Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.03 KB, 57 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Với quyết tâm đưa đát nước thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu. Đảng ta
đã thực hiện chủ trương đổi mới nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ
chế thị trường đa thành phần kinh tế. Cơ chế mới đã mở ra nhiều cơ hội mới.
Từ chủ trương đổi mới kinh tế của đảng đã có hàng loạt các doanh nghiệp các
công ty TNHH ra đời, nhằm khai thác mọi khía cạnh của thị trường với mục
đích thu lợi nhuận. Trong hàng loạt các công ty, các doanh nghiệp ra đời trong
đó có công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dương. Công ty ra đời năm 2000 với
chiến lược kinh doanh va đầu tư vào các ngành nghề nhằm thu lợi nhuận. Khi
doanh nghiệp quyết định kinh doanh thì mục tiêu lâu dài va xuyên suốt trong
toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh là lợi nhuận, bởi có lợi nhuận thì doanh
nghiệp mới tồn tại phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Một
công ty muốn thu được lợi nhuận tối đa thì điều quan trọng nhất là công ty đó
phải sử dụng đồng vốn của mình một cách có hiệu quả nhất.
Công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dương, tuy mới ra đời nhưng trong quá
trình kinh doanh công ty đã có được một vị trí khá vững chắc và thu được lợi
nhuận khá cao. Nguần vốn của công ty được tận dụng tối đa và đồng vốn đó đã
mang lại hiệu quả rất lớn cho công ty.
Thấy rõ được tầm quan trọng của vốn nên với tư cách là một sinh viên
đang theo học ngành kinh tế tôi đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại”. Với mục đích vận dụng
kiến thức đã học của mình vào thực tế để nghiên cứu tầm quan trọng của đồng
vốn đối với việc kinh doanh của công ty. Trong bài viết chủ yếu dùng phương
1
pháp thu thập tài liệu, các số liệu thực tế phân tích để thấy rõ đồng vốn của
công ty sử dụng có hiệu quả không. Khoá luận ngoài phần mở đầu, kết luận và
tài liệu tham khảo được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý thuyết về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh.
Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Cổ phần
Quốc Tế Đông Dương.


Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh.
Do thời gian có hạn và khả năng còn hạn chế nên luân văn còn nhiều sai
sót. Nên Em rất mong Ban lãnh đạo cùng các thầy cô giáo đóng góp ý kiến để
luận văn của Em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
2
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ơ CÁC DOANH NGHIÊP
THƯƠNG MẠI.
1.1. Khái quát về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh, vai tro, đăc điểm vốn kinh doanh
Để kinh doanh hàng hóa dịch vụ, các doanh nghiệp cần phải có một số
tiền vốn nhất định gọi là vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại (DNTM) là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong
hoạt động kinh doanh, bao gồm :
- Tài sản hiện vật như nhà kho, cửa hàng, hàng hoá dự trữ.
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ vàng, đá quý.
- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác.
* Vai trò của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có vai trò quyết định trong
việc thành lập, hoạt động, phát triển của doanh nghiêp theo luật định. Nó là điều
kiện tiền quyết cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuỳ theo
nguồn của vốn kinh doanh cũng như phương thước huy động vốn mà doanh
nghiệp có tên là công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp liên doanh.
3
Vốn kinh doanh của DN lớn hay nhỏ là một trong những điều quan trọng

nhất để xếp doanh nghiệp vào loại quy mô lớn, trung bình hay nhỏ, siêu nhỏ và
cũng là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và
tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường,
mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh doanh.
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội được tích luỹ lại, tập
trung lại. Nó chỉ là một điều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh. Nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng chúng một cách
đúng hướng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả .
Trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, huy động được vốn mới chỉ là
bước đầu, quan trọng hơn và quyết định hơn là nghệ thuật phân bổ, sử dụng số
vốn với hiệu quả cao nhất. Điều đó ảnh hưởng đến vị thế của doanh nghiệp trên
thương trường bởi vậy cần phải có bảo toàn và sử dụng vốn có hiệu quả .
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là yếu tố về giá trị. Nó chỉ
phát huy tác dụng bảo tồn được và tăng lên sau mỗi kỳ kinh doanh. Nếu vốn
không được bảo toàn và tăng lên trong mỗi kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt
hại, đó là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn dẫn đến doanh nghiệp mất khả
năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã
bị sử dụng một cách lãng phí, không có hiệu quả.
* Đặc điểm vốn kinh doanh của DNTM.
Do nhiệm vụ của DNTM là thực hiện lưu chuyển hàng hoá và thực hiện các
hoạt động dịch vụ, vì vậy cơ cấu và tính chất lưu chuyển của vốn khác hẳn so
với các đơn vị sản xuất. Trong cơ cấu vốn của DNTM vốn lưu động chiếm tỷ lệ
lớn hơn so với vốn cố định và lưu chuyển nhanh hơn. Vốn lưu động chiếm
4
70-80% vốn kinh doanh, trong vốn lưu động bộ phận dự trữ hàng hoá chiếm tỷ
lệ cao. Như vậy đối với DNTM nói đến quản lý vốn trước hết phải chú ý đến tổ
chức điều khiển bộ phận dự trữ hàng hoá để vừa đảm bảo bán hàng liên tục đều
đặn thường xuyên cho khách hàng lại vừa tránh được ứ đọng vốn .
Trong thành phần cơ cấu vốn cố định, bộ phận tài sản cố định dùng trong
kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn hơn. Ngày nay các DNTM thường đầu tư vốn cố

định vào xây dựng nhà lam việc, cửa hàng ở những đầu mối giao thông để tiện
liên hệ với khách hàng và những tài sản cố định như thiết bị văn phòng được
chú ý đầu tư nhằm thu hút và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Tuỳ từng doanh nghiệp tuỳ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh mà vốn lưu động
của DNTM sẽ trải qua các thời kỳ chu chuyển khac nhau.
Trong tinh hình hiện nay ở Việt Nam các DNTM thường có nguồn vốn chủ
sở hữu nhỏ hơn vốn vay vốn liên doanh liên kết. Tình trạng này bất lợi trong
việc giảm chi phí kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường.
1.1.2. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Khái niệm hiệu quả .
Quan niệm về hiệu quả kinh tế:
Theo nghĩa tổng quát hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ năng lực
quản lý, bảo đảm thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế xã hội với
chi phí nhỏ nhất .
Theo nghĩa toàn diện hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh
mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó. Nếu
5
chi phí bỏ ra càng ít mà kết quả thu được càng nhiều thì điều đó có nghĩa là
hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
Đối với mỗi doanh nghiệp việc sản xuất kinh doanh cần phải có hiệu quả
cao. Trước hết cần phải tổ chức bộ máy quản lý tài chính thật tốt, đúng chế độ
hạch toán kết toán của Nhà Nước đồng thời với việc phân tích đánh giá sử dụng
đồng vốn có hiệu quả, cùng với việc phát triển thị trường tiêu thụ, hạn chế ảnh
hưởng xấu tới môi trường, đẩy mạnh quan hệ xã hội.
Quan điểm về hiệu quả: khi xem xét hiệu quả kinh tế chúng ta phải đứng
trên các quan điểm sau:
+ Bảo đảm thống nhất giữa mục đích kinh tế và mục đích chính trị.
+ Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống ( tức là việc nâng cao hiệu quả kinh tế
của một cá biệt phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế ngành, xã hội ).

+ Bảo đảm kết hợp hài hoà 3 lợi ích: Nhà nước, tập thể, cá nhân người tiêu
dùng.
+ Bảo đảm tính thực tiễn của việc nâng cao hiệu quả kinh tế.
+ Bảo đảm chất lượng phục vụ yêu cầu xã hội.
+ Bảo đảm đúng tiến độ kế hoạch ...
Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù phản ánh những lợi ích đạt
được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp người ta đứng trên hai giác độ.
6
- Hiệu quả kinh tế: là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng nhất đối với mỗi
doanh nghiệp. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được về mặt kinh tế
với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó sau một quá trình kinh doanh.
- Hiệu quả xã hội: của một quá trinh kinh doanh được thể hiện ở mức độ
tham gia của doanh nghiệp vào các chương trình kinh tế xã hội. Doanh nghiệp
thông qua các hoạt động kinh doanh của mình để thực hiện các chính sách phân
loại, tạo việc làm cho người lao động .
Việc kết hợp hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội chỉ là một sẽ cho ta đánh
giá hiệu quả một cách đúng đắn bởi một hoạt động sản xuất kinh doanh mang
lại nhiều lợi nhuận (hiệu quả kinh tế) mà không gây tác động hại đến cộng
đồng, môi trừơng thiên nhiên thì nó được đánh giá là có hiệu quả và không bị
ngăn chặn, và ngược lại.
1.2. Phân loại vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của DNTM có thể được xem xét, phân loại theo các tiêu
thức và giác độ khác nhau:
* Trên giác độ pháp luật chia thành:
- Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiệu phải có để thành lập doanh nghiệp
do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề, từng loại hình sở hữu doanh
nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện để thành lập doanh
nghiệp.

- Vốn điều lệ: là số vốn do các doanh nghiệp đóng góp và được ghi vào điều
lệ của doanh nghiệp. Tuỳ theo ngành, nghề và loại hình doanh nghiệp nhưng
vốn điều lệ không được nhỏ hơn vốn pháp định.
7
* Trên giác độ hình thành vốn kinh doanh, vốn của DNTM gồm có:
- Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức là
số vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc số vốn góp của công ty trách
nhiệm hưu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân hoặc vốn do nhà nước
giao.
Đối với công ty TNHH: Gồm vốn góp của tất cả các thành viên phải được
đóng góp ngay sau khi thanh lập công ty.
Đối với công ty cổ phần: Vốn điêù lệ của công ty được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị của mỗi cổ phần được gọi là mệnh giá cổ
phiếu.
- Vốn bổ sung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung lợi nhuận, do nhà nước bổ
sung bằng phân phối hoặc phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của các
thành viên, do bán trái phiếu.
- Vốn do liên doanh: Là số vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên
doanh với nhau để hoạt đông thương mại hoặc dịch vụ.
- Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh ngoài số vốn tự có và coi như tự
có, doanh nghiệp còn sử dụng một khoản vốn đi vay khá lớn của ngân hàng.
Ngoài ra, còn có khoản chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách
hàng và bạn hàng.
* Trên giác độ chu chuyển vốn kinh doanh:
Trong hoạt động kinh doanh, vốn kinh doanh vận động khác nhau. Xét trên
giác độ luân chuyển của vốn, người ta chia toàn bộ vốn của DNTM thành hai
loại là vốn lưu động và vốn cố định.
8
+ Vốn cố định.
Vốn cố định là vốn đầu tư vào tài sản cố định của DNTM. Nói khác đi

vốn cố định là tài sản cố định biểu hiện bằng tiền.Vì tài sản cố định tham gia
nhiều lần vào quá trình kinh doanh, sau mỗi chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên
hinh thái vật chất ban đầu, nên giá trị của nó được chuyển dần từng phần vào
giá trị sản phẩm.
Tài sản cố định (TSCĐ) của DNTM phản ánh cơ sở vật chất kỹ thuật của
doanh nghiệp, phản ánh năng lực kinh doanh hiện có và trình độ tiến bộ khoa
học kỹ thuật của doanh nghiệp. Mọi tư liệu lao động và mọi khoản chi phí thực
tế có liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp mà
đồng thời thoả mãn hai điều kiện: Có thời hạn sử dụng là một năm trở lên và có
giá trị từ 10 triệu đồng trở lên thì đều được coi là tài sản cố định.
Vốn cố định được biểu hiện dưới hai hình thái:
Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của
các doanh nghiệp bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc và thiết bị, công
cụ, thiết bị đo lường thí nghiệm, phương tiện vận tải, bốc dỡ hàng hoá.
Hình thái tiền tệ: Đó là giá tài sản cố định chưa khấu hao và vốn khấu hao
khi chưa được sử dụng để tái sản xuất tài sản cố định, là bộ phận vốn cố định đã
hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu .
Theo công dụng TSCĐ của DNTM được chia thành:
Nhà làm việc hành chính, nhà kho cửa hàng, nhà để sửa chữa, để sản xuất
năng lượng (máy nổ máy điện), nhà để xe, phòng thí nghiệm.
9
Các công trình xây dựng và vật kiến trúc để tạo điều kiện cần thiết cho thực
hiện các hoạt động nghiệp vụ trong kinh doanh thương mại như: cầu để bốc dỡ
vật tư hàng hoá, đường ô tô đi vào và ra, đường dây tải điện.
Các công cụ máy móc, thiết bị, phương tiện cân đo bảo quản, chứa đựng
dùng trong kinh doanh như các loại cân, các giá để chứa hàng, cần cẩu, phương
tiện tính toán, báo động cứu hoả.
Các dụng cụ đồ nghề chuyên dùng để đóng gói hàng hoá, tháo mở bao bì,
phân loại, chuẩn bị hàng hoá.
Các loại phương tiện vận chuyển như ô tô tải, ô tô chuyên dùng, rơ móc,

xe chuyển hàng kéo tay...
* Theo mục đích sử dụng TSCĐ được phân chia thành các nhóm sau:
TSCĐ dùng trong kinh doanh là những TSCĐ đang dùng trong kinh
doanh phục vụ cho sản xuất và dịch vụ của doanh nghiệp.
TSCĐ hành chính sự nghiệp là những TSCĐ dùng làm việc hành chính
như nhà làm việc hành chính, nhà tiếp khách...
TSCĐ phúc lợi là những TSCĐ dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng của
doanh nghiệp như nhà điều dưỡng, nghỉ mát nhà ở của công nhân viên ...
TSCĐ chờ sử lý là những tài sản không cần dùng, chưa cần dùng hoặc hư
hỏng đang chờ giải quyết để thanh lý.
Trong các DNTM không phải lúc nào, ở doanh nghiệp nào cũng có đủ các
thành phần nói trên của TSCĐ. Lúc đầu TSCĐ thường chỉ có một vài loại như
nhà làm việc nhà kho của hàng. Trong quá trình phát triển mà TSCĐ được tăng
thêm nhờ xây dựng, cải tạo mở rộng ...
10
TSCĐ giữ nguyên hình thái vật chất của nó trong thời gian dài, TSCĐ chỉ
tăng lên khi có xây dựng cơ bản, mới hoặc mua sắm, TSCĐ hao mòn dần. Hao
mòn có hai loại: hao mòn hữu hình; hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình chủ
yếu do tiến khoa học kỹ thuật công nghệ mới và năng suất lao động tăng lên
quyết định. Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào mức độ sử dụng khẩn trương
TSCĐ và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến độ bền lâu dài của TSCĐ.
Hiện nay vốn cố đinh của DNTM chiếm khoảng 1/3 toàn bộ vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuỳ theo tính chất đặc điểm của từng loại vật tư hàng
hoá và sự cần thiêt đáp ứng nhu cầu khách hàng, các DNTM có tỷ lệ vốn cố
định ít nhiều khác nhau từ 10% đến 50%. Tuy nhiên một số doanh nghiệp có
TSCĐ còn thiếu lại quản lý sử dụng không tốt, lãng phí có ảnh hưởng lớn đến
chất lượng và hiệu quả kinh doanh.
Cơ cấu TSCĐ của các DNTM thường được tính bằng các loại số lượng
TSCĐ và tỷ trọng của mỗi loại so với toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp. Cơ cấu
đó và sự thay đổi của nó là những chỉ tiêu quan trọng nói lên trinh độ kỹ thuật

và khả năng phát triển hoạt động kinh doanh của ngành lưu thông hàng hoá. Nó
phản ánh đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp và giúp cho việc xác định
phương hướng tái sản xuất mở rộng TSCĐ.
Giá trị một loại TSCĐ
Chỉ tiêu cơ cấu TSCĐ = x 100%
Giá trị toàn bộ TSCĐ

+ Vốn lưu động.
11
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thộng.
Vốn lưu động luôn biến đổi hình thái từ tiền sang hàng và từ hàng sang
tiền.Vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định, vốn lưu động bao gồm:
vốn dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền và các tài sản khác.
Tài sản lưu động của các DNTM gồm vật liệu đóng gói bao bì nhiên liệu,
dụng cụ và các thứ khác gọi chung là vật tư dùng cho hoạt động mua bán.
Trong DNTM vốn lưu động là khoản vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đó lầ
đặc điểm khác biệt của DNTM đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
khác ở một thời điểm nhất định. Vốn của DNTM thường thể hiện ở các hình
thái khác nhau như hàng háo dự trữ vật tư nội bộ, tiền gửi ngân hàng, tiền mặt
tồn quỹ, các khoản phải thu và các khoản phải trả. Cơ cấu của chúng phụ thuộc
rât lớn vào phương thức thanh toán .
Vốn lưu động của DNTM chu chuyển gồm 2 giai đoạn
- Mua hàng (T-H) tức là biến tiền tệ thành hàng.
- Bán hàng hoá (H-T

) tức là biến hàng hoá thành tiền tệ (T
'
= T + ^T).
Đầu tiên vốn lưu động biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng
bằng hình thức tiền tệ. Điều đó có nghĩa là: hàng hoá được mua vào không phải

để nhập vào doanh nghiệp mà để bán ra. Hàng hoá bán ra được, tức là đươc
khách hàng chấp nhận và DNTM nhận được tiền doanh thu bán hàng và dịch
vụ. Toàn bộ vòng chu chuyển của vốn lưu động thể hiện bằng công thức chung
T - H - T
'
: Trong đó T
'
=T + ^T.
Sự vận động của vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh thương mại
luôn trái với vận động của hàng hoá. Khi mua hàng hoá doanh nghiệp phải trả
tiền, khi xuất hàng ra khỏi doanh nghiệp thì được nhận tiền. Kết quả của quá
12
trình vận động tiền tệ lại phản ánh đúng kết quả của hoạt động kinh doanh: kinh
doanh lãi hay lỗ, mức độ lãi, lỗ.
Trong các doanh nghiệp thương mại có các đơn vị sản xuất phụ thuộc (xí
nghiệp, xưởng, tổ, đội sản xuất ) thì vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc
gồm có: nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, vốn tiền tệ và tài sản có kết
toán. Vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc phải trải qua 3 giai đoạn.
Giai đoạn thứ nhất là biến tiền tệ thành dự trữ nguyên vật liệu chính phụ,
nhiên liệu phụ tùng...
Giai đoạn thứ 2 là biến nguyên vật liệu chính, phụ thành thành phẩm hàng
hoá nhờ kết hợp sức lao động và công cụ lao động (máy móc,thiết bị ...)
Giai đoạn thứ 3 là biến thành phẩm hàng hoá thành tiền tệ. Vốn lưu động ở
giai đoạn thư 3 là vốn lưu thông.
Như vậy vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có.
Vốn lưu động
của đơn vị = Vốn lưu động sản xuất + Vốn lưu thông
sản xuất
Xét về mặt kế hoạch hoá, vốn lưu động của DNTM được chia thành vốn lưu
động định mức và vốn lưu động không định mức .

Vốn lưu động định mức là vốn lưu động tối thiểu cần thiết để hoàn thành kế
hoạch lưu chuyển hàng hoá và kế hoạch sản xuất, dịch vụ phụ thuộc. Vốn lưu
động định mức gồm có vốn dự trữ hàng hoá và vốn phi hàng hoá.
+ Vốn dự trữ hàng hoá là số tiền dự trữ hàng hoá ở các kho, trạm cửa hàng,
trị giá hàng hoá trên đường vận chuyển và trị giá hàng hoá thanh toán bằng
chứng từ. Nó nhằm đảm bảo lượng hàng hoá bán bình thường cho các nhu cầu
13
sản xuất và tiêu dùng. Vốn dự trữ hàng hoá chiếm 80-90% vốn lưu động định
mức và 50-70 % trong toàn bộ vốn kinh doanh của DNTM.
+ Vốn phi hàng hoá là số tiền định mức của vốn bán hàng, bao gồm bằng
tiền và các tài sản khác.
Vốn lưu động không định mức là số vốn lưu động thường phát sinh trong
quá trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc như không đủ căn cứ
để tính toán được.Vốn lưu động không định mức gồm có vốn bằng tiền (tiền
mua hàng và giao cho nhân viên đi mua hàng ), tiền gửi vào ngân hàng, tài sản
có kết toán (các khoản nợ nhờ ngân hàng thu, các khoản nợ phải đòi khách
hàng, tiền ứng trước để mua hàng ...) các phế liệu thu nhặt ngoài vốn, tài sản
chờ thanh lý.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Một doanh nghiệp được xem là có hiệu quả khi sử dụng các yếu tố cơ bản
của quá trình kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là sử dụng vốn kinh doanh. Để
đánh giá có khoa học hiệu quả kinh doanh của DNTM, cần phải xây dựng hệ
thống chỉ tiêu phù hợp gồm có chỉ tiêu tổng quát và chỉ tiêu cụ thể để tính toán.
Các chỉ tiêu này phải phù hợp, phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả
chung:
Kết quả thu được
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí bỏ ra
14
Kết quả thu được trong kinh doanh thương mại đo bằng các chỉ tiêu như

doanh thu và lợi nhuận thực hiện, còn chi phí bỏ ra như lao động, vốn lưu động,
vốn cố định.
1.3.1 Các chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh:
+ Hiệu suất vốn kinh doanh (VKD)
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất VKD =
VKD
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra kinh doanh đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu
+ Hàm lượng VKD
VKD
Hàm lượng VKD =
Doanh thu thuần trong kỳ
Để có một đồng doanh thu phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn.
+ Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh.
Doanh thu thuần
15
Vòng quay toàn bộ VKD =
Tổng số vốn
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn được doanh nghiệp huy động vào
sản xuất kinh doanh tạo ra được mấy đồng doanh thu, là chỉ tiêu đo lường hiệu
quả sử dụng vốn.
+ Tỷ suất lợi nhuận VKD.
Lợi nhuận (trước, sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận VKD =
Vốn bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận (trước và sau thuế).
Muốn biết tình hình sử dụng vốn kinh doanh thế nào cần phân tích cụ thể

đối với từng loại vốn: Vốn cố định và vốn lưu động.
1.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh việc kiểm tra và đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn cố định là nội dung cần thiết và quan trọng của hoạt động tài chính
doanh nghiệp. Thông qua đó doanh nghiệp có các căn cứ xác đáng để đưa ra các
quyết định nhằm điều chỉnh lại quy mô, cơ cấu vốn đầu tư và đưa ra chính sách
tài chính phù hợp, khai thác có hiệu quả các tài sản hiện có nhờ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Thông thường có các chỉ tiêu đánh giá sau.
+ Hiệu quả sử dụng TSCĐ:
Tổng doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng TSCĐ =
16
Nguyên giá bình quân của TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này biểu hiện mức tăng kết quả kinh
doanh của mỗi đơn vị giá trị TSCĐ nhưng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
tổng hợp nhất của vốn cố định thường được sử dụng là mức doanh lợi.
+ Mức doanh lợi của vốn cố định (VCĐ).
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Mức doanh lợi của VCĐ =
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi hoặc số thu nhập thuần tuý trên một
đồng tiền vốn cố định hoặc số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng lợi
nhuận hoặc lãi thực hiện. Chỉ tiêu này có thể so sánh với kỳ trước hoặc kế
hoạch để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ.
+ Sức hao phí TSCĐ.
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Sức hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần hay lợi nhuận
thuần

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
có bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
1.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
+ Mức doanh lợi của vốn lưu động (VLĐ).
Lợi nhuận thuần hay lãi gộp
Mức doanh lợi của VLĐ =
17
VLĐ bình quân
Mức doanh lợi của vốn lưu động biểu thị mỗi đồng vốn lưu động bỏ vào
kinh doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
+ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng luân chuyển cần bao nhiêu đồng
vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ trình độ sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp cao.
+ Số vòng quay của vốn lưu động.
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng vốn và được hiểu là
một đồng vốn lưu động tạo ra mấy đồng doanh thu trong một kỳ kinh doanh,
đồng thời phản ánh số vòng quay của tài sản lưu động trong một chu kỳ kinh
doanh. Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao
và ngược lại.
+ Thời gian của một vòng luân chuyển (T)
Thời gian theo lịch trong kỳ
T =
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ

18
Thời gian của một vòng luân chuyển thể hiện số ngày cần thiết để cho
vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian một vòng quay càng nhỏ thì tốc
độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn.
+ Số lần chu chuyển vốn lưu động trong một kỳ (gọi là vòng quay vốn).
M
K =
O
bq
Trong đó: K là vòng quay vốn.
M là tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (doanh số bán)
O
bq
là số dư bình quân vốn lưu động.
+ Số vốn tiết kiệm được.
K
kh
- K
bc
B = x O
bqkh
K
bc
Trong đó: B là số vốn lưu động tiết kiệm được.
K
kh
là số vòng quay kỳ kế hoạch.
K
bc
là số vòng quay kỳ báo cáo.

O
bqkh
là số dư bình quân số vốn lưu động kỳ kế hoạch.
Hoặc:

(V
bc
- V
kh
)
B = x M
kh
T
19
Trong đó: V
bc
là số vòng quay tính bằng ngày trong kỳ báo cáo.
V
kh
là số vòng quay tính bằng ngày trong kỳ kế hoạch.
M
kh
là tổng mức lưu chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch.
T là số ngày trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động tiết kiệm được trong kỳ, nếu càng
cao thì số vốn tiết kiệm được càng nhiều, kinh doanh càng có hiệu quả và
ngược lại.
+ Hệ số bảo toàn giá trị tài sản lưu động.
Để đánh giá được tổng quát tính hiệu quả của việc sử dụng tài sản lưu
động, người ta còn dùng thêm chỉ tiêu nữa là hệ số bảo toàn giá trị tài sản lưu

động.
Hệ số bảo VLĐ phải Hệ số điều Vốn lưu động
toàn vốn = bảo toàn x chỉnh giá trị
±
biến đổi
lưu động đầu kỳ TSLĐ trong kỳ
+ Hệ số này = 1 thì doanh nghiệp bảo toàn được giá trị TSLĐ.
+ Hệ số này > 1 thì doanh nghiệp bảo toàn được giá trị TSLĐ đồng thời
còn tăng giá trị TSLĐ.
+ Hệ số này <1 thì doanh nghiệp không bảo toàn được giá trị TSLĐ.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Khi xét đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì một điều không thể
bỏ qua đó là xét đến các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp, cả các nhân tố chủ quan và khách quan. Ở đây trên khuôn khổ
một luận văn em xin đề cập đến các nhân tố chính ảnh hưởng trực tiếp.
20
1.4.1 Cơ cấu vốn.
Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Như đã nói ở trên, tuỳ thuộc từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu vốn
của chúng cũng khác nhau; Trong các doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu
động chiếm tỷ trọng chủ yếu trong khi đó với các doanh nghiệp sản xuất thì vốn
cố định lại chiếm tỷ trọng chủ yếu. Chính điều này có tác động đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp trên hai giác độ chính là.
- Ứng với cơ cấu vốn khác nhau thì chi phí bỏ ra để có được nguồn vốn đó
cũng khác nhau, điều này sẽ được xét cụ thể ở phần sau.
- Cơ cấu vốn khác nhau khi xét đến tính hiệu quả của công tác sử dụng vốn
người ta tập trung vào các khía cạnh khác nhau; Chẳng hạn như đối với doanh
nghiệp thương mại thì khi xét hiệu quả sử dụng vốn người ta chủ yếu tập trung

vào xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.4.2 Chi phí vốn.
Chi phí vốn được hiểu là: Chi phí trả cho nguồn vốn huy động và sử
dụng, nó được đo bằng tỷ suất doanh lợi mà doanh nghiệp cần phải đạt được
trên nguồn vốn huy động để giữ không làm thay đổi tỷ lệ sinh lời cần thiết dành
cho cổ đông, cổ phiếu thường hay vốn tự có của doanh nghiệp.
Liên quan đến các nguồn vốn huy động bởi các nguồn vốn khác nhau các
chi phí vốn khác nhau mà doanh nghiệp phải bỏ ra.
Tuy nhiên ở đây chỉ xét đến chi phí vốn liên quan đến hai nguồn huy
động chính của doanh nghiệp là vốn vay ngân hàng và vốn do nhà nước cấp.
- Chi phí có liên quan đến vốn vay ngân hàng.
21
+ Chi phí trước thuế (t): Đó là lãi suất mà doanh nghiệp phải trả cho các
khoản vay ngân hàng của mình.
+ Chi phí nợ vay sau thuế: Vì nợ vay được tính vào chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp cho lên ta phải xác định nợ vay sau thuế bởi công thức
K
d
= t(1-T) với K
d
: Là nợ sau thuế; T là thuế xuất, thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chi phí liên quan đến vốn ngân sách nhà nước cấp: Theo luật khi sử
dụng vốn ngân sách nhà nước thì các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước hàng
năm phải trả 6% trên tổng số vốn nhà nước cấp cho doanh nghiệp, và 6% được
coi là chi phí sử dụng vốn do nhà nước cấp của doanh nghiệp.
Từ hai yếu tố trên, ta xác định được chi phí bình quân gia quyền của vốn
theo công thức: WACC = W
d
.K
d

+ W
s
.K
s
Trong đó: W
d
là tỷ trọng vốn vay trong tổng nguồn vốn.
W
s
là tỷ trọng lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư trong tổng nguồn
vốn
K
s
là chi phí lợi nhuận giữ lại.
WACC ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải tạo ra được tỷ suất
lợi nhuận tối thiểu là WACC, có nghĩa là tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
phải lớn hơn hoặc bằng WACC thì việc sử dụng vốn của doanh nghiệp mới
được coi là có hiệu quả.
Từ hai nhân tố trên sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định được cho mình
một cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu vốn đạt đến sự cân bằng giữa lãi suất và rủi ro
làm cho chi phí vốn thấp nhất, điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp nếu cần mở
22
rộng quy mô huy động vốn mà vẫn giữ nguyên tỷ trọng này thì chi phí vốn vẫn
là thấp nhất, một trong những nhân tố giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của mình.
1.4.3 Thị trường của doanh nghiệp.
Tất cả các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường
đều chịu tác động của nhân tố thị trường. Có thể nói nếu vốn giúp cho doanh
nghiệp bước vào hoạt động thì thị trường là nhân tố quyết định đến sự tồn tại

của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến đầu ra doanh thu của doanh nghiệp. Sự tác
động của nó đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện ở một số khía
cạnh sau:
- Nếu doanh nghiệp huy động vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh như hàng sản xuất ra hay nhập về lại không tiêu thụ được, điều này làm
cho vốn lưu động của doanh nghiệp không luân chuyển được, vốn không sinh
lời trong khi đó doanh nghiệp vẫn phải trả lãi vay, mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp không những không đạt được mà còn đứng trước nguy cơ thua lỗ.
- Sự biến động của thị trường cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Sự biến động của thị trường thể hiện ở cả đầu ra và
đầu vào của doanh nghiệp. Sự biến động của thị trường đầu vào các yếu tố sản
xuất, giá cả biến động lớn dẫn đến giá bán sản phẩm, hàng hoá của doanh
nghiệp không đủ để bù đắp chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được hàng
hoá đó. Sự biến động của thị trường đầu ra như thay đổi nhu cầu của người tiêu
dùng, hàng hoá bán được nhưng không đủ bù đắp chi phí. Tất cả các yếu tố này
tác động đến kinh doanh của doanh nghiệp từ đó tác động đến hiệu quả của
doanh nghiệp.
23
Chính vì vậy yếu tố thị trường cũng là nhân tố cực kỳ quan trọng đối với
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nó đóng vai trò là nơi tái tạo nguồn
vốn để doanh nghiệp thực hiện hoạt động tái sản xuất kinh doanh mở rộng, trên
cơ sở đó đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
1.4.4 Nguồn vốn.
Có thể nói đây là nhân tố có tính quyết định trong hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp. Vì khi bắt đầu hoạt động kinh doanh cũng như mở rộng
hoạt động sản xất kinh doanh của mình thì câu hỏi thường trực đối với các
doanh nghiệp là vốn có thể có từ đâu? bao nhiêu?.
Sau khi đã xây dựng được kế hoạch kinh doanh, xác định được số vốn
cần thiết thì nguồn tài trợ từ đâu và tương ứng với nó là chi phí như thế nào?.
Các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được là:

- Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
- Vốn chủ sở hữu.
- Các nguồn vốn khác.
+ Đối với nguồn vốn vay từ ngân hàng.
Doanh nghiệp phải chịu một khoản chi phí như đã nói, tỷ lệ này thường
xuyên thay đổi tuỳ thuộc vào trạng thái của nền kinh tế và số lượng vốn vay của
doanh nghiệp, và không phải là doanh nghiệp muốn vay bao nhiêu cũng được vì
nếu vượt quá mức giới hạn “ hạn mức” thì ngân hàng có thể không cho vay nữa.
Vì vậy khi huy động nguồn vốn từ phía ngân hàng các doanh nghiệp phải tính
đến chi phí của khoản vay cũng như các điều kiện ràng buộc mà ngân hàng đặt
ra đối với doanh nghiệp, tất cả những vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp.
+ Đối với nguồn vốn chủ sở hữu.
24
Đối với nguồn vốn này các doanh nghiệp cũng phải trả chi phí cho việc
sử dụng nó (6%/1 năm nếu là doanh nghiệp nhà nước, tỷ lệ lợi tức yêu cầu của
các nhà đầu tư nếu là công ty cổ phần...). Việc huy động các nguồn vốn này
cũng phải có điều kiện của nó như: Nếu là doanh nghiệp nhà nước thì phải làm
ăn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển được nguồn vốn nhà nước đã giao cho thì
nhà nước mới cấp vốn bổ sung cho doanh nghiệp; Đối với công ty cổ phần thì
phải cam kết kiếm được một tỷ suất doanh lợi cao hơn tỷ lệ mà các nhà đầu tư
yêu cầu...
+ Các nguồn vốn khác.
Ở đây bao gồm vốn chiếm dụng của các cá nhân, đơn vị khác trong và
ngoài doanh nghiệp, vốn liên doanh liên kết... tất cả các nguồn vốn này khi sử
dụng doanh nghiệp đều phải trả giá cho nó bằng chi phí và uy tín của mình.
Chính vì vậy khi lựa chọn nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của mình, các
doanh nghiệp phải cân nhắc, so sánh lợi thế và chi phí phải bỏ ra để có được
chúng, để từ đó xác định cho mình được một cơ cấu vốn tối ưu với chi phí thấp
nhất. Xác định và tìm được nguồn tài trợ hợp lý sẽ là nhân tố giúp cho doanh

nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh của mình trên cơ sở đó sẽ tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
1.4.5 Rủi ro trong kinh doanh.
Rủi ro được hiểu là các biến cố không may xẩy ra mà con người không
thể lường trước được.
Rủi ro luôn đi liền với hoạt động kinh doanh, trong kinh doanh thì có
nhiều loại rủi ro khác nhau như: Rủi ro tài chính ( rủi ro do sử dụng nợ vay), rủi
ro trong quá trình sử dụng tài sản, vận chuyển hàng hoá (mất mát, thiếu hụt,
hỏng hóc)... Điều này dẫn đến tình trạng doanh nghiệp mất vốn, mất uy tín, mất
25

×