Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Thẩm định dự án đầu tư của NHĐT & PT Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.75 KB, 80 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế đã trở thành xu
hướng phát triển chung của nền kinh tế thế giới .Trong giai đoạn hiện
nay ,nền kinh tế Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó ,do vậy
hoạt động của toàn ngành ngân hàng trong điều kiện hội nhập sẽ có rất
nhiều thay đổi và khó khăn,đó là sự cạnh tranh trở lên gay gắt giữa các
ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài .
Trong điều kiện kinh doanh đó ,buộc các ngân hàng phải tìm mọi
biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình
để có thể đứng vững trên thị trường .Tuy nhiên ,hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều yếu tố ,một trong những yếu tố
chủ quan thuộc về ngân hàng đó là công tác thẩm định dự án đầu tư tại mỗi
ngân hàng .Có thể nói công tác thẩm định là yếu tố quyết định trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân hàng nói một cách khác công tác thẩm
định quyết định sự thành công của mỗi ngân hàng .
Do vậy thẩm định dự án đầu tư có vai trò đặc biệt quan trọng đối
với mỗi ngân hàng .Từ thực tế đó mà đề tài “Thẩm định dự án đầu tư của
NHĐT & PT Hà Nội” được chọn làm đề tài nghiên cứu của em .Chuyên đề
sẽ phân tích khái quát công tác thẩm định dự án đầu tư của NHĐT & PT
Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
Chuyên đề được chia làm 3 chương :
Chương I: Khái quát chung về thẩm định dự án đầu tư.
Chương II: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh
Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại
NHĐT & PT Hà Nội.
1
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ MỤC ĐÍCH CỦA THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1. Khái niệm dự án đầu tư.


- Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất trên những căn cứ khoa
học và thực tiễn về việc bỏ vốn đầu tư xây dựng mới, mở rộng, cải
tạo, đổi mới kỹ thuật và công nghệ với đối tượng là tài sản cố định
nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng
cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ trong một khoảng thời gian
xác định.
Vấn đề đầu tư theo dự án.
Một dự án đầu tư thường có thời gian dài, nhu cầu vốn lớn và thường
có rất nhiều rủi ro bởi vì thời gian càng kéo dài, kéo theo sự không chắc
chắn, có thể là sự thay đổi của nhu cầu thị trường, các biến động trong nền
kinh tế (tỷ giá, lạm phát...), sự thay đổi trong chính các dự đoán hiện nay
không thể hoàn toàn chính xác trong tương lai.
Một dự án đầu tư từ khi hình thành ý định bỏ vốn đầu tư đến khi công
trình đi vào hoạt động phải trải qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư.
- Giai đoạn đầu tư.
- Giai đoạn đi vào hoạt động.
Đầu tư là một nhân tố chủ yếu cho sự phát triển một doanh nghiệp cũng
như nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị trường, quyết định đầu tư
có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp vay vốn, đối với tổ
chức cho vay mà còn có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế.
2
2. Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của công tác thẩm định.
2.1. Khái niệm.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới công
cuộc đầu tư để ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
2.2 .Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư.
- Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương pháp đầu tư tốt nhất.
- Giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được sự cần thiết và tính

phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, của địa
phương và cả nước trên các mặt mục tiêu, quy mô và hiệu quả.
- Thông qua thẩm định giúp chủ đầu tư xác định được sự lợi hại của dự
án khi dự án đi vào hoạt động trên các khía cạnh: công nghệ, vốn, môi
trường và lợi ích kinh tế xã hội khác.
- Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hay tài trợ
dự án.
- Giúp xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư.
2.3. Mục đích thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng.
Mục đích của công tác thẩm định dự án đầu tư là nhằm giúp chủ đầu tư
và các cấp ra quyết định đầu tư, cấp giấy phép đầu tư lựa chọn được
phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt được lợi
ích kinh tế xã hội mà dự án đầu tư mang lại. Đối với ngân hàng, việc thẩm
định dự án đầu tư giúp cho ngân hàng có thể ra được những quyết đinh
đúng đắn nhất. Cụ thể:
- Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế của dự
án đầu tư, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để ra quyết định cho
vay hoặc từ chối cho vay một cách đúng đắn, đảm bảo hiệu quả của vốn
đầu tư.
- Tham gia góp ý cho các chủ đầu tư, tạo tiền đề đảm bảo hiệu quả cho
vay, thu được nợ cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
3
- Thông qua thẩm định, ngân hàng đã tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử
dụng vốn vay đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm vốn.
- Thông qua những lần thẩm định sẽ giúp ngân hàng rút ra những kinh
nghiệm và bài học bổ ích để thực hiện thẩm định các dự án sau được tốt
hơn.
- Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ
hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Để công tác thẩm định dự án đạt kết quả cao nhất, cán bộ thẩm định cần

phải thu thập các thông tin về dự án vay vốn, về khách hàng vay vốn, các
văn bản tài liệu của Nhà nước và của các ngành liên quan đến dự án để
phục vụ cho công tác thẩm định.
3. Trình tự và nội dung thẩm định dự án đầu tư.
3.1. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính của khách hàng có vai trò quan trọng trong
hoạt động tín dụng. Việc phân tích này giúp cho ngân hàng đánh giá được
tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại, tiềm năng tương lai và dự báo khả
năng trả nợ của các đơn vị được cấp tín dụng để ngân hàng yên tâm đầu tư
vốn.
3.1.1. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào quan hệ vay vốn, uy tín của doanh nghiệp trong những năm
gần đây (3÷5 năm), căn cứ vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Dùng
phương pháp so sánh, phân tích đánh giá các chỉ tiêu (về chi phí, thu nhập),
xu hướng phát triển của doanh nghiệp và đưa ra những nhận xét sau:
- Tình hình sản xuất của doanh nghiệp có ổn định lâu dài hay không?
Tương lai như thế nào? (Xu hướng phát triển mạnh hay đi xuống?)
- Với dự án mà doanh nghiệp đầu tư cần xem xét đánh giá qui mô sản
xuất, chất lượng sản phẩm, khả năng tiêu thụ, tình hình cạnh tranh.
4
3.1.2 . Phân tích tình hình tài chính .
A. NHÓM CHỈ TIÊU VỀ TÀI CHÍNH NGƯỜI VAY
1. Chỉ tiêu về tài sản nguồn vốn, cơ cấu tài sản, nguồn vốn
Căn cứ bảng cân đối kế toán. Xác đinh cơ cấu tổng thể nguồn vốn,
tài sản của người vay:
- Tổng tài sản.
- TSLĐ & Đầu tư ngắn hạn
- TSLĐ & Đầu tư dài hạn
- Nguồn vốn chủ sở hữu
- Nợ phải trả

+ Nợ ngắn hạn
+ Nợ đài hạn
+Nợ khác
2. Chỉ tiêu về khả năng thanh khoản (Liquidity Ratios)
Tình hình tài chính cửa người vay được thể hiện một phần khả năng
thanh khoản. Nếu người vay có khả năng thanh khoản cao thì tình hình tài
chính sẽ khả quan và ngược lại. Do vậy, căn cứ báo cáo tài chính (báo cáo
kiểm toán - nếu có)
để xác định chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản của người vay. Các chỉ
tiêu về khả năng thanh khoản sẽ do lường khả năng chuyển đổi các loại
TSLD & ĐTNH thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn.
Sắp xếp theo thứ tự tăng đần của tính thanh khoản các khoản mục . Tài sản
lưu động, các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản được chỉ ra làm 3
loại , cụ thể như sau:
a, Khả năng thanh toán hiện thời (Current Ratio)
- Công thức:
Tỷ suất thanh toán hiện thời =
5
Tổng TSLĐ & ĐTNH (Loại A: Tài sản )
Tổng nợ ngắn hạn (Loại A: Mục I: Nguồn vốn)
- Cách xác định: các đại lượng trong công thức trên có thể được tính
toán xá định từ bảng cân đối kế toán.
- Giới hạn: Tuỳ vào tính chất hoạt động, lĩnh vực ngành nghề hoạt
động, ở các ngành khác nhau sẽ có trung bình khác nhau, Tuy nhiên, tỷ
xuất thanh toán hiện thời thường được thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
đến hạn. Trường hợp nếu chỉ tiêu này quá lớn thì cũng sẽ ảnh hưởng tới
hiệu xuất sử dụng vốn thì núc nau\ỳ vốn lưu động dư thừa quá nhiều so với
yêu cầu thực sự cần thiết của hoạt động kinh doanh.
- Mục đích đánh giá: Tỷ xuất thanh toán hiện thời ( lần)cho thấy khả
năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn đến hạn của người vay là cao hay

thấp. Thể hiện khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ & ĐTNH để
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn.
b, Khả năng thanh toán nhanh (Quick Ratio).
- Công thức:
Tỷ suất
Thanh toán thì =
- Cách xác định: căn cứ bảng cân đối kế toán, sác định các đại lượng
trong công thức trê n để dánh giá chỉ tiêu.
- Giới hạn: Tuỳ vào chất hoạt động, lĩnh vực ngành nghề hoạt động ở
các ngành khác nhau sẽ có mức trung bình khác nhau. Tuy nhiên, tỷ suất
thanh toán nhanh thường được dánh giá theo mức độ ổn định và so sánh
với giá trị 0.5.
- Cách phân tích đánh giá: Thông thường, nếu chỉ tiêu này ổn định
và xấp xỉ 0.5 làn thì người vay được đánh giá là đảm bảo khả năng thanh
toán nhanh. Trường hợp chỉ tiêu này quá cao cũng không trốt vì núc đó
xảy ra tình trạng dư thừa tiền mặt và các khoản phải thanh toán quá cao so
với mức hợp lý , sẽ ảnh hưởng tới hiệu suất sử dụng vốn.
6
Tổng TSLĐ & ĐTNH (Loại A: Tài sản )- Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn (Loại A: Mục I: Nguồn vốn)
- Mục đích đánh giá : Trong danh mục Tài sản lưu động và Đầu tư
ngắn hạn, xét trong ngắn hạn thì hạng mục Hàng tồn kho (Loại A: Mục IV:
Tài sản) là có tính thanh toán thấp nhất , khả năng chuyển đổi thành tiền
thấp hơn so với các hạng mục TSLĐ còn lại. Tỉ suất thanh toán nhanh (lần)
Khảo sát khả năng thanh toán của người vay trong trường hợp khoản mục
Hàng tồn kho khong tham gia vào nguồn thanh toán nợ ngăn s hạn đến hạn.
Cũng tương tự như chỉ tiêu về khả năng thanh toán hiện thời, tuỳ vào tính
chất hoạt động, lĩnh vực ngành nghề hoạt động, ở các ngành khác nhau sẽ
có mức trung bình khác nhau. Tuy nhiên, nếu người vay duy trì được tỷ
suất này ở mức ổn định qua các năm cùng với hệ thống các chỉ tiêu đánh

giá khác, cũng có thể nhận xét được chỉ tiêu này là phù hợp ha y không
phù hợp đối với người vay.
c, Khả năng thanh toán tức thì ( Acid test)
- Công thức
Tỷ suất
Thanh toán tức thì =
- Cách xác định: Căn cứ vào bảng cân đối kế toán
- Giới hạn tuỳ thuộc vàolĩnh vực hoạt động, quy mô hoạt động của
người vay.
- Cách phân tích đánh giá: Các khoản phải thu lớn và có su hướng
tăng, chứng tỏngười vay đang bị chiếm dụng vốn, nên sẽ phải gia tăng
thêm các khoản nợ để tài trợ cho phần vốnm bị chiếm dụng, dẫn đến ảnh
hưởng hiệu suất sử dụng vốn.
- Mục đích đánh giá: Xác định quy mô vốn mà người vay bị chiếm
dụng trong hoạt động kinh doanh, qua đó đánh giá hiệu quả điều hành và
sử dụng vốn của người vay.
Vòng quoay qua các khoản phải thu( Accounts receivable turnover).
7
Tổng số tiền mặt (Loại A: Mục I: Tài sản )
Tổng nợ ngắn hạn (Loại A: Mục I: Nguồn vốn)
- Vòng quoay các khoản phải thu bằng tổng số doanh thu bán chịu
chia cho bình quân các khoản phải thu. Như vậy, trong công thức sác định
số vòng quoay các khoản phải thu là trị giá trung bình của thồi kỳ phân
tích đánh giá. Công thức sác định cụ thể như sau:
Số vong quoay
Các khoản = Vòng/ kỳ phân tích
phải thu
- Cách xác định: Căn cứ bảng cân đối kế toán và công thức trên.
- Giới hạn: Tuỳ thuộc vào lĩnh vực, quy mô hoạt động của người vay.
- Cách phân tích đánh giá: Nừu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì

số vòng quoay số khoản thu sẽ cao và người vay ít bị chiếm dụng vốn ngược lại,
nếu các khoản thu được thu hồi chậm, số vòng quoay các khoản phải thu sẽ thấp,
người vay thường xuyên bị chiếm dụng vốn.
- Mục đích đánh giá: Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợpp lý của số dư các
khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi nợ. Tuy nhiên số vòng quoay các
khoản phải thu nếu quá cao thì về nâu dài sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến
khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ, chủ yếu là phải
thah toán ngay trong thời gian ngắn hạn.
Sau khi xác định dược số vòng quoay các khoản phải thu, để có thể tính
được số ngày trung bình để thu được các khoản phải thu, ( Thời gian cần để thu
đượccác khoản phải thu), lấy tổng số thời gian thời kỳ phân tích chia cho số vòng
luân chuyển các khoản phải thu của kỳ phân tích. Nừu số ngày này lớn hơn số thời
gian bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm
và ngược lại.
c, Các khoản phải trả (Accounts payable)
Để xác định một cách chính xác các khoản phải trả. Ngoài nợ ngắn
hạn thuộc Mục : Loại A: Nguồn vốn ( không tính khoản 1 - Vay ngắn hạn )
thuộc nhóm TK 31 và 33, cần cộng thêm Nợ khác thuộc Mục III: Loại A:
8
Tổng số doanh thu bán chịu
Bình quân các khoản phải thu bán chịu
nguồn vốn. Các khoảm phải trả được xác định theo công thức cụ thể như
sau:
Các khoản phải trả = Mục I: Loại A: Nguồn vốn ( thù Khoản 2
đến khoản 8) + Mục III: Loại A: Nguồn vốn.
- Cách xác định: Căn cứ bảng công thức kế toán công thức trên.
- Giưói hạn: Phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, quy mô hoạt dộng và
năng lực tài chính của người vay.
- Cách phân tích đánh giá: Các khoản phải trả lớn và có su hướng
tăng chứng tỏ người vay đang chiếm dụng vốn của các đơn vị khác. Trong

nền kinh tếa thị trường , việc mua bán theo hình thức trả chậm, trả sau là
bình thườngvà được các doanh nghiệp sử dụng như một biện pháp cân đối
giữa nợ phỉa trả thanh toán và khả năng thanh toán. Đối với các khoản phải
trả , ngoài tính toán về mặt giá trị để đánh giá su hướng/ khuynh hướng
điễn biến cần thiết phải liên hệ/ so sánh với quy mô, tính chât hoạt động
của người vay ( sản lượng, doanh thu ngành nghề/ lĩnh vực hoạt động ) và
các khoản phải trả để đưa ra những nhận xét, đánh giá phù hợp.
- Mục dích đánh giá: Đánh giá quy mô, cơ cấu vốn mà người vay
đang choiếm dụng trong hoạt động, qua đó đánh giá thực trạng công nợ và
khả năng thanh toán công nợ cuả nmgười vay.
d, Vòng quay các khoản nợ phải trả (Accounts payable turnover).
- Vòng quoai các khoản phải trả bằng tổng số doanh thu mua hàng
hoá theo hình thức trả chậm , trả sau trả sau mà người vay được bên bán
/nhà cung ứng chấp thuận chia cho bình quân các khoản phải trả . Như vậy,
trong công thức xác định số vòng quoay các khoản phải trả, giá trị các
khoản phải trả là giá trị trung bình của thời kỳ phân tích đánh giá.
Số vòng quoay
Các khoản phải trả =
- Cách xác định: Căn cứ bảng cân đối kế toán và công thức trên .
9
Tổng số tiền hàng mua chịu thực tế
Bình quân các khoản phải trả
- Giới hạn: Phụ thuộc vào quy mô, lĩnh vực hoạt đọng và năng lực tài
chính của người vay.
- Cách phân tích đánh giá :......
- Mục đích đánh giá: Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư số dư
các khoản phải trả và khả năng thanh toán nợ . Sau khi xác định số vòng quoay các
khoản phải trả, để có thể tính được số ngày trung bình để thanh toán các khoản
phải trả ( thời gian cần thiết để thanh toán các khoản phải trả), lấy tổng thời gian
của kỳ phân tích chia cho số vòng luân chuyển các khoản phải trả của kỳ phân

tích.
Tuy nhiên, để có nhân xét, đánh giá đứng đắn về tình hình thanh toán (phải
thu, phải trả) của người vay, ngoài số liệu trong báo cáo tài chính và thuyết minh
báo cáo tài chính, còn phải sử dụng các tài liẹu hoạch toán hàng ngày để: Xác định
người vay đã áp dụng để thu hồi nợ hoặc thanh toán nợ. Bên cạnh đó , cần đi sâu
phân loại theo mức độ khẩn trương từ cao suống thấp ( phải thanh ntoán ngay...)
còn với khả năng thanh toán thì các nguồn vốn thanh toán nên xếp theo khả năng
huy động giảm dần (huy động được ngay, huy động trong thời gian tới ...)
3, Chỉ tiêu về cơ cấu vốn.
Tiếp theo mối phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối
kế toán , cần di sâu phâ n tích cơ cấu tài sản nguồn hình thành tài sản cũng như
tình hình biến động các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. Trong cơ cấu tài
sản, bên cạnh việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ, còn phải xem xét tỷ
trọng của từng loại tài sản trong tổng số và su hướng biến động để đánh giá mức
độ hợp lý trong việc phân bổ. Tương ứng , trong cơ cấu nguồn vốn, tỷ trọng phân
bố giữa các loại nguồn vốn hình thành nên tài sản như thế nào, có hợp lý hay
không , xu hướng biến động như thế nào , cũng cần được phân tích. Có ba chỉ tiêu
tổng hợp dùng để phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn hình thành nên tài sản, cụ
thể gồm:
10
a, Tỷ suất đầu tư.
Tỷ suất đầu tư (%) phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất như
nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện...phục vụ cho SXKD, và phần
nào đánh giá được năng lực sản xuất và su hướng phát triển nau dài của
người vay chỉ tiêu này được xác định theo công thức sau:
Tỷ suất
Đầu tư = x 100%
b, Tỷ suất tự tài trợ.
Tỷ suất tự tài trợ (%) phản ánh mức độ lập về mặt tài chínhcủa người
vay . Thông thường , các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu của bằng các

nguồn vốn như. Vốn tự có, vốn vay và vốn chiếm dụng hợp lệ trong thanh
toán. Như vậy chỉ tiêu này thanh toan mức độ tự đảm nhiệm vốn hoạt động
của người vay, và được xác định theo công thức sau.
Tỷ suất
Tự tài trợ = x 100%
c, Vốn lưu động rộng.
Vốn lưu động rộng = -
4.Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
a, Sức sản xuất của vốn lưu động.
- Công thức
Sức sản xuất
Vốn lưu động =
-Cách phân tích đánh giá: Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu xuất
sử dụng TSCĐ ngày càng tăng. người vay hoạt động theo chiều hướng tốt.
11
Tài sản cố định đã và đang đầu tư
Tổng số tài sản
Nguồn vốn chủ sở hữu( Loại B: Nguồn vốn )
Tổng số nguồn vốn
Nguồn vốn dài hạn
Mục II. III
TSLĐ & ĐTNH
Loại B: tài sản
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
-Mục đích đánh giá: Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyyên giá
TSCĐ bình quân tạo gia được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
b. Sức sinh lợi tài sản cố định.
-Công thức xác định:
Sức sinh lợi Lợi nhuận thuần

tái sản cố định =.....................
Nguyên giá TSCĐ bình quân
-Cách sác định: Căn cứ báo cáo kết quả hoạt động sxkd, bảng cân
đối kế toán và công thức trên để xác định.
-Giới hạn: tùy thuộc vào lĩnh vực, tính chất và quy mô hoạt động của
người vay.
-Cách phân tích đánh giá: Chỉ tiêu này ổn định và càng lốn chứng tỏ
ngưới vay đang hoạt động ổn định và theo chiều hướng tốt.
-Mục đích đánh giá: Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ
bình quân tạo gia được bao nhiêu đồng lợi nhuậnthuần; theo dõi diễn biến
qua các năm của chỉ tiêu nay, phân tích nguyên nhân.
5. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời, hiệu xuất sử dụng vốn.
a. Tốc độ tăng trưởng doanh thu.
-Công thức xác định:
Tốc độ Doanh thu kỳ phân tích- Doanh thu kỳ trước
Tăng trưởng doanh thu = ......................................................... x100%
Doanh thu kỳ trước
-Giới hạn: Chỉ tiêu này có thể âm, hoặc dương; giới han túy thuộc vào
lĩnh vực, tính chất và quy mô hoạt động của người vay. Tuy nhiên, cũng có
thể so sánh với kế hoạch tăng trưởng hàng năm mà người vay đã được đề
gia từ đầu năm để so sánh, đánh giá.
- Cách phân tích đánh giá: Nếu chỉ tiêu này dương và đạt mức tăng
trưởng doanh thu dự kiến đầu kỳ, hoạt động sxkd, của người vay đang tiến
triển tốt, ngược lại nếu chỉ tiêu này âm có nghĩa là đã có giấu hiệu giảm sút
12
về doanh thu, cần được tiếp tục xem xét nguyên nhân và dựa vào các chỉ
tiêu liên quan khác để nhận xét, đánh giá.
b. Tỷ xuất sinh lời doanh thu thuần(Net Projit Margin)
-Công thức xác định:
Tỷ xuất Lợi nhuận ròng

Sinh lợi doanh thu thuần=........................
Doanh thu thuần
c. Tỷ xuất sinh lời Tổng tài sản()
- Công thức xác định: Chỉ tiêu này được xác đinh như sau:

Tỷ suất Lợi nhuận trước thuế TNDN
Sinh lợi Tổng tài sản = ------------------------------------- x 100%
Tổng tài sản bình quân
- Mục đích đáng giá: Sức lsản xuất vốn lưu động cho biết mộtđồng
vốn lưu động tạo ra được baonhiêu đồngv ốn doanh nghiệp thu thuần
và được xác định theo công thức.
d. Sức sinh lời của vốn lưu động
Công thức xác định:
Sức sinh lời Lợi nhuận thuần
vốn lưu động = ---------------------------------
Vốn lưu động bình quân
e. Vòng quay vốn lưu động
Vốn vòng quay Tổng doanh thu thuần
vốn lưu động = ---------------------------------
Vốn lưu động bình quân
Thời gian Thời gian của lỳ phân tích
13
Của một vòng luân chuyển = ---------------------------------
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
g. Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Hàng tồn kho = ---------------------------------
Hàng tồn kho bình quân
6. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài sản cố định
a. Sức sản xuất tài sản cố định

Công thức xác định
Sức sản xuất Tổng doanh thu thuần
Tài sản cố định = ---------------------------------
Nguyên giá TSCĐ bình quân
- Mục đích đánh giá: Tỷ xuất sinh lời tổng tài sản (ROA,%) phản ánh
khả năng sinhlời của tổng tài sản. Một đồng tài sản tạo ra được mấy đồng
lợi nhuận.
b.Tỷ xuất sinh lời vốn chủ sở hữu (Return on Equity).
- Công thức xác định : Tương tự như cách xác định tỷ xuất sinh lời tổng
tài sản. Cách thức xác định tỷ xúât sinh lời vốn chủ sở hữu ROE (%)cũng
được tính toán bằng cách lấy lợi nhuận đạt được trong kỳ chia cho tổng
nguồn vốn sở hữu bình quân. Tuy nhiên, lợi nhuận ở đây được lấy là lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (lợi nhuận ròng),tức là sau khi người
vay đã thực hiện đày đủ nghĩa vụ với ngân sách, và phần lợi nhuận còn
lạihoàn toàn do ngời vay thu hưởng.Do vậy, chỉ tiêu này được xác định
theo công thức:
Tỷ xuất lợi nhuận sau thuế TNDN
Sinh lợi vốn CSH = ------------------------------------------x 100 %
Tổng nguồn vốn CSH bình quân
14
- Cách xác định: can cứ báo cáo kết quả hoạt động sxkd,bảng cân đối
kế toán và công thức trên.
- Giới hạn: tùy thuộc vào lĩnh vực,tính chất,quy mô hoạt động và
quan điểm sử dụng lợi nhuận của người vay. Khi người vay bị lỗ
chi tiêu này âm (không có nghĩa), chỉ tiêu giá trị phân tích khi hoạt
động sxkd của n có lãi. Cách phân tích đánh giá: Chỉ tiêu càng lớn,
chứng tỏ hiệu qủa hoạt động sxkd càng cao và ngược lại.Khi tính
toán,nguồn vốn chủ sở hữu lấy theo giá trị trung bình giữa đầu kỳ
và cuối kỳ phân tích.Ngoài việc đánh giá xu hướng biến độngcủa
thị trường tiêunày với mức lãi xuất vay vốn trên thị trường tiền tệ,

lãi suất vay dài hạn để đưa ra những nhận xétvề khả năng sinh lời
của nguồn vốn chủ sở hữu.
- Mục đích đánh giá: Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn và chủ
sở hữu trong hoạt động sxkd của người vay.
Liên quan tới chỉ tiêu ROE, còn một số các chỉ tiêu đánh giá khác
trong trường hợp người vay là công ty cổ phần, cụ thể là:
- Tỷ lệ cổ tức trên vốn cổ phần thường:Bằng lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp trừ đilợi tức đã chi trả cho cổ phần ưu đãi và
các quỹ được trích lập sau đó chia vốn cổ phầnthwờng bình quân.
- Tỷ xuất lợi tức cổ phần (EPS -Earning Per Share) : Là lợi nhuận
trong kỳ mà mỗi ccỏ phần nhận được từ kết quả hoạt động kinh
doanh. Bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp đi lơi tức
trả cho cổ phằnu đãi và các quỹ được trích lập sau đó chia cho số
cổ phiếu thường bán ra.
7. So sánh với mức vốn ngân hàng duyệt vay.
ĐV t/tệ Mức vốn NH Tăng/giảm
Tổng mức vốn phát vay duyệt vay
+ Nội tệ
+ Ngoại tệ
15
B. NHẬN ĐỊNH RỦI RO TIỀM ẨN
Các rủi ro thường tiềm ẩn ngay từ khi lập dự án và phát triển thêm trong
quá trình thực hiện đầu tư. Vận hành khai thác dự án , nhận định về rủi ro
tiềm ẩn có thể được chia ra theo ba chủ thể liên quan trực tiếp gồm:
1. Rủi ro của dự án
- Rủi ro về chủ chương đầu tư.
- Rủi ro về pháp lý.
- Rủi ro về lựa chọn đối tác, lựa chọn công nghệ, thiết bị, quy mô
đầu tư công suất thiết kế, người cho vay vốn,người cung cấp thiết
bị,cung cấp NVL đầu vào, bao tiêu, tiêu thụ sản phẩm...

- Rủi ro xây dựng, hoàn tất dự án theo đúng tiến độ,chất lượng đề ra.
- Rủi ro về giá cả thanh toán, chênh lệchtỷ giá.
- Rủi ro do phát sinh cốn đầu tư ngoài dự kiến,sử dụng vốn không
đúng không hợp lý.’
- Rủi ro do chủ đầu tư vi phạm pháp luật trong quá trình triển khai đầu tư.
- Rủi ro cơ chế, chính sách.
- Rủi ro do vận hành, điều hành dự án.
- Rủi ro do thông tin không đầy đủ,không chính xác.
- Rủi ro môi trường.
- Rủi ro bất khả kháng khác như: Thiên đại địch họa.
2. Rủi ro từ phía khách hàng
- Rủi ro về quản trị điều hành: Năng lực yếu kém, không đáp ứng được
so với yêu cầu của dự án.
- Rủi ro do thiếu hiểu biết, thiếu kinh nghiệm cần thiết về lĩnh vực đầu
tư.
- Rủi ro do năng lực tài chính không đáp ứng được tài chính của dự án.
- Rủi ro do không tuân thủ quy định và vi phạm pháp luật trong quá
trình thực hiện dự án.
16
- Một số rủi ro khác: Hoạch định chính sách, chiến lựơc kih doanh, kế
hoạch phát triển...không chính xác.
3. Rủi ro do chủ quan về phía ngân hàng.
- Không thực hiện đúng các nguyên tắc, quy định khi phán xem xét,
thẩm định và phán quyết tín dụng.
- Khi sử lí tín dụng, không quán triệt đầy đủ các quan điểm, yêu cầu
nguyên tắc chỉ đạo tín dụng.
- Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc quá lỏng lẻo, để kễ hở cho
kháchhàng lợi dụng.
- Cho vay quá mức an toàn so với mức đảm baỏ tiền vay.
- Đánh giá phân tích dự án không đầy đủ, không xác định được hết

cảcủi ro tiềm ẩn và các biện pháp bảo đảm.
- Không nắm vững tình hình doanh nghiệp, quá tin vào doanh nghiệp
và người điều hành.
- Cố ý thỏa hiệp các nguyên tắc tín dụng với người vay mặc dù biết ruủi
ro.
- Thiếu thông ti về khách hàng và thị trường khi quyết định cho vay.
- Xác định khả năng tài chính và lịch vay trả khong cụ thể, khônh phù
hợp với thực tế của khách hàng và dự án.
- Công tác đánh giá sau đầu tư không được thực hiện mộy cách thường
xuyên liên tục để có thể chủ động phát hiện đưa ra biện pháp phòng
ngừa rủi ro.
- Phân tích loại rủi ro để chọn lựa các biện pháp phòng ngừa không phù
hợp, không đủ điều kiện thực thi thi khi sảy ra rủi ro.
- Soạn thảo hợp đồng ràng buộc các điều kiện không đầy đủ, không
đúng quy định.
- Xử lý rủi ro thiếu kiên quyết, thiếu biện pháp.
- Rủi ro xảy ra trong khâu phát tiền vay.
17
- Rủi ro trong đánh giá, xác định giá trị tài sản đảm bảo nợ vay, quản lý
tài sản đảm bảo nợ vay.
Do đó,phải luôn luôn phân tích các rủi ro tiềm ẩn và rủi ro mới phát sinh.
Trên cơ sở đó ngân hàng có thể chủ động đưa ra các biện pháp phòng
ngừa. Ngân hàng chủ động phòng ngừa thông qua các tác nghiệp của
chính ngân hàng, và thông qua việc theo dõi, bám sát khách hàng vay, dự
án vay.
C. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Trên thực tế có nhiều cách đánh giá tình hình tài chính của một
doanhnghiệp, một đơn vị kinh doanh. Tuy nhiên để đơn giản hóa cho quá
trình phân tích, chúng ta sẽ sử dụng 3 kiểu phân tích được lựa chọn dưới
đây.

- Phân tích chỉ số
- Phân tích dòng tiền.
- Phân tích xu hướng.
Mỗi kiểu phân tích không hề đứng độc lập lẫn nhau, mà mỗi cái lại hỗ
trợ, bổ sung làm rõ cho cái khác. Mỗi con số, kết quả trong quá trình phân
tích đều là kết quả từ mỗi hoạt động kinh doanh tại mỗi thời gian, không
gian cụ thể, bị những yếu tố bên ngoài tác động nên trước khi sử dụng 3
phương pháp trên cần xem xét các yếu tố dưới đây để loại trừ những ảnh
hưởng gây méo mó:
- Những thay đổi lớn trong hoạt động kinh doanh: Đầu tư, sáp nhập, chia
tách
- Những khoản mục không thường xuyên, không định kỳ: Các khảon
phải thu, thiếu chờ xử lý, chi phí chờ kết chuyển…
- Thay đổi trong chính sách kế toán.
- Những khoản mục thay đổi lạ thường.
18
1. Phân tích tỷ số.
Phân tích chỉ số là công cụ đầy sức mạnh trong việc phát hiện sớm các
vấn đề nếu nó được sử dụng đầy đủ. Những sẽ là rất nguy hiểm nếu suy
diễn và phản ứng chỉ theo một chỉ số nhất định.Tuy nhiên có thể làm vững
chắc thêm một nhận định từ chỉ số thông qua tìm hiểu nguyên nhân của sự
thay đổi, xem xét các chỉ số khác, xem xét khuynh hướng, so sánh và kết
hợp với các hiểu biết chung về những vấn đề đang xảy ra trong doanh
nghiệp, ngành công nghiệp và nền kinh tế nói chung.
Sơ đồ trên hướng dẫn các chỉ số được sử dụng để:
- Tìm hiểu tình hình trong qúa trình khứ và hoạt động hiện tại.
- So sánh với các doanh nghiệp khác
- Mang những thông tin đó cho dự đoán kết quả tương lai.
Có rất nhiều tỷ số được sử dụng đẻ hiểu biết rõ hơn về các tài khoản
kế toán, tình hình tài chính. Phần lớn các tỷ số quan trọng, được sử dụng

19
Hiểu rõ hiện tại
Các chỉ số trong quá
khứ
Chỉ dẫn đến tương
lai
So sánh với các doanh
nghiệp khác
Phân tích tỷ số
phổ biến đã được đề vập và hướng dẫn tính toán trong tập HỆ THỐNG CÁC
CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
Trong giới hạn nội dung tài liệu này, chúng tôi chỉ tập trung xẽm ét
một ố chỉ tiêu trọng yếu, chúng phản ánh khá rõ tình hình tài chính của mỗi
doanh nghiệp/
1.1. Các tỷ sốphản ánh độ thanh khoản.
a. Các tỷ số thanh khoản và cách tính
*Cách tính và thí dụ:
b. Phân tích.
*Tỷ số thanh toán hiện hành:
Tại một số tài liệu cảu ngân hàng nước ngoài, tỷ số thanh khoản hiện
hành được chấp nhận sẽ trongt ài khoản từ 1 cho đến 2.
Trong trường hợp số thanh khoản>1 Tức là TSLĐ?Nợ ngắn hạn,lúc
này tài sản ngắn hạn sẵn có lớn hơn những nhu cầu ngắn hạn => tình hình
tài chính của Công ty lành mạnh (ít nhất trogn ngắn hạn).
Do TSLĐ>Nợ ngắn hạn nên TSLĐ<Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu.
Lúc này các nguồn dài hạn của Công ty không những đủ tài trợ cho TSCĐ
mà còn dư để tài trợ cho tài sản lưu động.
Trường hợp tỷ số thanh khoản hiện hành <1, Các kết qủa đánh giá sẽ
ngược lại, tài sản ngắn hạn nhỏ hơn các nhu cầu ngắn hạn, do TSLĐ < nợ
ngắn hạn => TSLĐ> VCSH + Nợ dài hạn,công ty đang phải dùng các

nguồn vôn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn, công ty có thể sẽ tạm
thời mất khả năngg thanh toán các khoản nợ đến hạn, những doanh nghiệp
như thế được đánh giá là có tình hình tài chính không lành mạnh.
Tuy nhiên, do tỷ số này mang chỉ tính thời điểm, không phản ánh đầy
đủ một thời ký, giai đoạn nên điều quan trọng hơn là phải xem xét liên tục
và phải tìm hiểu nguyên nhân gây ra kết quả đó từ: Hoạt động kinh doanh,
môi trường kinh tế,hay do yếu kém trong tổ chức, quản lý của doanh
nghiệp? Các nguyên nhân, yếu tố trên mạng tính tạm thời, hay dài hạn, khả
20
năng khắc phục đến đâu? Trong dài hạn các ảnh hưởng xấu này được khắc
phục như thế nào? Có khả thi hay không?...
* Tỷ số thanh khoản nhanh
Cách tính gần giống nhu tỷ số thanh toán hiện hành, ngoại trừ việc
loại bỏ các khoản tồn kho trong tài sản lưu động. Tại sao phải loại bỏ vì
hàng tồn kho cần có nhiều thời gian hơn các tài sản khác để chuyển đổi
chúng thành tiền mặt. Hàng tồn kho có thể lưu kho ít hơn một năm những
có hội để chuyển thành tiền ngay là rất thấp vởi vì người mua có thể lại
thanh toán trả chậm và chúgn ta lại phải tiếp tục chờ đợi một thời gian.
Cách tính gần giống nhu tỷ số thanh toán hiện hành, ngoại trừ việc
loại bỏ các khoản tồn kho trogn tài sản lưu động. Tại sao phải loại bỏ vì
hàng tồn kho cần có nhiều thời gian hơn các tài sản khác để chuyển đổi
chúng thành tiền mặt. Hàng tồn kho có thể lưu kho ít hơn một năm nhưng
cơ hội để chuyển thành tiền ngay là rất thấp bởi vì người muacó thể lại
thanh toán trả chậm và chúng ta lại phải tiếp tục chờ đợi một thời gian nữa
mới nhận được tiền mặt. Để chỉ xem xét các yếu tố ngắn hạn nên chúng ta
trừ đi hàng tồn kho trong tài sản lưu động và sẽ có được một cái nhìn thận
trọng về khả năng đáp ứng các khảon nợ ngắn hạn của Công ty.
Các phân tích cũng gần giống như trên. Theo thông lệ quốc tế tỷ số
này trong khoảng hơn kém xít xóat 1 là được chấp nhận, tuy nhiên tại Việt
Nam thông thường tỷ số này lớn hơn 0,5 là đã được chấp nhận.

* Tỷ số thanh toán tức thời:
Do lượng tiền mặt của doanh nghiệp luôn biến động không ngừng, đặc
biệt là cá doanh nghiệp thương mại nên trong quá trình xem xét các nội
dung dài hạn của một doanh nghiệp thì vai trò của tỷ số này có nhứng hạn
chế nhất định.
Phân tích tình hình tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp làm căn cứ để
xem xét tài trợ vốn lưu động thì việc sử dụng các chỉ số là tương đối phù
hợp. Tuy nhiên do các cấu thành của các chỉ tiêu ngắn hạn dưới 1 năm, nên
21
để tái thẩm định,phân tích mức độ lành mạnh tài chính cảu doanh nghiệp
trong dài hạn nếu sử dụng các tỷ số trên sẽ có nhiều hạn chế.
Ví du: Một doanh nghiệp có TM là 300 triệu đồng, các khoản phải thu
6000 tr đ, hàng tồn kho 2.300 trđ, TSLĐ khác 600 tr đ, nợ ngắn hạn 7.00 tr
đ => Tỷ số thanh khoản hiện hành = 1,22 lần, thanh toán nhanh = 0.98.
Những số liệu bổ sung về kêt quả kinh doanh cho thấy doanh thu trong năm
của Công ty chỉ đạt 8.000 tr đ, lúc này kết quả phân tích tiếp theo sẽ như
thế nào? Hãy chờ đợi ở những phần tới.
1.2. Tỷ số phản ánh hiệu quả vốn lưu động.
a. Các tỷ số và ví dụ
- Các khoản phải thu
- Các khoản phải trả
- Hệ số khái quát
Tổng số các khoản phải thu
HSKQ =
Tổng số các khoản phải trả
- Số vòng quay các khoản phải thu/ hoặc số ngày thu tiền bình quân
- Số vònd quay các khoản phải trả/ kỳ hạn các khỏan phải tra.
- Vòng quay vốn lưu động
Tổng số các khoản phải thu
Vòng quay VLĐ =

Tổng số các khoản phải trả
- Số vong quya hàng tồn kho hay kỳ tồn kho
b. Phân tích
Phân tích các chỉ số phản ánh tình hình sử dụng và hiệu quả vốn lưu
động đóng vai trò quan trọng hoạt động tài trợ ngắn hạn, dài hạn và tái
22
thẩm đinh. Đối với cho vay ngắn hạn việc phân tích các khoản thu, phải trả,
hàng tồn kho…, các tỷ số vòng quay sẽ làm cơ sở để xác định nhu cầu vốn
lưu động thực tế của doanh nghiệp làm căn cứ tài trợ. Như chúng ta đều
biết, một chu trình sản xuất sẽ bắt đầu từ việc sử dụng tiền mặt, tiền vay
NH hoặc mua trả chậm để mua sắm NVL.. => Sản xuất => thành phẩm =>
hàng tồn kho = > mua tra chậm => Thanh toán tiền mặt => và lại tiếp tục.
Theo sơ đồ ở trên, quá trình phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động gần
như sẽ xem xét toàn bộ các khâu trong quá trình sản xuất xủa doanh
nghiệp. Tại sao phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ lại quan trọng? Vì sao?.
- Chí có thu được tiền mặt là gần như không cón rủi ro, trong khi hàng
tồn kho các khoản phải thu lại xuất hiện trước nên các tỷ số này là những
dấu hiệu sơm về tình hình kinh doanhvà lợi nhuận của công ty.
- Các nhóm tỷ số này phản ánh năng lực quản trị, đạc biệt là về quản
trị tài chính của lãnh đạo daonh nghiệp/
*Các khoản phải thu và vòng quay các khoản phải thu hoặc số ngày
thu tiền bình quân.
Các khoản phải thu thực chất là những đồng vốn mà doanh nghiệp bị
bên khách hàng chiêms dụng. Như vậy quy mô các khảon phải thu sẽ càng
nhỏ càng tốt.
Quy mô tính chất của các khoản phải thu phụ thuộc vào mỗi loại hình
kinh doanh khác nhau (ví dụ như kinh doanh bán lẻ hàng tiêu dùng khác
với sản xuất các thiết bị công nghiệp, doanh nghiệp thi công ) phụ thuộc
vào từng doanh nghiệp mỗi thời kỳ khác nhau hoặc các chính sách bán
hàng của họ.

Thông thường hoạt động kinh daonh của doanh nghiệp càng mở rộn
thì quy mô các khoản phải thu càng tăng và ngược lại. Để xem xét tương
quan giữa 2 chỉ tiêu này, chúng ta dùng tỷ số vòng quy các khoản phải thu.
Nếu quy mô các khoản phải thu tăng nhưng vòng quay các khoản phải thu
vẫn như cũ hoặc tăng lên thì tương đương với đó là số ngày thu tiền càng
23
ngắn điều đó chứng tỏ tình hình quản lý va thu nợ tốt, sản phẩm được tiêu
thu dễ dàng hơn.
Ngược lại nếu doanh nghiệp có quy mô cá khoản phải thu tăng trong
khi doanh thu, quy mô kinh doanh không tăng hoặc vòng quay hàng tồn
kho giảm thì chứng tỏ tình hình kinh doanh đang thay đổi hoặc có những
thay đổi trong chính sách bán hàng của doanh nghiệp. Vấn đề ở đay là
chúng ta phải làm việc với doanh nghiệp để xác định bản chất của các
khoản công nợ này? Nguyên nhân gây ra và cách khắc phục:
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên thị trường có trôi cháy như thường
lệ, hay xuất hiện dấu hiệu giảm sút, suy thoái làm ảnh hưởng đến k ỳ hạn
thanh toán của khách hàng. Thời gian thu tiền bình quân của phần lớn
khách hàng giảm là dấu hiệu rõ rệt về sự sụt giảm doanh thu của doanh
nghiệp. Sản phẩm đang tiêu thụ khó khăn do nhu cầu suy giảm hoặc xuất
hiện cạnh tranh từ những sản phẩm mới = > Cân phải đánh giá lại tình
hình thị trường chung về sản phẩm, những khách hàng có sản phẩm cùng
loại khác, dự đoán thị trường và tìm hiểu…Đành giá các biện pháp khắc
phục giai đoạn khó khăn của doanh nghiệp, dự báo khả năng thành công và
các biện pháp khắc phục rủi ro của ngân hàng nếu tình hình xấu xảy ra.
- Xuất hiện những khoản công nợ lớn, kéo dài, tập trung tại một vài
khách hàng. Do khách hàng cố tình dây dưa không thanh toán hoặc khách
hàng gặp khó khăn tài chính chưa thể thanh toán => Tìm hiểu các bước
khắc phục,hạn chế của khách hàng vay vốn? Khả năng thu hồi các khoản
công nợ này? ảnh hưởng , hậu quả của khoản công nợ đến tình hình tài
chính/ lợi nhuận của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp có những thay đổi trong chính sách bán hàng nhằm lôi
kéo kích thích tiêu thụ sản phẩm như chấp nhận kéo dài thời hạn thanh toán
cho khách hàng, ví dụ từ 30 lên đến 60 ngày.
Mặt khác, nếu số vòng quay cao thể hiện phương thức bán hàng cứng
nhắc, gần như thanh toán bằng tiền mặt ngay, điều đó chưa chắc đã phải là
24
điều tốt, sẽ làm ảnh hưởng đến sức cạnh tranh và mở rộng thị phần của
Cong ty.
* Hàng tồn kho và vòng quay hàng tồn kho
Cũng như các khảon phải trả, các chỉ tiêu về hàng tồn kho là dấu hiệu
cảnh báo sớm về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên trước khi phân tích chỉ tiêu hàng tồn kho cần chú ý đến:
- Yếu tố mùa vụ trong hoạt động kinh doanh. Trong kinh doanh có
những thời điểm, giai đoạn doanh nghiệp phải chuẩn bị số lượng lớn hàng
hóa để đáp ứng nhữngnhu cầu sẽ tăng đột biến sắp tới như: DN tập trung
nguồn thực phẩm để chuẩn bị bán trước tế, doanh nghiệp sản xuất quạt,
điều hòa tập trung lượng lớn thành phẩm để đáp ứng nhu cầu tăng cao
trong mùa hè…
- Khả năng ẩn dấu các kết quả kinh doanh kém vào hàng tồn kho
- Mỗi ngành nghề, sản phẩm lại đều có chu kỳ kinh doanh.
Số vong quay hàng tồn kho lớn, thời gian thực hiện một vòng quay
ngắn thì tốc độ luân chuyển vốn nhanh không chỉ nói lên rằng DN đang
tăng hiệu quả sử dụng vốn mà còn cho thấy tình hình thị trường, tiêu thụ
sản phẩm của công ty đang thuận lơịư, nếu kết hợp với các chỉ tiêu khác và
đối chiếu với tình hình kinh doanh của ngành, kết quả kinh doanh của công
ty khác trong ngành thì sẽ đưa ra được nhwngx đánh giá khá chính xác về
thị trường và năng lực cạnh tranh của Công ty. (ví dụ rõ nét nhất là tình
hình các đơn vị ngành than trong năm 1998-2001).
Tuy nhiên nếu vòng quay tăng quá lớn thì cũng cần pahỉ xem xét lại
khâu cung cấp, lưu trức NVL, thành phẩm dự trũ để bảo đảm luôn lưu trữ

đủ, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng (đặc biệt là các khách hàng
xuất khẩu, các đơn hàng gia công với nước ngoài) nhằm hạn chế khả năng
cung cấp không đủ, phá vỡ hợp đồng ảnh hưởng đến uy tín doanh nghiệp.
25

×