Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá thực trạng tích tụ ruộng đất ở huyện nho quan, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.6 KB, 89 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KIỀU TUẤN ANH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÍCH TỤ RUỘNG ĐẤT
Ở HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

8850103

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Cao Việt Hà

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VİỆN NÔNG NGHİỆP - 2018

c


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn đã được nêu rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng 09 năm 2018



Tác giả Luận văn

Kiều Tuấn Anh

i

c


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp q
báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý đất đai - Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng dậy,
hướng dẫn tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lời biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Cao Việt Hà là người đã trực tiếp giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho tơi trong suốt thời gian
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Nho Quan, Phịng Tài
ngun và Mơi trường huyện Nho Quan, Phịng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Nho Quan, chi cục thống kê huyện Nho Quan, Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn và
cán bộ địa chính các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Nho Quan đã giúp đỡ tận tình, tạo
điều kiện để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều
kiện giúp đỡ và động viên tôi trong q trình học tập, nghiên cứu để hồn thành luận
văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày


tháng 09 năm 2018

Tác giả Luận văn

Kiều Tuấn Anh

.

ii

c


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BVTV

Bảo vệ thực vật

HTX

Hợp tác xã


TT

Thị trấn

QM1

Quy mô 1

QM2

Quy mô 2

QM3

Quy mô 3

QM4

Quy mô 4

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TNMT

Tài nguyên môi trường

NTTS


Nuôi trồng thủy sản

UBND

Ủy ban nhân dân

iii

c


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis abstract................................................................................................................. xii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 2

1.3.


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................ 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3
2.1.

Khái niệm về tích tụ ruộng đất ........................................................................... 3

2.1.1.

Khái niệm về tích tụ ruộng đất ........................................................................... 3

2.1.2.

Sự cần thiết phải tích tụ đất nơng nghiệp ........................................................... 4

2.1.3.

Hình thức tích tụ đất nơng nghiệp ...................................................................... 5

2.1.4.

Các yếu tố hạn chế q trình thực hiện tích tụ đất nơng nghiệp ......................... 7

2.1.5.

Ảnh hưởng của tích tụ ruộng đất đến sử dụng đất ............................................ 10

2.2.

Tích tụ đất nơng nghiệp tại một số nước trên thế giới ............................... 12


2.3.

Tích tụ đất nơng nghiệp tại Việt Nam .............................................................. 16

2.3.1.

Chính sách pháp luật đất đai liên quan đến tích tụ đất nơng nghiệp ................ 16

2.3.2.

Kết quả tích tụ đất nơng nghiệp ở Việt Nam .................................................... 22

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 26
3.1.

Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 26

3.2.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 26

3.3.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 26

3.3.1.

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Nho Quan................ 26


3.3.2.

Đánh giá tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Nho Quan giai đoạn
2014 – 2017 ...................................................................................................... 26

3.3.3.

Đánh giá về tích tụ ruộng đất trên địa bàn huyện Nho Quan ........................... 26

iv

c


3.3.4.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho các hộ nơng
dân tích tụ đất nơng nghiệp tại huyện Nho Quan ............................................. 26

3.4.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 27

3.4.1.

Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 27

3.4.2.

Phương pháp phân vùng nghiên cứu ................................................................ 27


3.4.3.

Phương pháp đánh giá mức độ tích tụ ruộng đất .............................................. 27

3.4.3.

Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp ................................................... 28

3.5.5.

Phương pháp thống kê và tổng hợp số liệu....................................................... 28

3.4.5.

Phương pháp tổng hợp số liệu, tài liệu ............................................................. 28

Phần 4. Kết quả nghiên cứu......................................................................................... 29
4.1.

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Nho Quan................ 29

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 29

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 31


4.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Nho Quan ........ 35

4.2.

Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Nho Quan giai
đoạn 2014 – 2017 ............................................................................................. 37

4.2.1.

Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Nho Quan .......................... 37

4.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện ....................................................... 41

4.3.

Đánh giá về tích tụ ruộng đất trên địa bàn huyện Nho Quan ........................... 42

4.3.1.

Quy mơ tích tụ đất nơng nghiệp ....................................................................... 43

4.3.2.

Hiện trạng sử dụng đất của các hộ tích tụ ruộng đất của huyện Nho quan ...... 46

4.3.3.


Hình thức tích tụ đất nơng nghiệp .................................................................... 47

4.3.5.

Hình thức thanh tốn trong th đất nơng nghiệp của các hộ tích tụ ............... 51

4.3.6.

Đánh giá của người dân về những khó khăn, thuận lợi trong quá trình tích
tụ đất nơng nghiệp ............................................................................................ 53

4.3.7.

Đánh giá của các cán bộ địa phương về tích tụ đất nơng nghiệp ..................... 58

4.4.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho các hộ nơng
dân tích tụ đất nông nghiệp tại huyện Nho Quan ............................................. 60

4.4.1.

Một số hạn chế trong thực hiện tích tụ đất nơng nghiệp tại huyện
Nho Quan ......................................................................................................... 60

4.4.2.

Một số gıảı pháp nhằm nâng cao hıệu quả sử dụng đất cho các hộ nơng
dân tích tụ đất nông nghıệp............................................................................... 63


v

c


Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 70
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 70

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 71

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 72
Phụ lục .......................................................................................................................... 75

vi

c


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mơ bình qn trang trại của một số nước ............................................. 12
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp của các nước trên thế giới ................ 13
Bảng 2.3. Số lượng trang trại ở Việt Nam từ năm 2011 - 2014 ................................... 22
Bảng 2.4. Số trang trại phân theo lĩnh vực sản xuất và phân theo địa phương năm
2015 của Việt nam ....................................................................................... 23
Bảng 2.5. Số trang trại phân theo lĩnh vực sản xuất và phân theo tỉnh ở vùng

Đồng bằng sông Hồng năm 2015 ................................................................. 25
Bảng 4.1 Cơ cấu kinh tế huyện Nho Quan năm 2017 .................................................... 31
Bảng 4.2. Hiện trạng dân số và lao động huyện Nho Quan năm 2017......................... 33
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình ......... 42
Bảng 4.4. Số hộ có tích tụ đất nơng nghiệp phân theo quy mơ diện tích ở huyện
Nho Quan ..................................................................................................... 43
Bảng 4.5. Diện tích đất nơng nghiệp của các nhóm hộ phân theo quy mơ tích tụ
tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh bình ............................................................ 45
Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng đất của các hộ tích tụ ruộng đất của huyện Nho quan ...... 46
Bảng 4.7. Hình thức tích tụ đất nơng nghiệp của các hộ tại huyện Nho Quan............. 49
Bảng 4.8. Thời gian thực hiện thuê quyền sử dụng đất nơng nghiệp đối với từng
loại hình sử dụng đất tại huyện Nho Quan ................................................... 50
Bảng 4.9. Hình thức và số lần thanh toán trong thuê đất của các hộ tích tụ đất
nơng nghiệp .................................................................................................. 52
Bảng 4.10. Ý kiến của các hộ về hình thức tích tụ bằng cách th đất nơng nghiệp
sử dụng vào mục đích cơng ích của xã (n=90)............................................. 53
Bảng 4.11. Đánh giá của các hộ về hình thức tích tụ bằng cách th đất nông
nghiệp của các hộ dân cùng địa phương (n=90) .......................................... 55
Bảng 4.12. Đánh giá của các hộ về khó khăn trong q trình tích tụ ruộng đất
bằng hình thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ............................. 57
Bảng 4.13. Đánh giá của các cán bộ địa phương về quá trình tích tụ đất nơng nghiệp ..... 59

vii

c


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1


Sơ đồ vị trí huyện Nho Quan ....................................................................... 29

Hình 4.2. Số hộ có diện tích đất đạt tiêu chuẩn trang trại nông nghiệp theo
Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT tại huyện Nho quan tỉnh Ninh Bình ...... 44

viii

c


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Học viên: Kiều Tuấn Anh
Tên đề tài: Đánh giá thực trạng tích tụ ruộng đất ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Chuyên ngành: Quản lý Đất đai

Mã số: 8850103

Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng về tích tụ ruộng đất trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh
Ninh Bình.
- Đánh giá ưu điểm và những tồn tại của cơng tác tích tụ ruộng đất trên địa bàn
huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy q trình tích tụ ruộng đất trên địa bàn
huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập tài liệu, số liệu, thông
tin cần thiết cho mục đích nghiên cứu như: các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội của huyện tại Phịng Tài ngun và Mơi trường, phịng Kinh tế hạ tầng, Phịng Nơng
nghiệp và phát triển nơng thơn và Chi cục Thống kê huyện Nho Quan.

- Phương pháp phân vùng nghiên cứu: Địa hình Nho Quan chia thành 3 tiểu vùng
khá rõ nét: vùng núi, vùng bán sơn địa, vùng đồng chiêm trũng.
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp
+ Điều tra hộ dân: Điều tra ở mỗi tiểu vùng 30 hộ có tích tụ ruộng đất lớn.
+ Điều tra 30 cán bộ địa chính xã cán bộ ở phòng TNMT huyện và cán bộ phịng
Nơng nghiệp huyện về tích tụ ruộng đất
- Phương pháp đánh giá mức độ tích tụ ruộng đất: Trên cơ sở tổng hợp và phân
nhóm các hộ theo mức độ tích tụ ruộng đất, ta có 05 nhóm sau:
+ Quy mô 1 (QM1): 0,6-1,0 ha; Quy mô 2 (QM2): từ >1,0 đến <2,1ha (theo Điều
5 Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT diện tích trang trại phải ≥2,1ha; Quy mơ 3
(QM3): : từ > 2,1 ha đến 5 ha; Quy mô 4 (QM4): từ 5-10ha; Quy mô 5 (QM5): : >10ha
- Phương pháp thống kê và tổng hợp số liệu
- Phương pháp tổng hợp số liệu, tài liệu
Kết quả nghiên cứu chính và kết luận
1. Nho Quan nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Ninh Bình, là cửa ngõ quan trọng của

ix

c


tỉnh trong việc giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với các tỉnh vùng Tây Bắc, vùng đồng
bằng Bắc bộ và khu IV cũ. Năm 2017 huyện Nho Quan có giá trị sản xuất đạt 3.828,9 tỷ
đồng với tốc độ tăng trưởng đạt 4,1%. Ngành Nông lâm - Thủy sản chiếm tỷ lệ 41,42 %
trong cơ cấu kinh tế, sản xuất công nghiệp chiếm 38,88% và lĩnh vực thương mại – dịch
vụ chiếm 19,70%.
2. Năm 2017 tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 45.052,5 ha, trong đó: đất
nơng nghiệp chiếm 78,9%; đất phi nơng nghiệp chiếm 15,9%; đất chưa sử dụng chiếm
5,1%. Trong giai đoạn 2014-2017 huyện đã thực hiện tốt các nội dung quản lý nhà nước
về đất đai... đã thực hiện cơ bản xong công tác dồn điền đổi thửa (16/27 xã và thị trấn)

và đang triển khai xây dựng nông thôn mới
3. Đánh giá về tích tụ ruộng đất trên địa bàn huyện Nho Quan: Trên địa bàn
huyện Nho quan có 179 hộ có tích tụ đất nơng nghiệp (quy mơ diện tích từ 0,6-25ha).
- Quy mơ diện tích đất nơng nghiệp: ở tiểu vùng 1 chủ yếu các hộ tích tụ ở các
quy mơ diện tích 1-5 ha (chiếm 70,42% số hộ tích tụ); Ở tiểu vùng 2 các hộ tích tụ chủ
yếu ở các quy mơ diện tích 0,6-1,0 ha (41,94 %) và 2,1-5 ha (chiếm 25,81%); Ở tiểu
vùng 3 các hộ tích tụ chủ yếu ở các quy mơ diện tích >2,0ha (chiếm 97,83% số hộ tích
tụ ruộng đất). Trên địa bàn huyện có 19 hộ có diện tích đất nơng nghiệp 10-25ha
- Hình thức tích tụ đất nơng nghiệp: hình thức th quyền sử dụng đất có số hộ
thực hiện nhiều hơn, chiếm 83,33%, tổng số các trường hợp, cịn lại 16,67% số trường
hợp tích tụ thực hiện hình thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Thời gian tích tụ: Thời gian từ 2 - 5 năm: chủ yếu là hộ thuê quyền sử dụng đất của
các hộ dân trong xã và hộ thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích cơng
ích của xã; Từ 6 - 10 năm: chủ yếu là các hộ thuê quyền sử dụng đất của hộ dân trong xã
hoặc của anh em họ hàng, do hoàn cảnh hoặc đi làm xa hoặc khơng có lao động nên thời
gian th dài. Từ 11 – 20 năm đối với những hộ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Hình thức sản xuất của các hộ tích tụ: có 2 hình thức thanh tốn chủ yếu: thanh
toán bằng tiền và thanh toán bằng sản phẩm. Cụ thể thanh toán bằng tiền mặt ở tiểu
vùng 1 có 20 trường hợp chiếm 66,67%, tiểu vùng 2 có 21 trường hợp chiếm 70,00%,
tiểu vùng 3 với 25 trường hợp chiếm 83,33%.
- Khó khăn trong tích tụ: Những chính sách quy định về tích tụ đất nơng nghiệp,
Thói quen sản xuất theo quy mô nhỏ lẻ, tự cung tự cấp, Tâm lý e ngại rủi ro trong sản
xuất nông nghiệp quy mô lớn, Thiếu vốn đầu tư và thị trường tiêu thụ sản phẩm cho
sản xuất nông nghiệp, Quỹ đất phục vụ tích tụ đất nơng nghiệp
4. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất của hộ tích tụ đất nông nghiệp cần phải kết hợp

x

c



các giải pháp đồng bộ như: 5 nhóm giải pháp chính (Giải pháp về chính sách tích tụ đất
nơng nghiệp, Giải pháp về tổ chức thực hiện tích tụ đất nơng nghiệp, Giải pháp về huy động
vốn phục vụ tích tụ đất nơng nghiệp, Giải pháp về tính ổn định và bền vững của thị trường
tiêu thụ sản phẩm, Giải pháp về quy hoạch). Ngồi ra, cần phải có sự phối hợp giữa các cấp
chính quyền và người dân để giúp cho tích tụ đất nơng nghiệp đảm bảo tính bền vững mang
lại hiệu quả sử dụng đất à đảm bảo đời sống cho các hộ dân.

xi

c


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Kieu Tuan Anh
Thesis title: "Evaluation of land accumulation situation in Nho Quan district, Ninh
Binh province”.
Major: Land Management

Code: 8850103

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
- To evaluate the land accumulation situation in Nho Quan district, Ninh Binh
province.
- To evaluate the strengths and shortcomings of land accumulation situation in
Nho Quan district, Ninh Binh province.
- To propose some solutions to promote the process of land accumulation in Nho
Quan district, Ninh Binh province.
Materials and Methods

Method of secondary data collection survey: Collecting necessary documents,
data and information for research purposes such as documents on natural and socioeconomic conditions of the district in Resources and Environmental department,
Economic Infrastructure department, Agriculture and Rural Development department
and Nho Quan Statistical branch.
Method of study zoning: Nho Quan terrain is divided into 3 distinct sub-zones
mountainous, semi-mountainous, low-lying plains
Method of survey and collection of primary data:
+ Household survey: survey in each sub-region 30 households have big land
accumulation.
+ Investigate 30 commune cadastral staff in Natural Resources and Environment
Department and Agriculture and Rural Development department of district
Method of assessing the level of land accumulation: Based on the aggregate
and grouping of households according to the level of land accumulation, there are
five groups:
+ Scale 1 (QM1): 0.6-1.0 hectares; Scale 2 (QM2): from> 1.0 to <2.1 hectares
(according to Article 5 of Circular No. 27/2011/TT-BNNPTNT) > 2.1 hectares to 5
hectares, scale 4 (QM4): 5-10 hectares; scale 5 (QM5):> 10 hectares.
Method of data statistical and synthesis;

xii

c


Method of synthesis of data and documents.
Main findings and conclusions
- Nho Quan is located in the North West of Ninh Binh Province, Nho Quan is
an important gateway of the province in exchanging socio-economic development
with the Northwestern provinces, the Northern Delta and the old region IV. In 2017,
Nho Quan district had a production value of 3,828.9 billion VND with a growth rate

of 4.1%; Agro-forestry-fishery accounted for 41.42% of the economic structure,
industrial production accounted for 38.88% and trade and the field of service
accounted for 19.70%.
- In 2017, the total area of natural land was 45052.5 hectares, of which
agricultural land accounted for 78.9%; non-agricultural land accounted for 15.9%;
Unused land accounted for 5.1%. In the period 2014-2017, the district had implemented
the state management of land ... had basically completed land plot conversion (16/27
communes and towns) and was setting up new countryside.
- Evaluation of land accumulation in Nho Quan district: In Nho quan district, 179
households had agricultural land accumulation (area of 0.6-25 ha).
- Size of agricultural land: In sub-zone 1, most of households accumulated on the
scale of 1-5 hectares (accounting for 70.42% of households accumulation); In sub-area
2, the households mainly accumulated on the scale of 0.6-1.0 hectares (41.94%) and
2.1-5 hectares (accounting for 25.81%); In sub-area 3, the households accumulated
mainly on the scale of > 2.0 hectares (accounting for 97.83% of households accumulate
land). In the district, there were 19 households with agricultural land area of 10-25ha.
Form of agricultural land accumulation: The form of renting land use rights had
more households, accounting for 83.33% of the total number of cases, the remaining
16.67% of accumulation cases take the form of transfer of land use rights.
Time of accumulation: From 2 to 5 years: mainly households rent land use rights
of households in the commune and households rent land belonging to the agricultural
land fund used for communal purposes of the commune; From 6 to 10 years: mainly of
households rent land use rights of households in the commune or of relatives, due to
circumstances or work away or no labor, so long lease time. From 11 to 20 years for
households received transfer of land use rights.
Production patterns of the accumulation households: There were two main types
of payment: cash payment and payment by product. Particularly, cash payment in subzone 1 was 20 cases, accounting for 66.67%, sub-region 2 had 21 cases, accounting for
70%, sub-region 3 had 25 cases accounting for 83.33%.

xiii


c


Difficulties in accumulation: Policies regulating agricultural land accumulation,
small scale production habits, self-sufficiency, risk apprehension in large-scale
agricultural production, lack of investment capital and consumption market for
agricultural production
In order to improve the land use efficiency of agricultural land accumulation
households, it is necessary to combine synchronous solutions such as: The five main
solution (groups solutions to organize accumulation, solutions for capital mobilization,
solutions for stability and Sustainable consumption of products, planning solutions). In
addition, there should be coordination between the different levels of government and
people to help the accumulation of agricultural land to ensure the sustainability of land
use efficiency and ensure the livelihood of the household.

xiv

c


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn tài nguyên quý giá không thể
tái tạo. Từ bao đời nay, cha ông ta đã luôn truyền dạy cho các thế hệ con cháu
rằng: “tấc đất tấc vàng”, vì đất là nơi con người trú ngụ, sinh sống và duy trì
giống nịi. Cùng với bàn tay lao động của con người, đất đai tạo nên của cải vật
chất, tạo nên nền văn minh, văn hóa dân tộc, lưu trữ và truyền đạt lại cho các thế
hệ sau. Đối với ngành nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và quan
trọng không thể thay thế được, nguồn quỹ đất để cân đối cho phát triển các ngành

kinh tế luôn cố định tùy theo mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế của quốc
gia và địa phương.
Trong quá trình thực hiện giao đất nơng nghiệp theo tinh thần của Nghị
định 64/CP năm 1993 và Nghị định 85/1999/NĐ-CP, bên cạnh những thành quả
quan trọng đã đạt được trong lĩnh vực kinh tế, xã hội… còn tồn tại những bất
cập, điển hình là tình trạng đất đai manh mún, khó áp dụng máy móc cơ giới hóa,
tăng chi phí sản xuất… Cụ thể, cả nước có 75 triệu thửa đất, bình qn mỗi hộ có
6 - 8 thửa với khoảng 0,3 - 0,5 ha/hộ (Nguyễn Đức, 2008). Tuy nhiên, khi đất
nước bước vào thời kỳ hội nhập và phát triển theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nơng nghiệp nơng thơn thì đất đai manh mún nhỏ lẻ là một trở ngại cho
sản xuất, khó áp dụng cơ giới hóa, tiến bộ khoa học kỹ thuật, khó hình thành
vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Vì vậy, tích tụ đất nông nghiệp là yêu cầu tất
yếu, khách quan trong quá trình phát triển sản xuất nơng nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hố.
Để khắc phục một phần tình trạng đất nơng nghiệp manh mún, tại các địa
phương trên cả nước đã triển khai thực hiện chương trình dồn điền đổi thửa. Tuy
nhiên, việc thực hiện chương trình này mới chỉ dồn nhiều thửa nhỏ thành thửa lớn,
một hộ có nhiều thửa trở nên ít thửa hơn, nhưng diện tích của hộ khơng thay đổi.
Huyện Nho Quan, bình qn diện tích đất nơng nghiệp (đã trừ rừng phịng
hộ và rừng đặc dụng và đất cơng ích) trên 1 hộ nơng nghiệp thì mỗi hộ có khoảng
0,56 ha. Bên cạnh đó, để đẩy mạnh việc tăng trưởng nền kinh tế, chú trọng phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ thì sẽ làm cho
diện tích đất sản xuất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Địa hình phức tạp,

1

c


không bằng phẳng, vùng đồi núi nằm xen kẽ với vùng chiêm trũng đã làm cho

đất sản xuất nông nghiệp tại địa phương càng trở nên nhỏ lẻ, manh mún. Để có
thể phát triển sản xuất nơng nghiệp đạt hiệu quả cao và bền vững, áp dụng khoa
học kỹ thuật thì cần có diện tích canh tác lớn. Chính vì vậy, “tích tụ ruộng đất’
càng trở thành vấn đề cấp thiết ngay lúc này. Được sự hướng dẫn của PGS.TS
Cao Việt Hà, em xin tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng tích tụ
ruộng đất ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá thực trạng về tích tụ ruộng đất trên địa bàn huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình.
- Đánh giá ưu điểm và những tồn tại của cơng tác tích tụ ruộng đất trên địa
bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy q trình tích tụ ruộng đất trên
địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Những đóng góp mới của đề tài: Góp phần đánh giá thực trạng và lợi ích
của việc tích tụ ruộng đất, đề xuất được giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác tích
tụ ruộng đất tại địa bàn nghiên cứu.
- Ý nghĩa khoa học của đề tài: Góp phần bổ sung lý luận về cơng tác tích
tụ ruộng đất cũng như các bài học kinh nghiệm về tích tụ ruộng đất trên địa bàn
đồng bằng sông Hồng.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Góp phần đề xuất một số giải pháp hồn
thiện cơng tác tích tụ ruộng đất tại địa phương trong thời gian tới.

2

c


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI NIỆM VỀ TÍCH TỤ RUỘNG ĐẤT

2.1.1. Khái niệm về tích tụ ruộng đất
Để có được khái niệm tổng qt về tích tụ đất nông nghiệp trước hết cần
phân biệt rõ sự khác nhau cơ bản giữa tích tụ và tập trung đất nơng nghiệp. Theo từ
điển Hán Việt của Nguyễn Lân (2002) thì “Tập” là một; “Trung” là giữa, do vậy,
theo ý này tập trung có nghĩa là dồn tất cả vào một chỗ. Nếu hiểu như vậy thì tập
trung đất nơng nghiệp là dồn các thửa đất vào một chỗ để sản xuất. Tuy nhiên, với
đặc điểm của đất đai là không thể di dời, có vị trí cố định, hơn nữa đặc điểm sử
dụng đất của Việt Nam sau năm 1993 với việc thực hiện Nghị định 64/CP và Nghị
định 85/1999/CP thì khơng thể hiểu khái niệm tập trung đất nơng nghiệp như khái
niệm tập trung nói trên Do vậy, xuất phát từ thực tế, đặc điểm đất đai và bối cảnh
của Việt Nam có thể hiểu tập trung đất nơng nghiệp là việc các hộ dân thực hiện
việc chuyển đổi các mảnh đất cho nhau, trong cùng địa phương (các mảnh đất này
ở vị trí khác nhau) để giảm số mảnh đất của các hộ nhưng tổng diện tích của hộ thì
khơng đổi. Hiện nay, việc tập trung đất nơng nghiệp theo hình thức này đã được
thực hiện khá phổ biến tại nhiều địa phương trên cả nước thông qua chương trình
dồn điền đổi thửa, xây dựng cánh đồng mẫu lớn và thành lập các tổ hợp tác.
Bên cạnh đó, theo từ điển tiếng Việt của Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt
Nam (2013): tích là dồn góp lại từng ít một cho nhiều thêm, tụ là họp lại, đọng lại
một chỗ. Do vậy, tích tụ là dồn từng ít một vào một chỗ để có nhiều thêm.
Tích tụ tư bản là tập trung vốn đủ lớn vào một đơn vị kinh doanh (doanh
nghiệp) dưới nhiều hình thức khác nhau, để có thể đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới
trang thiết bị kỹ thuật, áp dụng công nghệ cao trong sản xuất và quản lý, để tận dụng
lợi thế kinh tế theo quy mô, nhằm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản
phẩm trên thương trường, nhờ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tích tụ ruộng đất là một dạng tích tụ tư bản dưới hình thức hiện vật trong nơng
nghiệp, vì ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được của nông
nghiệp. Nhưng do đặc điểm sản xuất mang tính sinh học nên tích tụ ruộng đất nói
riêng và tích tụ tư bản nói chung trong nơng nghiệp khác hẳn với tích tụ tư bản trong
cơng nghiệp (Vũ Trọng Khải, 2008).
Do đất nơng nghiệp có vị trí cố định khơng di dời nên khái niệm tích tụ đất


3

c


nơng nghiệp khác với khái niệm tích tụ tư bản. Nếu tích tụ tư bản hình thành nên
doanh nghiệp lớn từ việc huy động nguồn vốn lớn từ các cổ đơng khác nhau thì tích
tụ đất nơng nghiệp là việc hình thành nên trang trại có diện tích lớn hơn. Tích tụ đất
nơng nghiệp là q trình chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp, trong thời gian nào
đấy từ nhiều người vào số ít người khác, để làm tăng quy mơ diện tích đất cho sản
xuất nơng nghiệp của người nhận quyền sử dụng đất, và người nhận quyền sử dụng
đất nơng nghiệp có đầy đủ quyền sử dụng đất (quyền sở hữu hạn chế) theo quy định
của pháp luật (Hoàng Xuân Phương và cs., 2014). Với khái niệm này có thể hiểu
tích tụ đất nơng nghiệp là làm tăng diện tích đất sản xuất nơng nghiệp của hộ bằng
cách chuyển quyền sử dụng đất thông qua các quyền chuyển nhượng, chuyển đổi,
cho thuê, thừa kế... mà người sử dụng đất được quyền thực hiện. Ngồi ra, thơng qua
việc thực hiện chuyển quyền, người nhận chuyển quyền sẽ được Nhà nước bảo vệ
quyền sử dụng đất hợp pháp khi thực hiện việc chuyển quyền hợp pháp. Tuy nhiên,
khái niệm này chưa nêu cụ thể việc tích tụ đất nơng nghiệp nhằm mục đích gì.
Từ những luận chứng trên, dưới góc độ tích tụ đất nơng nghiệp theo quy mơ
hộ gia đình có thể đưa ra khái niệm tích tụ đất nơng nghiệp như sau: Tích tụ đất
nơng nghiệp là cách thức làm tăng diện tích đất nơng nghiệp của hộ thông qua việc
thực hiện nhận chuyển quyền sử dụng đất (nhận chuyển nhượng, thuê, nhận tặng
cho...) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Từ khái niệm tập trung và tích tụ đất nơng nghiệp cho thấy sự khác nhau rõ
rệt của hai khái niệm này. Bởi lẽ, tập trung đất nông nghiệp là việc người dân tự
nguyện dồn đổi hoặc góp đất nơng nghiệp vào tổ hợp tác, hoặc hợp tác xã hoặc các
doanh nghiệp... tập trung đất nơng nghiệp khơng có sự tăng quy mơ diện tích của
hộ cịn tích tụ đất nơng nghiệp thì có sự tăng quy mơ diện tích của hộ. Ngồi

ra, tích tụ đất nơng nghiệp có sự chuyển quyền sử dụng đất từ người này sang người
khác, từ nhiều người vào một người có tiềm lực kinh tế phát triển nơng nghiệp.
2.1.2. Sự cần thiết phải tích tụ đất nơng nghiệp
Tích tụ ruộng đất là quá trình tập trung ruộng đất từ nhiều thửa nhỏ thành
thửa lớn, từ nhiều chủ sử dụng đất (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) vào một số chủ sử
dụng đất có khả năng vốn, lao động, kinh nghiệm quản lý để sản xuất hàng hóa
(Nguyễn Đình Bồng, 2013). Từ thực tiễn ở Việt Nam cho thấy sự cần thiết của tích
tụ đất nơng nghiệp để hướng tới sản xuất hàng hóa bởi:
- Việc giao đất cho các hộ dân theo tinh thần của Nghị định 64/CP cho các hộ
gia đình, cá nhân đã gặp một số khó khăn:

4

c


1) Do ngun tắc cơng bằng “có tốt có xấu, có cao - có thấp, có gần - có xa”
trong giao đất nên thửa đất bị chia nhỏ, mỗi gia đình có thể có tới 10 - 15 thửa đất
nhỏ, không phù hợp với nhu cầu về tăng quy mô đất đai trong sản xuất nông nghiệp
hiện đại;
2) Sức sản xuất của nơng dân cá thể đã được giải phóng nhưng từng hộ gia
đình, cá nhân khơng thể tạo được khả năng tiếp cận vốn, công nghệ, thị trường để
tăng nhanh năng suất, sản lượng và chất lượng nông sản (Oxfam, 2012).
Kết quả của việc giao đất nông nghiệp cho các hộ gia đình là tình trạng đất
đai manh mún, nhỏ lẻ cụ thể: cả nước có 75 triệu thửa đất, bình qn mỗi hộ có 6 - 8
thửa với khoảng 0,3 – 0,5 ha/hộ (Nguyễn Đức, 2008). Theo số liệu của Nguyễn
Trung Kiên (2011), đồng bằng sông Hồng là khu vực có quy mơ sản xuất nơng
nghiệp của các hộ dân dưới 0,5 ha là nhiều nhất (chiếm 94,46%), Đơng Nam Bộ là
khu vực có quy mơ sản xuất nông nghiệp của các hộ dân trên 3 ha là nhiều nhất
(chiếm 12,16%). Tình trạng này sẽ gây khó khăn trong quá trình sản xuất, đặc biệt là

việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, áp dụng cơ giới hóa, tăng chi phí sản xuất.
Phong tục và thói quen sản xuất nông nghiệp manh mún và nhỏ lẻ của người
dân hiện nay là một trong số các nguyên nhân kìm hãm sự phát triển của sản xuất
nơng nghiệp. Ngồi ra, hiện nay quỹ đất nông nghiệp bị thu hẹp do phải chuyển
sang các mục đích khác nhằm phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Do vậy, tổ
chức quản lý và sử dụng quỹ đất trong điều kiện quy mơ nhỏ, lại manh mún là vấn
đề rất khó khăn, không thể sản xuất tập trung, không thể sản xuất hiệu quả cao
(Hồng Xn Phương và cs., 2014). Chính vì vậy, cần phải có phương thức mới làm
thay đổi thói quen sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, đó là tích tụ đất nơng nghiệp sản xuất
theo hướng hàng hóa.
- Hiện nay, tích tụ đất nơng nghiệp đang diễn ra tại các địa phương nhằm
khắc phục tình trạng manh mún đất nông nghiệp cũng như hướng tới nền sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, điển hình như một số tỉnh: Bắc Ninh, Thái Bình, Nghệ An,
Nam Định, Hà Nội, Bắc Giang. Thực tế, có nhiều mơ hình thực hiện thành cơng với
việc hình thành các trang trại quy mơ lớn đạt tiêu chí mới và thủ tục cấp giấy chứng
nhận kinh tế trang trại quy định tại Thông tư số 27/2001/TT- BNN&PTNT.
2.1.3. Hình thức tích tụ đất nơng nghiệp
Tích tụ đất nơng nghiệp được thực hiện thông qua sự trao đổi quyền sử dụng
đất giữa các chủ sử dụng đất bằng các hình thức như chuyển nhượng, cho thuê, tặng
cho, thừa kế quyền sử dụng đất. Nhiều nhà nơng đã tích tụ ruộng đất lập trang trại

5

c



×