................39
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp số liệu điều tra về mục đích của khách đến Lễ hội chùa
Hương……………………………………………………………………………....48
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp số liệu điều tra về độ tuổi của khách đến Lễ hội chùa
Hương……………………………………………………………………………....49
Bảng 2.4 Bảng đánh giá chất lượng dịch vụ phương tiện tiếp cận lễ hội................51
Bảng 2.5 Bảng đánh giá chất lượng dịch vụ ăn uống tại chùa Hương......................53
Bảng 2.6 Thống kê lưu trú tại xã Hương Sơn tính đến hết năm 2017......................54
Bảng 2.7 Đánh giá của du khách về dịch vụ lưu trú.................................................55
Bảng 2.8 Đánh giá của du khách về mơi trường.......................................................56
Bảng 2.9 Mơ hình quản lý lễ hội chùa Hương..........................................................61
Biểu đồ 2.1 Bảng tổng hợp lượng khách đến chùa Hương.......................................48
Biểu đồ 2.2 Đánh giá mức quan tâm tâm của du khách đến các tuyến.....................50



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

BQL

Ban quản lý

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DL

Du lịch

DLBV

Du lịch bền vững

DSVH

Di sản văn hóa

DTLS

Di tích lịch sử


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

LHQ

Liên Hợp quốc

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

NXB

Nhà xuất bản



Quyết định

QH

Quốc hội

TM-DL

Thương mại - Du lịch

TP


Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân

VHTTDL

Văn hóa thể thao du lịch

VNĐ

Việt Nam Đồng

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết về nghiên cứu đề tài
Những năm gần đây Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi về tiềm năng du lịch
đã từng bước khẳng định là điểm đến lý tưởng của nhiều du khách trong và ngoài
nước. Nhu cầu đi du lịch, tham gia lễ hội khơng cịn là đơn thuần đi nghỉ dưỡng mà
cịn có thêm nhu cầu đi thưởng ngoạn, khám phá, học hỏi, nghiên cứu…nhằm tăng
thêm vốn kiến thức và thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ về mặt tinh thần. Trong chiến
lược phát triển du lịch Việt Nam, Đảng và Nhà Nước ta đã xác định mục tiêu chiến
lược là phát triển nhanh, bền vững, làm cho du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn của đất nước. Trên cơ sở đó ngành du lịch đã có những quy hoạch tổng thể
cho cả nước nói chung và cho từng vùng du lịch nói riêng. Cùng với xu thế phát

triển chung đó, dựa trên cơ sở là vùng đất có nhiều tiềm năng về lịch sử văn hóa
cũng như tài nguyên tự nhiên, Chùa Hương thuộc huyện Mỹ Đức - TP Hà Nội đã
xác định du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong giai đoạn hiện nay, việc nâng cao phát triển về du lịch nói chung, phát
triển di tích và thắng cảnh Hương Sơn nói riêng sẽ tạo ra hiệu quả rộng lớn hơn,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của huyện Mỹ Đức, TP.Hà Nội và cả nước. Phát triển
về du lịch đòi hỏi thực hiện tốt trên mọi lĩnh vực, phải thiết lập được trật tự, kỷ
cương thông qua hệ thống các quy định buộc mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia
phải tuân thủ theo đúng định hướng phát triển du lịch bền vững đồng thời bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp khác của các chủ thể. Phải xây dựng những cơ chế và mơ
hình tổ chức, phát triển bền vững hoạt động du lịch phù hợp với những điều kiện
thực tế ở chùa Hương. Tuy nhiên, trên thực tế, trong thời gian qua mặc dù đã có
nhiều cố gắng, nhưng công tác nâng cao phát triển du lịch lễ hội chùa Hương vẫn
chưa đạt được kết quả mong muốn.
Mong rằng qua việc nghiên cứu luận văn sẽ thấy được thực trạng phát triển du
lịch lễ hội ở chùa Hương và tìm ra những giải pháp phát triển du lịch lễ hội ở chùa
Hương theo hướng phát triển du lịch bền vững.
Vì vậy tơi xin chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp phát triển du lịch lễ hội
chùa Hương theo hướng bền vững” làm đề tài cho khóa luận tớt nghiệp của mình.
1


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng cơ sở lý luận để phân tích và đánh giá thực trạng, giải
pháp phát triển du lịch lễ hội chùa Hương theo hướng bền vững. Từ đó đề xuất định
hướng chiến lược và một số giải pháp nhằm phát triển du lịch lễ hội chùa Hương, xã
Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội trong thời gian từ năm 2017 đến
năm 2022.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về phát triển du lịch, lễ hội.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm bổ ích cho cơ quan sau khi nghiên cứu
kinh nghiệm quản lý, phát triển về du lịch của một số khu du lịch khác trong nước.
- Phân tích và đánh giá sát thực trạng phát triển về du lịch lễ hội chùa Hương
trong thời gian qua, chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
gây ra.
- Đề xuất được định hướng chiến lược và một số giải pháp phù hợp, có tính
khả thi nhằm tăng cường phát triển về du lịch lễ hội chùa Hương thời gian tới theo
hướng bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Là các vấn đề gắn với phát triển du lịch lễ hội
chùa Hương theo hướng bền vững.
- Các hoạt động văn hóa, xã hội tại lễ hội chùa Hương
- Các hoạt động du lịch của lễ hội chùa Hương
- Các chính sách, cơ chế, giải pháp nhằm phát triển du lịch lễ hội chùa Hương
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn khu di tích
Hương Sơn, huyện Mỹ Đức
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu tham khảo và thu thập các tài liệu, số liệu,
thực tế trong phạm vi 5 năm từ năm 2013 đến năm 2017.

2


- Phạm vi về nội dung: Đánh giá tiềm năng, hiện trạng phát triển du lịch lễ hội
chùa Hương và nêu lên định hướng, giải pháp phát triển du lịch lễ hội chùa Hương
theo hướng bền vững.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập xử lý số liệu
Phương pháp này được thực hiện nhằm nghiên cứu, xử lý các số liệu, tư liệu,

tài liệu thu thập được từ các nguồn khác nhau và từ điều tra thực tế. Số liệu được sử
dụng trong đề tài được thu thập thông qua phương pháp điều tra thực tế và thống kê
của Ban Quản lý Khu di tích và Thắng cảnh Hương Sơn; báo cáo của Ủy ban nhân
dân huyện Mỹ Đức - TP Hà Nội.
4.2 Phương pháp phân tích số liệu thống kê
Phương pháp này giúp việc đánh giá, dự báo trên cơ sở số liệu thống kê đã có.
Sau khi có số liệu thống kê về tình hình hoạt động ở khu du lịch chùa Hương, đưa
ra đánh giá hiệu quả kinh tế, tác động của hoạt động du lịch tại đây.
4.3 Phương pháp khảo sát, điều tra thực địa
Trong đề tài này, tác giả đã xây dựng bảng hỏi và sử dụng để khảo sát ý kiến của
du khách đi đến lễ hội chùa Hương. Từ đó, tác giả đưa ra được các nhận xét khách
quan mang tính thực tiễn cao về hoạt động du lịch tại khu du lịch lễ hội chùa Hương.
5. Những đóng góp mới của luận văn
5.1 Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về phát
triển du lịch, lễ hội theo hướng bền vững.
5.2 Phân tích tồn diện, đánh giá thực trạng phát triển du lịch lễ hội chùa
Hương, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội giai đoạn 2013-2017, làm rõ những điểm
tích cực, hạn chế và nguyên nhân.
5.3 Đề xuất được những giải pháp cơ bản, có khả năng áp dụng trong thực
tiễn, góp phần phát triển du lịch lễ hội chùa Hương theo hướng bền vững.
5.4 Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan và
cá nhân trong việc nghiên cứu hoạch định chính sách quản lý du lịch nói chung và
du lịch tại khu di tích, thắng cảnh chùa Hương nói riêng.

3


6. Tên và kết cấu của luận văn
Tên đề tài luận văn: Giải pháp phát triển du lịch lễ hội chùa Hương theo
hướng bền vững.

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận
văn gồm có các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển về du lịch lễ hội theo
hướng bền vững
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch lễ hội chùa Hương - Hà Nội
Chương 3: Giải pháp phát triển du lịch lễ hội chùa Hương theo hướng
bền vững

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN VỀ DU LỊCH LỄ HỘI
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
1.1. Một số vấn đề về du lịch lễ hội
1.1.1. Khái niệm và các loại hình du lịch

 Khái niệm du lịch
Hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển xã hội loài
người bởi từ xa xưa, con người đã ln có tính tị mị muốn tìm hiểu thế giới xung
quanh ngoài nơi họ sinh sống. Con người luôn muốn biết được cuộc sống nơi khác
như thế nào, cảnh quan ra sao, về dân tộc, nền văn hóa, các động vật, thực vật và địa
hình của các vùng hay quốc gia khác nhau. Trong lịch sử nhân loại du lịch được ghi
nhận như một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay
du lịch trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hoá - xã hội
của người dân. Du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến không
chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Du lịch được ví như một ngành “cơng nghiệp khơng khói” và đối với các nước phát
triển, du lịch được coi là cứu cánh để vực dậy nền kinh tế còn ốm yếu của quốc gia.
Hội đồng Lữ hành và Du lịch quốc tế (WTTC) đã công nhận du lịch là một ngành

kinh tế lớn nhất thế giới, vượt trên cả ngành sản xuất oto, thép, điện tử và nơng
nghiệp.
Mặc dù hoạt động du lịch đã có nguồn gốc rất lâu và phát triển với tốc độ rất
nhanh như vậy, song cho đến nay, khái niệm “du lịch” vẫn được hiểu rất khác nhau
tại các quốc gia và từ nhiều góc độ khác nhau, đúng như giáo sư tiến sĩ Berneker –
một chuyên gia về du lịch trên thế giới đã nhận định: “Đối với du lịch, có bao nhiêu
tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”.
Sau đây, chúng ta cùng xem xét một số khái niệm tiêu biểu về du lịch:
Năm 1811, lần đầu tiên tại Anh có định nghĩa về du lịch: “Du lịch là sự phối hợp
nhịp nhàng giữa lí thuyết và thực hành của các hành trình với mục đích giải trí”.
Giáo sư tiến sĩ Hunziker và Giáo sư tiến sĩ Krapf – hai người được coi là
người đặt nền móng cho lí thuyết về du lịch đưa ra định nghĩa như sau: “Du lịch là

5


tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và
lưu trú của những người ngồi địa phương, nếu việc cư trú đó không thành thường
xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời”.
Ông Michael Cotlman – người Mỹ lại đưa ra một khái niệm rất ngắn gọn về
du lịch: “Du lịch là sự kết hợp và tương tác của 4 nhóm nhân tố trong quá trình
phục vụ du khách bao gồm du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và
chính quyền nơi đón khách du lịch”.
Trong pháp lệnh Du lịch Việt Nam, tại điều 10, thuật ngữ “du lịch” được hiểu
như sau: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghĩ dưỡng trong một khoảng
thời gian nhất định”.
Luật du lịch Việt Nam năm 2005 ( điều 4 ) đã đưa ra khái niệm về du lịch:
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú
thường xun của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ

dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”
Nếu hiểu theo khái niệm trên thì du lich được coi là một hiện tượng xã hội.
Cịn theo Bách khoa tồn thư 1995: Du lịch:
+ “Là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con người ngồi nơi
cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,
cơng trình văn hố, nghệ thuật,…”.
+ “Là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao
hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hố dân tộc, từ đó góp phần
làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngồi là tình hữu nghị với dân
tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có
thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ,…”. Đây là một khái
niệm rộng hơn vì theo khái niệm này du lịch vừa được coi là một hiện tượng xã hội,
vừa được coi là một ngành kinh tế. Du lịch khơng chỉ phục vụ cho mục đích nghỉ
ngơi, giải trí và xem các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử…có tác dụng làm tăng
thêm tình u đất nước, tình hữu nghị, hợp tác và nâng cao hiểu biết của con người
mà bên cạnh đó nó cịn có ý nghĩa về mặt kinh tế, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho
đất nước.

6


Việc phân định rõ ràng hai nội dung cơ bản của khái niệm du lịch có ý nghĩa
thúc đẩy sự phát triển của du lịch. Cho đến nay, khơng ít người chỉ cho rằng du lịch
là một ngành kinh tế. Điều đó cũng có thể đồng nghĩa với việc tận dụng triệt để mọi
nguồn tài nguyên, mọi cơ hội để kinh doanh, phục hồi sức khoẻ cộng đồng, giáo
dục lòng u nước, tình đồn kết…Chính vì vậy, tồn xã hội phải có trách nhiệm
đóng góp, hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển như các lĩnh vực văn hoá, thể thao,
giáo dục.
Mặc dù chưa có khái niệm “du lịch” thống nhất trên thế giới cũng như ở Việt
Nam song chúng ta có thể hiểu: “Du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp

(mang tính liên ngành, liên vùng, văn hóa - xã hội sâu sắc) sẽ phát sinh các mối
liên hệ kinh tế và phi kinh tế (xã hội, chính trị, luật pháp, tơn giáo…) thơng qua sự
tương tác giữa 4 nhóm thành tố: khách du lịch, dân cư sở tại, các nhà cung ứng
dịch vụ du lịch và cơ quan địa phương tại điểm đến”.

 Các loại hình du lịch
Để phân loại một hàng hóa hay dịch vụ thì cần phải có tiêu chí phân loại, với
mỗi tiêu chí phân loại khác nhau thì ta sẽ có những hàng hóa và dịch vụ khác nhau.
Căn cứ vào những đặc thù cụ thể, phạm vi lãnh thổ của tài nguyên du lịch, phương
thức tổ chức và tiếp thị chương trình du lịch của doanh nghiệp lữ hành ở các thị
trường khác nhau; phương thức sử dụng phương tiện di chuyển; cách thức lưu trú;
độ tuổi của khách du lịch…, tác giả xin đưa đưa một số các loại hình du lịch như
sau:
- Căn cứ theo thời gian đi du lịch: Tùy theo mong muốn hoặc nhu cầu, khả
năng có thể đáp ứng cho chương trình du lịch về thời gian của khách du lịch mà họ
có thể lựa chọn cho mình chương trình Du lịch dài ngày (từ 2 tuần đến 5 tuần) và
Du lịch ngắn ngày (dưới một tuẫn, city tour, tour trong ngày, du lịch cuối tuần…).
- Căn cứ theo hình thức tổ chức du lịch: Khách du lịch cũng có thể lựa chọn
loại hình du lịch theo đồn (đồn tự tổ chức “phượt” hoặc đồn được tổ chức bởi
bởi một cơng ty lữ hành hay một tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch) hay du lịch cá
nhân. Du lịch cá nhân khi tự mình đạp xe đạp cùng hướng dẫn viên thăm những
làng quê ven sông, tham gia câu cá, cắm trại...

7


- Căn cứ theo thành phần của du khách: Thành phần của khách rất đa dạng và
phức tạp, có nhiều cách phân loại khác nhau như: Theo độ tuổi (trẻ nhỏ, nhi đồng,
thanh niên, trung niên, cao niên, người già); Theo giới tính như: nam và nữ; Theo
cơng việc, nghề nghiệp trong xã hội hay sự phân biệt theo khả năng chi trả cho

chương trình du lịch, địa vị của khách trong xã hội (khách thượng lưu; Du khách
trung lưu; Du khách bình dân).
- Căn cứ theo phương thức ký kết hợp đồng đi du lịch: Trên thực tế khai thác
thị trường du lịch và lữ hành thời kì hội nhập của các doanh nghiệp, các doanh
nghiệp thường chia chương trình thành hai loại: Du lịch trọn gói và  loại hình du
lịch khách sử dụng từng dịch vụ cụ thể của chương trình du lịch nhằm tối đa hóa
nguồn khách du lịch khai thác cho doanh nghiệp và việc dễ dàng hơn cho nhu cầu
cụ thể của khách du lịch khi họ chỉ muốn mua một hay vài phần dịch vụ của doanh
nghiệp đã có sẵn để tiết kiệm chi phí khi liên kết sử dụng với các dịch vụ tự tìm
kiếm thay vì mua trọn gói chương trình du lịch mà doanh nghiệp đã chào bán.
- Căn cứ theo phương tiện di chuyển: Phương tiện vận chuyển trong chương
trình du lịch đóng một vai trị quan trọng để thực hiện thành cơng chương trình du
lịch. Tùy theo tính chất loại hình tài nguyên du lịch và độ xa, khoảng cách từ nơi
đón khách đến nơi tham quan của khách du lịch mà nhà điều hành hay khách du lịch
có thể quyết định lựa chọn cho mình loại phương tiện di chuyển phù hợp. Có thể kể
đến một số phương tiện làm nên sự thú vị cho chính loại hình du lịch sau đây: Du
lịch trekking; Du lịch bằng xe đạp; Du lịch bằng tàu hỏa; Du lịch bằng tàu biển; Du
lịch bằng ô tô; Du lịch kết hợp với ngành hàng không.
- Căn cứ theo phương tiện lưu trú: Khách du lịch có thể lựa chọn cho mình
phương tiện lưu trú phù hợp, nên du lịch được phân loại thành: Du lịch ở khách sạn;
Du lịch ở Motel; Du lịch nhà trọ; Du lịch camping và Du lịch resort.
 - Căn cứ theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch: Khách du lịch có thể nghỉ
biển hoặc leo núi, đi du lịch trong các khu đô thị và thành phố, tới các vùng quê để
thỏa mãn nhu cầu du lịch của mình. Các điểm đến du lịch này cũng vơ hình là một
phân chia khá hợp lý trong việc khai thác các loại hình du lịch trong bối cảnh hiện
nay.

8



- Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ: Căn cứ phạm vi lãnh thổ trong bối cảnh tồn
cầu hóa và địa phương hóa du lịch hiện nay có thể chia thành hai loại hình du lịch
là: Du lịch quốc tế và chương trình du lịch nội địa. Du lịch nội địa dành cho khách
du lịch nội địa đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam hoặc vùng, miền du lịch
cụ thể.
- Căn cứ theo nhu cầu đi du lịch: Căn cứ nhu cầu du lịch có thể chia ra thành
nhiều loại hình du lịch như: Du lịch cộng đồng, Du lịch chữa bệnh, Du lịch nghỉ
ngơi giải trí, Du lịch thể thao, giải trí, Du lịch cơng vụ, Du lịch tôn giáo, Du lịch
khám phá, Du lịch thăm thân. Trong bối cảnh tồn cầu hóa du lịch hiện nay, theo
nhu cầu của khách không thể không kể đến một loại hình du lịch khá thú vị đó là du
lịch MICE (M: meetings (Hội, họp); I: Incentives (Khen thưởng); C: Conferences
(Thảo luận); E: Exhibitions (Triển lãm). Du lịch Mice đã phát triển ở các quốc gia
phát triển du lịch và những nơi có tác động ảnh hưởng bởi tồn cầu hóa, tuy nhiên
mới chỉ thực sự phát huy được tối đa vai trị và ưu thế của nó trong những thập kỉ
gần đây. Du lịch Mice thực sự là một biểu hiện rõ nét và thú vị cho sự tác động của
bối cảnh tồn cầu hóa khu vực, địa phương và thế giới bởi sự di chuyển của dòng
khách từ các quốc gia khác nhau, đến Việt Nam mang theo cơ hội phát triển, cơ hội
đầu tư cho chính chủ thể khách du lịch và địa phương, vùng có tài nguyên du lịch
liên ngành.
Ngoài ra, trong các chuyến đi Du lịch người ta cũng có thể kết hợp một số loại
hình Du lịch với nhau…
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại lễ hội
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của lễ hội

 Khái niệm về lễ hội
Trong các bộ phận cấu thành nên tài nguyên du lịch nhân văn thì lễ hội là
một tài ngun rất có giá trị để phục vụ cho phát triển du lịch. Lễ hội là hình thức
sinh hoạt tập thể của nhân dân sau những ngày lao động vất vả. Lễ hội là một dịp để
mọi người hướng về một sự kiện lịch sử của đất nước. Lễ hội cũng là dịp để con
người tưởng nhớ đến ông bà, tổ tiên, những vị anh hùng dân tộc. Với lễ hội truyền

thống, đây còn là dịp để người dân lao động bày tỏ lòng thành kính của mình đối

9


với các lực lượng siêu nhiên (cảm tạ thần linh đã trợ giúp mình có được mùa màng
bội thu và cầu mong có một cuộc sống ấm no, hạnh phúc). Có thể nói, lễ hội là sự
kiện liên quan đến những sinh hoạt tín ngưỡng của nhân dân.

 Đặc điểm của lễ hội
- Lễ hội thường gắn bó với một cộng đồng dân cư nhất định:
Nếu Tết âm lịch là sinh hoạt của cả cộng đồng thì ngày hội là ngày Tết của
của một cộng đồng dân cư nhất định nào đó. Lễ hội gắn bó với từng làng quê, các
làng quê khác nhau thì ngày hội làng cũng khác nhau. Mặt khác, lễ hội mang tính
tộc người rất rõ. Các dân tộc khác nhau sẽ có những lễ hội khác nhau. Chẳng hạn,
Đồ Sơn nổi tiếng với lễ hội chọi trâu, hội Lim thì chỉ có ở Bắc Ninh, người Chăm
được biết đến với lễ hội Ka Te, lễ hội Lồng Tồng là lễ hội của người Tày...Trong lễ
hội thường có người tham dự là những người tổ chức, người dân địa phương, những
người hành hương, khách du lịch ...
- Không gian, thời gian của lễ hội:
Lễ hội thường được tổ chức tại các di tích lịch sử - văn hóa, các danh lam
thắng cảnh, những địa danh nổi tiếng, hoặc ngay tại các sân đình, đền chùa ... Để tổ
chức lễ hội, cần phải có khơng gian rộng và có các điều kiện về cơ sở vật chất, cơ
sở hạ tầng cần thiết. Lễ hội ở nước ta phân bố dọc khắp chiều dài đất nước Việt
Nam.
Những lễ hội truyền thống thường tập trung trong hai mùa là mùa xuân và
mùa thu, đó là thời điểm nghỉ ngơi của nhà nông. Hiện nay, để thu hút khách du
lịch, quảng bá về du lịch, nhiều lễ hội nói chung và Festival du lịch nói riêng được
tổ chức vào nhiều thời điểm trong năm.
- Cấu trúc của lễ hội:

Như một ước lệ, lễ hội luôn được phân chia làm hai phần: Lễ và Hội.
+ Phần Lễ: “là các nghi thức được thực thi trong lễ hội với các nghi thức uy
nghiêm như tế thần, yết cáo ở các đình, đền. Phần này thường do các lão làng đảm
nhiệm. Phần Lễ là nền tảng của lễ hội, tạo khơng khí thiêng liêng và những giá trị
tinh thần tốt đẹp trước khi chuyển sang phần hội”
Phần Lễ không đơn lẻ mà là một hệ thống liên kết, có trật tự, cùng hỗ trợ

10


nhau. Trong lễ hội truyền thống, phần lễ thường gồm lễ rước nước, lễ mộc dục (lễ
tắm rửa tượng Thần), lễ tế gia quan, đám rước, đại lễ (là nghi thức lễ trang trọng
nhất), lễ túc trực, lễ hèm.
Hiện nay, phần Lễ đã được đơn giản hóa nhưng vẫn giữ được các chuẩn mực
chung. Nhiều người đánh giá, tính thiêng liêng và trang trọng của phần lễ trong các
lễ hội truyền thống khơng cịn được ngun vẹn như trước đây.
+ Phần Hội nhằm mục đích vui chơi, giải trí, giao lưu ... Đây là thời điểm để
người tham dự lễ hội có dịp nghỉ ngơi, tham gia vào các trị chơi, giao lưu với nhiều
người khác, được thể hiện bản thân mình mà trong điều kiện bình thường họ khơng
thể hoặc không dám bộc lộ.
Hội là phần tổ chức các trò diễn và trò chơi. Trò diễn là hoạt động mang tính
nghi lễ, diễn lại tồn bộ hay một phần hoạt động của cuộc đời nhân vật thờ phụng.
Chẳng hạn trị diễn Thánh Gióng đánh giặc Ân trong ngày hội Gióng, hoặc trị
nghiềm qn trong lễ hội làng n Sở (hội Giá), huyện Hoài Đức - ngoại thành Hà
Nội. Phần lớn các trò chơi đều xuất phát từ ước vọng của con người. Xuất phát từ
ước vọng cầu mưa có các trò đốt pháo, ném pháo, đánh pháo đất.... Xuất phát từ ước
vọng cầu cạn có các trị thả diều vào các ngày hội mùa hè để mong gió lên, nắng lên
cho nước lụt mau rút đi.
Lễ và Hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Hai yếu tố này có lúc tách biệt
đến dễ thấy: một bên thiêng liêng (Lễ), một bên trần tục (Hội), nhưng trong nhiều

trường hợp lại khơng đơn giản như vậy. Trong q trình vận động, hai yếu tố Lễ và
Hội đã thâm nhập vào nhau khá chặt chẽ, lồng ghép vào nhau. Chẳng hạn như khi
dân làng rước kiệu, chơi cờ người ... đều mang ý thức cầu mong Thành hoàng phù
hộ cho dân làng và cho bản thân. Không nên đối lập hồn tồn Lễ với Hội, nhưng
cũng càng khơng nên đồng nhất hai phần này với nhau.
Lễ và Hội là hai yếu tố chính tạo nên lễ hội. Sự đậm, nhạt giữa chúng tùy
thuộc vào đặc điểm từng nơi và tính chất của từng loại lễ hội. Những lễ hội liên
quan đến tín ngưỡng, tơn giáo thì phần Lễ đậm hơn phần Hội như hội Phủ Giầy
(Nam Định), hội chùa Dâu (Bắc Ninh). Ở những hội làng nghề, phần Lễ có thoáng
hơn, chủ yếu là lễ tế Tổ. Các hội tưởng niệm anh hùng lịch sử thì phần lễ cũng chỉ

11


vừa phải, đủ để minh họa thần tích.
1.1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của du lịch lễ hội

 Khái niệm du lịch lễ hội
Du lịch lễ hội thuộc loại hình du lịch văn hóa. Do đó ta có thể hiểu du lịch lễ
hội là hoạt động mà khách du lịch muốn thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu truyền thống
văn hóa, phong tục tập quán, lịch sử, tín ngưỡng dân gian..., thông qua việc tham
dự, chứng kiến các hoạt động của lễ hội.

 Đặc điểm của du lịch lễ hội
Khác với loại hình du lịch thiên nhiên, du lịch thể thao, du lịch giải trí, du lịch
lễ hội có các đặc điểm cơ bản sau:
- Du lịch lễ hội thường gắn với không gian thời gian và địa điểm nhất định.
Chẳng hạn lễ hội Đền Hùng chỉ diễn ra 1 lần vào dịp 10/3 âm lịch hàng năm tại tỉnh
Phú Thọ, lễ hội khai ấn Đền Trần vào đêm 14 rạng sáng 15 tháng Giêng âm lịch tại
tỉnh Nam Định, lễ hội chọi trâu Đồ Sơn chỉ diễn ra 1 lần vào ngày 9/8 hàng năm tại

Đồ Sơn, Hải Phòng....Do vậy, việc tổ chức các hoạt động lễ hội phải nắm chắc thời
gian, địa điểm và các hoạt động văn hóa đặc trưng, các nội dung chính của lễ hội để
khai thác đúng hướng và hiệu quả. Thời gian, không gian thiêng và tính chất thiêng
của lễ hội sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hút khách du lịch. Bởi vì nếu các yếu
tố này được “thiêng hóa” khách du lịch sẽ tri giác được cái “linh thiêng” của lễ hội,
nó có sức mạnh tinh thần to lớn, là niềm tin thiêng liêng để lôi cuốn con người trở
về với quê hương cội nguồn. Đây chính là một đặc điểm riêng biệt của du lịch lễ hội
mà khơng loại hình du lịch nào có được.
- Du lịch lễ hội mang tính mùa vụ. Do du lịch lễ hội ln gắn với thời gian mở
hội nên thường diễn ra theo mùa vụ. Các lễ hội ở Việt Nam được tổ chức chủ yếu
vào mùa xuân, một số ít lễ hội tổ chức vào mùa thu. Do vậy, yếu tố mùa vụ của lễ
hội sẽ chi phối lớn đến các thiết chế phục vụ hoạt động du lịch lễ hội như hệ thống
tài nguyên du lịch, quy hoạch tuyến du lịch, điểm du lịch, các hoạt động dịch vụ,
các cơ sở lưu trú, các chương trình du lịch ... cũng phải tuân theo các yếu tố mùa vụ.
Do vậy, việc chuẩn bị các yếu tố phục vụ các hoạt động du lịch lễ hội phải có sự sắp
xếp khá chu đáo và khoa học. Nếu khơng có sự chuẩn bị trước (từ cơ sở vật chất,

12


các dịch vụ, công tác tổ chức lễ hội.) sẽ dẫn đến không đáp ứng nhu cầu du khách
hoặc xảy ra tình trạng quá tải do lượng du khách tăng đột biến so với những ngày
thường.
- Du lịch lễ hội là một hoạt động văn hóa sâu sắc vừa mang ý nghĩa lịch sử
vừa có giá trị nghệ thuật độc đáo. Bản sắc của du lịch là văn hóa do vậy bản sắc văn
hóa của từng vùng, từng địa phương, tộc người là một khía cạnh cần được khai thác,
nghiên cứu trong phát triển du lịch. Sự phong phú và sâu sắc về văn hóa của hoạt
động du lịch lễ hội thể hiện ngay trong nội dung, hình thức và cách tổ chức của lễ
hội. Bên cạnh đó, lễ hội cịn là sản phẩm của lịch sử, do đó nó phản ánh lịch sử
bằng hình ảnh, sự kiện mang tính nghệ thuật hóa, biểu tượng hóa. Điểm đến du lịch

với những lễ hội càng đặc trưng bao nhiêu, càng khác lạ bao nhiêu về phong tục tập
quán, lịch sử, ngôn ngữ, tín ngưỡng và các giá trị cuộc sống... thì càng hấp dẫn du
khách bấy nhiêu.
Du lịch lễ hội có quan hệ chặt chẽ với hệ thống các di tích và các cơng trình
kiến trúc nghệ thuật. Di tích và lễ hội chính là nguyên liệu gốc sản sinh ra các điểm
đến du lịch trong đó lễ hội và hệ thống di tích thường gắn kết chặt chẽ với nhau.
Các hệ thống kiến trúc của Đình, Đền, Chùa, các di tích lịch sử gắn với các sự kiện,
các nhân vật thờ tự là phần vật thể. Còn lễ hội tại các di tích ấy mới là phần hồn,
phần phi vật thể chứa đựng giá trị văn hóa lịch sử. Chẳng hạn lễ hội Đền Hùng và
hệ thống di tích lịch sử tại đền Hùng, lễ hội Đền Trần và các di tích Đền Trần. đang
là điểm hấp dẫn thu hút đông đảo du khách hàng năm. Do vậy để phát triển tốt du
lịch lễ hội thì bên cạnh việc bảo tồn các giá trị văn hóa lễ hội truyền thống cũng cần
bảo tồn các di tích đảm bảo tính nguyên bản của nó.
1.2. Khái niệm và đặc điểm của du lịch lễ hội
1.2.1. Khái niệm du lịch lễ hội
Du lịch lễ hội thuộc loại hình du lịch văn hóa. Do đó ta có thể hiểu du lịch lễ
hội là hoạt động mà khách du lịch muốn thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu truyền thống
văn hóa, phong tục tập qn, lịch sử, tín ngưỡng dân gian..., thơng qua việc tham
dự, chứng kiến các hoạt động của lễ hội.

13



×