Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Mặt trái của việc chạy theo lợi nhuận một cách mù quáng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.79 KB, 21 trang )

Mục lục
A. Đặt vấn đề
B. Nội Dung.
I. nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận
1. Các quan điểm về lợi nhuận của các nhà kinh tế học
a. Quan điểm của trờng phái trọng thơng.
b. Quan điểm của trờng phái trọng nông.
2. Quan điểm của trờng phái t sản cổ điển anh.
a. William Petty.
b. A. Smith.
c. D.Ricardo
3. Trờng phái tầm thờng không khoa học.
a. R.Malthus.
b. B. Say.
4. Trờng phái kinh tế chính trị học tiểu t sản.
- Simondi
- proudhon
5. Trờng phái kinh tế chính trị học Macxit.
a. Lý luận của Mac về giá trị thặng d .
b. Lý luận của Mác về lợi nhuận
c. Lợi nhuận tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau.
6. Trờng phái kinh tế t sản hiện đại.
a. Trờng phái tân cổ điển.
b. Trờng phái Keynes.
c. Trờng phái chính hiện đại ( P. Samuelson).
II. Vai trò của lợi nhuận.
*Mặt trái của việc chạy theo lợi nhuận một cách mù quáng
III. Giải pháp tăng lợi nhuận .
C. Kết luận.
D. Danh mục tài liệu tham khảo.
A. Đặt vấn đề


Nền kinh tế việt nam đang trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chủ nghĩa t bản. Chúng ta đang từng bớc xây dựng một xã hội có một nền kinh tế
phát triển, xã hội công bằng, xã hội cộng sản. Đây cũng là một con đờng vô cùng
khó khăn. Để thực hiện đợc điều đó chúng ta phải chuẩn bị đầy đủ cả về cơ sở vật
chất kỹ thuật với lực lợng sản xuất phát triển, trình độ cao,quan hệ sản xuất phù hợp.
Hiện nay, chúng ta đang thụt hậu so với nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới
chúng ta đã một thời áp dụng nền kinh tế kế hoạch, nhng không mang lại hiệu quả
bởi vì chúng ta cha thực sự coi lợi nhuận là động lực với ngời sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, chúng ta đã nhận thức đợc lợi nhuận là động lực của sự
phát triển. Lợi nhuận phản ánh chỉ tiêu chất lợng của các doanh nghiệp trong sản
xuất kinh doanh. Nhng làm thế nào để thu đợc lợi nhuận cao, các doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả, xã hội ổn định. Không một quốc gia một tổ chức nào có thể giúp đỡ
chúng ta mà chúng ta phải tự tìm ra con đờng phát triển kinh tế phù hợp với điều kiện
đất nớc hiện nay. Vậy yêu cầu đặt ra với chúng ta là chúng ta phải hiểu yếu tố quyết
định, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trờng chính là lợi nhuận. Do đó chúng
ta cần hiểu rõ thế nào là lợi nhuận, nguồn gốc bản chất của lợi nhuận là gì? Và lợi
nhuận có vai trò nh thế nào trong nền kinh tế thị trờng.
Việc nghiên cứu nguồn gốc bản chất của lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong
nền kinh tế thị trờng là rất cần thiết với nớc ta hiện nay, nó vừa có tính thiết thực và
vừa có tầm quan trọng và lợi nhuận chính là động lực của sự phát triển. Chính vì tính
thiết thực và tầm quan trọng của nó mà em quyết định chọn đề án này.
B. Nội Dung.
I. Nguồn gốc bản chất của lợi nhuận.
1. Các quan điểm về lợi nhuận của các nhà kinh tế học
trứơc Mac.
a. Quan điểm của trờng phái trọng thơng.
Chủ nghĩa trọng thơng là t tởng kinh tế đầu tiên của giai cấp t sản trong
phơng thức sản xuất phong kiến tan rã và chủ nghĩa t bản ra đời. Trong thời kỳ này
nền kinh tế hàng hoá và ngoại thơng đã phát triển. Chủ nghĩa trọng thơng trực tiếp
bảo vệ lợi ích của t bản thơng nghiệp CNTT đánh giá cao vai trò của tiền, vai trò của

thơng mại đặc biệt là ngoại thơng.Chủ nghĩa trọng thơng đã có công tạo ra tiền đề lý
luận cho kinh tế học phát triển và góp phần thúc đẩy sự ra đời của phơng thức sản
xuất t bản. Điều này thể hiện ở chỗ họ đa ra quan điểm sự giầu có không phải là giá
trị sử dụng mà là giá trị tiền.
Chủ nghĩa trọng thơng đã thấy lợi nhuận là động lực của thơng nhân, suy
rộng ra là động lực của nền kinh tế. Tuy nhiên chủ nghĩa trọng thơng vẫn cha thoát
khỏi giới hạn của lĩnh vực lu thông. Những ngời Trọng thơng cho rằng, lợi nhuận th-
ơng nghiệp là kết quả của sự trao đổi không ngang giá, là sự lừa gạt, nh chiến tranh,
là cái mà dân tộc này đợc dân tộc khác mất.
Những nhận định của chủ nghĩa trọng thơng chỉ mang tính chất bề ngoài, nông cạn.
Họ chỉ dừng lại phân tích quá trình lu thông nên họ cha thấy đợc phải qua sản xuất
mới có lợi nhuận
b. Quan điểm của trờng phái trọng nông.
Những ngời theo chủ nghĩa trọng nông cho rằng, xã hội loài ngời phát
triển theo những quy luật tự nhiên. Theo họ nguồn gốc của của cải là tự nhiên, là
nông nghiệp vì nông nghiệp mang lại cho con ngời những kết quả của tự nhiên.
Những ngời trọng nông cho rằng, lợi nhuận thơng nghiệp có đợc chẳng qua là nhờ
tiết kiệm các khoản chi phí thơng mại. Vì vậy theo họ thơng mại chỉ đơn thuần là ''
việc đổi những giá trị này lấy giá trị khác ngang nh thế''. Họ cho rằng sản phẩm
thuần tuý tức sản phẩm thặng d là do lao động nông nghiệp tạo ra. Lao động nông
nghiệp là lao động tạo ra sản phẩm thuần tuý, lao động sản xuất nông nghiệp tạo ra
một phần nuôi sống anh ta ( đó chính là tiền công ), một phần khác dôi ra cấu thành
nên sản phẩm thuần tuý (sản phẩm thặng d ),
Quan điểm của trờng phái trọng nông còn có hạn chế là họ chỉ thấy hình
thái của địa tô t bản.
Coi nông nghiệp là nguồn lợi duy nhất, chỉ có nông nghiệp mới tạo ra sản
phẩm thuần tuý( vì có thiên địa giúp)
2. Quan điểm của trờng phái t sản cổ điển Anh.
Trờng phái t sản cổ điển ra đời đã đặt nền móng cho giá trị thặng d. Họ đề
cập đến các phạm trù giá trị, giá cả, tiền lơng, lợi nhuận, địa tô,...

Trong đó có một số quan điểm về lợi nhuận của một số nhà kinh tế:
a. William petty (1623 - 1687).
William pettylà nhà t tởng, nhà thực tiễn lớn, là nhà nghiên cứu thiên tài
của giai cấp t sản cổ điển Anh C.Mac gọi Petty là cha đẻ của kinh tế chính trị cổ
điển.
Ông đã tìm thấy nguồn gốc của địa tô ở trong lĩnh vực sản xuất. Ông định nghĩa địa
tô là số chênh lệch giữa giá trị của sản phẩm và chi phí sản xuất (bao gồm chi phí
tiền lơng và chi phí giống má) Thực ra Ông không rút ra đợc lợi nhuận của kinh
doanh ruộng đất, không trực tiếp đề cập đến vấn đề bóc lột. Nhng theo phân tích
logic của ông đã cho chúng ta thấy đợc là công nhân chỉ nhận đợc tiền lơng tối
thiểu, số còn lại là lợi nhuận của địa chủ. Ông là ngời đã nêu ra mầm mống của lý
luận về chế độ bóc lột, dự đoán đúng đắn bản chất của giá trị thặng d. Nhng bên cạnh
đó vẫn còn có những hạn chế là ông chỉ thấy đợc hình thức địa tô t bản.
b. Adam Smith (1723 - 1790).
A. Smith là nhà kinh tế chính trị cổ điển nổi tiếng ở Anh và trên thế giới.
Ông sinh ra trong một gia đình viên chức thuế quan. C. Mac coi A.Smith là nhà kinh
tế học tổng hợp của công trờng thủ công. Ông đã phân biệt rõ giá trị sử dụng với giá
trị trao đổi, giá cả tự nhiên với giá cả thị trờng, và coi tiền lơng lợi nhuận, địa tô là
nguồn gốc đầu tiên của mọi thu nhập. Hơn nữa ông cho rằng '' lao động là thớc đo
thực tế của giá trị ''.Theo A.Smith lợi nhuận là ''khoản khấu trừ thứ hai'' vào sản phẩm
của lao động. lợi nhuận đợc đẻ ra từ lao động. Còn địa tô chỉ là khoản khấu trừ thứ
nhất vào sản phẩmlao động. Theo cách giải thích của A. Smith thì lợi nhuận, địa tô,
và lợi tức chỉ là những hình thái khác nhau của giá trị thặng d.
C.Mac đánh giá cao A. Smith đã nêu đợc nguồn gốc thật sự của giá trị
thặng d, đẻ ra từ lao động..
Khác với chủ nghĩa trọng nông A.Smith cho rằng không chỉ có lao động
nông nghiệp mà cả lao động công nghiệp cũng tạo ra lợi nhuận. Ông cho rằng lợi
nhuận tăng hay giảm tuỳ thuộc vào sự giầu có tăng hay giảm của xã hội . Ông thừa
nhận sự đối lập giữa tiền công và lợi nhuận.Tuy nhiên , A.Smith còn có những hạn
chế về lí luận lợi nhuận nh: không thấy đợc sự khác nhau giữa giá trị thặng d và lợi

nhuận. Ông cho rằng lợi nhuận là do toàn bộ t bản đẻ ra; do không phân biệt đợc lĩnh
vực sản xuất và lu thông, nên ông cho rằng t bản trong lĩnh vực sản xuất cũng nh
trong lĩnh vực lu thông đều đẻ ra lợi nhuận nh nhau; coi lợi nhuận trong phần lớn tr-
ờng hợp chỉ là món tiền thởng cho việc mạo hiểm và cho lao động khi đầu t t bản ;
lợi nhuận là một trong những nguồn gốc đầu tiên của mọi thu nhập cũng nh mọi giá
trị trao đổi.
c. David Ricardo.(1772 - 1823 ).
D.Ricardo hoạt động trong thời kỳ cuộc cách mạng công nghiệp hoàn
thành, và bảo vệ lợi ích cho giai cấp t sản công nghiệp với ý thức thúc đẩy sự phát
triển sản xuất của nớc Anh. Ông cho rằng giá trị đợc tạo ra gồm có hai phần: tiền l-
ơng và lợi nhuận. Và ông đã đi đến kết luận quan trọng về sự đối kháng giữa tiền l-
ơng và lợi nhuận. Từ đó ông cũng khẳng định, việc tăng hay giảm lợi nhuận hoặc
tiền công không ảnh hởng đến giá cả mà chỉ ảnh hởng đến sự phân phối giá trị giữa
công nhân và t bản. Ông đã xem lợi nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền công mà
nhà t bản trả cho công nhân. Ông cha biết đến phạm trù giá trị thặng d, nhng trớc sau
nhất quán quan điểm cho rằng giá trị là do công nhân tạo ra lớn hơn số tiền mà họ
nhận đợc.Ông coi lợi nhuận là lao động không đợc trả công của công nhân.
D. Ricardo đã có những nhận xét tiến gần đến lợi nhuận bình quân, ông
cho rằng những t bản có đại lợng bằng nhau thì đem lại lợi nhuận nh nhau. Nhng ông
không chứng minh đợc, vì ông không hiểu đợc giá cả sản xuất. D. Ricardo còn có
nhợc điểm là bỏ qua giá tri thặng d chỉ quan tâm đến hình thái đặc biệt của nó: lợi
nhuận lợi tức điạ tô.
3. Trờng phái tầm thờng không khoa học
Trờng phái tầm thờng không khoa học chỉ xem xét hệ thống hoá các hiện
tợng bề ngoài, không nghiên cứu bản chất bên trong của các hiện tợng kinh tế.Trờng
phái tầm thờng không khoa học lại duy tâm chủ quan biện hộ cho chủ nghĩa t bản
a. R. Malthus (1766 - 1834)
R. Malthus sinh ra trong một gia đình quý tộc, ông biện hộ cho giai cấp
quý tộc. Ông đã phủ nhận vai trò của lao động là nguồn gốc tạo ra giá trị và coi lợi
nhuận là yếu tố cấu thành khác của giá trị Từ đó ông giải thích lợi nhuận nh là khoản

thặng d ngoài số lao động hao phí để sản xuất hàng hoá.Ông cho rằng lơi nhuận là
khoản cộng thêm vào giá bán sản phẩm mà giai cấp quý tộc là ngời duy nhất bỏ tiền
thanh toán khoản lợi nhuận. Theo R. Malthus lợi nhuận không thể xuất hiện trong
việc trao đổi giữa các nhà t bản. Ông nhận định trong phạm vi khả năng những ngời
đảm nhiệm sản xuất ( tức là nhà t bản và công nhân) không thể tìm ra lợng cầu có
khả năng thanh toán phần lợng cung do lợi nhuận đại biểu. Do đó tình trạng thừa
hàng hoá xẽ xuất hiện. Xã hội chỉ có nhà t bản và công nhân thì không tránh đợc tai
hoạ đó.
b. B.Say. (1766 - 1832)
B. Say sinh ra trong một gia đình thơng gia lớn. Ông là nhà kinh tế chính
trị học ngời Pháp. Ông biện hộ cho giai cấp thống trị. B. Say đã đem ''thuyết về tính
hữu dụng'' đối lập với lí luận giá trị của D. Ricardo. Nh vậy, ông ta đã không phân
biệt đợcgiá trị sử dụng và giá trị, coi giá trị sử dụng và giá trị là một, do đó đã che
đậy cái bản chất đặc thù xã hội của giá trị. Theo ông có ba nhân tố tham gia vào sản
xuất: lao động, t bản, và ruộng đất. Mỗi nhân tố đều có công phục vụ, mà cái gì tạo
ra sự phục vụ đều là sản xuất, do đó không chỉ có lao động mà cả t bản và tự nhiên
đều tạo ra giá trị. cả ba yếu tố đều có công phục vụ: lao động tạo ra tiền lơng , t bản
tạo ra lợi nhuận, ruộng đất sáng tạo ra địa tô vì vậy phải có đợc thu nhập tơng ứng:
công nhân hởng tiền lơng nhà t bản hởng lợi nhuận, địa chủ nhận đợc địa tô. B.Say
coi lợi tức của kẻ sở hữu t bản là con đẻ của bản thân t bản, còn thu nhập của nhà
kinh doanh là '' phần thởng về năng lực kinh doanh. về hoạt động của anh ta'', ''một
hình thức đặc biệt của tiền công'' mà nhà t bản tự trả cho mình. Ông coi lợi nhuận là
do t bản đẻ ra, không phải do bóc lột, là một thứ tiền công cao do nhà t bản làm công
tác quản lý. Theo Mac thì nhà t bản là nhạc trởng để điều hoà mọi hoạt động sản
xuất, lao động quản lý là lao động phức tạp do đào tạo, do đó phải đợc lơng cao hơn,
toàn bộ lợi nhuận không thể là tiền công của nhà t bản
4.Trờng phái kinh tế chính trị học tiểu t sản.
Đại diện tiêubiẻu của trờng phái kinh tế chính trị học tiểu t sản là
Sismondi.
Sismondi là một trong những nhà kinh tế học cổ điển ở Pháp, nhng ông lại

là đại biểu xuất sắc cho lợi ích của giai cấp tiểu t sản. Lênin đã nhận xét rằng, công
lao to lớn của Sismondi là ở chỗ, ông là một trong những ngời đầu tiên chỉ ra những
mâu thuẫn của chủ nghĩa t bản. Ông đã chứng minh rằng do việc phân phối lợi nhuận
một cách bất công, nên máy móc đã trở thành một ''tai nạn đối với .những ngời
nghèo''
Công lao của Sismondi là phân tích lợi nhuận, địa tô và tiền lơng ông hiểu
vấn đề này rõ hơn A.mith và D.Ricardo. A.Smith coi lợi nhuận là bộ phận của sản
phẩm lao động. Simondi đã phát triển t tởng đó và cho rằng lợi nhuận là khoản khấu
trừ từ sản phẩm lao động, đó là thu nhập không lao động là kết quả của sự cớp bóc
công nhân, là tai hoạ kinh tế của giai cấp vô sản. Ông cho rằng san bằng lợi nhuận
chỉ đạt đợc bằng cách: phá huỷ những t bản cố định; bằng sự tiêu vong của công
nhân trong các ngành bị suy sụp. Tuy nhiên ở Sismondi còn có những hạn chế nh:
lặp lại luận điểm của A.Smith về lợi nhuận doanh nghiệp, coi đó gần giống nh tiền
công; nghi ngờ ý kiến đúng đắn của D.Ricardo về mức lợi nhuận trung bình.
Nếu Sismondi phản ánh t tởng tiểu t sản ở giai đoạn đầu của CNTB, thì
Proudhon lại phản ánh t tởng tiểu t sản ở giai đoạn cao hơn của CNTB. Proudhon
không hiểu đợc bản chất của lợi nhuận công nghiệp.Ông coi nó là hình thái đặc biệt
của tiền công. Proudhon coi sự tồn tại của lợi tức là cơ sở của sự bóc lột. Theo ông
các nhà t bản đem lợi tức cộng thêm vào chi phí, điều đó làm cho công nhân không
thể mua hết sản phẩm. Do đó , nếu gạt bỏ lợi tức thì sẽ xoá bỏ đợc bóc lột.
5. Trờng phái kinh tế chính trị học Macxit.
Kinh tế chính trị học Macxit là sự thừa kế và phát triển những thành tựu
của khoa học kinh tế chính trị t sản cổ điển.
Các nhà kinh tế chính trị học trớc Mac chỉ nhìn thấy các hình thái biểu
hiện của giá trị thặng d, trái lại Mac đã nghiên cứu giá trị thặng d là cái trừu tợng nh-
ng lại là cái bản chất sau đó Mac mới nghiên cứu các hình thái chuyển hoá của giá trị
thặng d.
a Lý luận của Mac về giá trị thặng d
Mác và Anghen là ngời đầu tiên xây dựng lên lý luận về giá trị thặng d
một cách hoàn chỉnh vì vậy lý luận giá trị thặng d đợc xem nh hòn đá tảng to lớn

nhất trong toàn bộ học thuyết kinh tế của C.Mac.
* Quá trình sản xuất ra giá trị thặng d.
Mọi t bản lúc đầu đều biểu hiện một số tiền nhất định. nhng bản thân tiền
không phải là t bản. Tiền chỉ trở thành t bản khi nó đợc sử dụng để bóc lột ngời khác.
Tiền đợc đa vào lu thông vận động mang lại thu nhập không lao động cho ngời chủ
tiền tệ. Tiền với t cách là t bản vận động theo công thức T - H - T (Tiền - Hàng -
Tiền).
T bản đa ra một lợng tiền là T đa vào quá trình sản xuất và lu thông hàng
hoá thì số tiền thu về lớn hơn số tiền ứng ra (T > T) với T = T + T. Số tiền trội hơn
so với tiền ứng ra (T), C.Mac gọi là giá trị thặng d. Số tiền ứng ra ban đầu chuyển
hoá thành t bản. vậy t bản là giá trị mang lại giá trị thặng d . Mục đích lu thông t bản
là sự lớn lên của giá trị, là giá trị thặng d, nên sự vận động của t bản là không có giơí
hạn, vì sự lớn lên của giá trị là không có giới hạn. C.Mac gọi công thức T - H - T là
công thức chung của t bản, vì mọi sự vận động của t bản đều biểu hiện trong lu thông
dới dạng khái quát đó, dù là t bản thơng nghiệp , t bản công nghiệp hay t bản cho
vậy. Mâu thuẫn của công thức chung trong t bản đợc biểu hiện ở chỗ giá trị thặng d
vừa không đợc tạo ra trong lu thông vừa đợc tạo ra trong lu thông.
Mục đích sản xuất t bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng mà là giá
trị, hơn nữa cũng không phải là giá trị đơn thuần mà là giá trị thặng d. Nhng để sản
xuất giá trị thặng d trớc hết nhà t bản phải sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó, vì
giá trị sử dụng là vật mang giá trị và giá trị thặng d. Vậy, quá trình sản xuất t bản chủ
nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất gía trị sử dụng và quá trình sản xuất
giá trị thặng d.
Vậy giá trị thặng d là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức
lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà t bản chiếm không. Quá trình sản
xuất ra giá trị thặng d chỉ là quá trình tạo ra gía trị kéo dài quá cái điểm mà ở đó giá
trị sức lao động do nhà t bản trả đợc hoàn lại bằng một vật ngang giá mới.
'' Sự chuyển hoá tiền tệ của hắn thành t bản diễn ra trong lĩnh vực lu thông, mà lại
cũng không diễn diễn ra trong lĩnh vực đó. Lu thông dùng làm môi giới. Chính điều
đó ở trên thị trờng sức lao động đợc bán đi, để rồi bị bóc lột trong lĩnh vực sản xuất

×