Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Cẩm nang kiểm soát béo phì cho trẻ potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.18 KB, 9 trang )



Cẩm nang kiểm soát béo
phì cho trẻ

Tăng cường cho trẻ vận động; cân chỉnh chế độ ăn với
nhiều rau xanh và hạn chế béo nhưng đừng bao giờ cắt
bớt chế độ sữa của bé
Đây là lời khuyên của các bác sĩ Trung tâm dinh dưỡng
TPHCM nhằm kiểm soát tình trạng béo phì ở con trẻ.

Theo BS-CK1 Đào Thị Yến Thủy, Trung tâm Dinh dưỡng
TPHCM, mục tiêu chính của việc điều trị béo phì trẻ em là
giảm tốc độ tăng cân nhanh về mức tăng cân sinh lý bình
thường theo tuổi hoặc duy trì cân nặng hiện tại, tránh tăng
cân thêm trong một thời gian nhất định.
Việc điều trị béo phì ở trẻ em cần gia đình tham gia phối hợp
điều trị, vì phải theo dõi bé lâu dài. Trẻ và gia đình cần có
kiến thức về béo phì và cách điều trị trên phương diện ăn
uống cũng như vận động. Hạn chế sử dụng thuốc giảm cân
cho trẻ em, ngoại trừ trường hợp cần thiết và bác sĩ chuyên
khoa.

Vận động giúp trẻ hạn chế được tình trạng thừa cân béo phì.
Ảnh minh họa

Phải cho trẻ năng vận động

Phụ huynh cần tạo điều kiện cho trẻ tập thể dục, chơi thể thao
khoảng 30 phút rồi tăng dần lên 60 phút mỗi ngày và ít nhất
4-5 lần mỗi tuần. Nên tập các môn dùng sức trung bình và


kéo dài như bơi lội, đạp xe đạp, đi bộ, chạy bộ chậm, chơi
bóng…
Tập thói quen năng động trong mọi hoạt động của trẻ như đi
thang bộ thay vì thang máy; đến trường bằng xe đạp hoặc đi
bộ nếu có thể; phụ giúp cha mẹ làm việc nhà như quét nhà,
lau nhà, tự dọn dẹp phòng riêng, chăm sóc vườn cây.
Thời lượng tập thể dục cho từng lứa tuổi thay đổi theo từng
trẻ. Bé 1-3 tuổi mỗi ngày dành 90 phút dành cho hoạt động
thể lực có định hướng và 60 phút chơi tự do. Trẻ 4-6 tuổi
phải có 60 phút dành cho hoạt động thể lực có định hướng và
60 phút chơi tự do. Có thể chia nhỏ ra thành những đợt tập
thể dục 15 phút.
Không để bé nằm, ngồi yên quá một giờ trừ khi ngủ, tối đa là
2 giờ. Một trong những cách hạn chế trẻ ngồi hay nằm yên là
kiểm soát thời gian của bé trước màn hình tivi, vi tính, video
game, đọc truyện.
Cân chỉnh chế độ ăn

Nên cho trẻ ăn đúng giờ, không bỏ bữa nhất là bữa ăn sáng,
hạn chế ăn sau 20 giờ. Cho trẻ ăn chậm nhai kỹ, bữa ăn nên
kéo dài tối thiểu 20 phút. Duy trì bữa ăn gia đình đều đặn.
Lập giờ giấc các bữa ăn chính và bữa phụ cố định để trẻ biết
rõ thời gian các bữa ăn.
Phụ huynh làm gương cho trẻ về chế độ ăn lành mạnh với
nhiều trái cây, rau xanh, giảm béo trong thực đơn hàng ngày.
Không dự trữ thức ăn ngọt như bánh ngọt, kẹo, kem, chè,
chocolate trong nhà. Tạo điều kiện thuận tiện cho trẻ chọn
thức ăn vặt ít năng lượng bằng cách trữ sẵn trái cây, sữa
chua, sữa ít béo không đường.
Nên ăn thịt nạc, cá, trứng và đậu hũ. Hạn chế chất béo như

mỡ, phủ tạng động vật như gan, tim, cật, óc, da động vật, các
món chiên nhiều dầu. Chọn phương pháp chế biến ít béo như
hấp, luộc, nướng…
Hạn chế những loại bánh nướng phết dầu bơ chế biến sẵn.
Hạn chế thức uống có đường và thức ăn nhiều bột đường vì
năng lượng dư sẽ chuyển thành mỡ. Hạn chế sử dụng dầu dừa
vì làm tăng tạo cholesterol nội sinh. Hạn chế cho trẻ ăn thức
ăn nhanh như gà tẩm bột chiên sẵn.
Khuyến khích trẻ uống nước lọc, hạn chế thức uống có
đường như nước ngọt, nước trái cây hương liệu. Cho trẻ biết
không cần thiết ăn hết phần thức ăn, trẻ cảm thấy hết đói thì
nên ngưng ăn. Ăn các món ăn phụ ít năng lượng như trái cây,
rau - khoai - củ luộc, yaourt giảm béo, rau câu, sữa ít béo
không đường…
Chất xơ cũng góp phần kiểm soát cân nặng

Rau và trái cây nên chiếm một thể tích lớn trong phần ăn. Ăn
nhiều rau, trái cây trong và sau bữa ăn sẽ giúp trẻ cảm thấy
no nhanh và kết thúc bữa ăn sớm. Cảm giác no này có thể
kéo dài cả sau bữa ăn, đặc biệt có lợi với chế độ ăn kiêng.
Chất xơ tan trong rau và trái cây còn giúp đào thải một lượng
chất béo không có lợi cho sức khỏe qua đường ruột.

Những quan niệm sai lầm:

Một nguyên tắc cơ bản trong điều trị béo phì là không để bị
dạ dày trống vì sẽ làm cho trẻ rơi vào tình trạng mỏi mệt,
không tập trung, có nguy cơ ăn bù vào các bữa ăn sau. Tổng
năng lượng hàng ngày quyết định việc tăng hay giảm cân chứ
không phải là số bữa ăn trong ngày. Nên ăn nhiều bữa, mỗi

bữa với số lượng ít tốt hơn ăn ít bữa với số lượng thực ăn lớn.
Chế độ ăn giảm cân không được uống sữa: Trong thực đơn
giảm cân vẫn có sữa vì sữa là nguồn cung cấp chính canxi
giúp trẻ phát triển chiều cao. Loại sữa tốt nhất cho trẻ béo phì
là sữa giảm béo (dành cho trẻ trên 6 tuổi), không đường vì
năng lượng mỗi ly sữa không béo cung cấp chỉ tương đương
nửa chén cơm. Ngoài ra sữa còn bổ sung vitamin và chất
khoáng cần thiết bị thiếu hụt khi thực hiện chế độ ăn kiêng.
Khảo sát của Trung tâm Dinh dưỡng TPHCM trong 5 năm
qua cho thấy, hơn 38% học trò tiểu học tại TPHCM thừa cân
béo phì. BS Đỗ Thị Ngọc Diệp, Giám đốc trung tâm cho biết
mỗi năm, lượng học sinh thừa cân béo phì ngày càng tăng.
"Nhiều nhất là ở bậc tiểu học với 17,1% béo phì, 21% thừa
cân. Tỷ lệ này không thay đổi nhiều ở học sinh trung học cơ
sở và chỉ giảm nhẹ ở cấp trung học phổ thông. Học sinh nam
thừa cân béo phì nhiều hơn các bạn nữ", bà Diệp nói.
Theo BS Yến Thủy, chỉ 10% trẻ béo phì có nguyên nhân từ
một bệnh khác như nội tiết, di truyền, thần kinh, thuốc…Còn
lại là do mất cân bằng năng lượng, tức năng lượng đưa vào
cơ thể nhiều hơn năng lượng tiêu hao.
Béo phì dễ khiến trẻ mắc bệnh tăng mỡ trong máu
(cholesterol và triglyceride), gan nhiễm mỡ, cao huyết áp, đái
tháo đường, sỏi túi mật, sạm da vùng nếp gấp như cổ, nách,
bẹn (biểu hiện của rối loạn nội tiết trong cơ thể trẻ).
Ngoài ra, béo phì cũng có thể làm cho trẻ đau và thoái hóa
các khớp chịu lực chính của cơ thể như khớp hông, khớp gối;
chậm chạp, đau đầu thường xuyên (do hội chứng giả u não);
ngủ ngáy, khó thở khi ngủ do lượng mỡ thừa chèn ép đường
hô hấp.
Một số trẻ béo phì có khuynh hướng mắc chứng tự ti, không

hài lòng với hình dáng cơ thể có thể dẫn đến trầm cảm. Trẻ
dễ bị kỳ thị, ấn tượng xấu, chọc ghẹo, bắt nạt bởi các trẻ cùng
lứa tuổi.


×