Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Động cơ học tập của sinh viên (Nghiên cứu trên sinh viên các ngành Khoa học Kỹ thuật )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.87 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM


VIỆN TÂM LÝ HỌC




DƯƠNG THỊ KIM OANH








ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
(NGHIÊN CỨU TRÊN SINH VIÊN CÁC NGÀNH KHOA HỌC KỸ THUẬT )



Chuyên ngành : TÂM LÝ HỌC CHUYÊN NGÀNH
Mã số: 62.31.80.05








TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC










HÀ NỘI – 2009
Công trình khoa học này được hoàn thành tại:
VIỆN TÂM LÝ HỌC - VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. LÊ THỊ THANH HƯƠNG
2. TS. NGUYỄN THỊ KIM QUÝ


Phản biện 1: PGS.TS. MẠC VĂN TRANG
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TSKH. NGUYỄN KẾ HÀO
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Phản biện 3: PGS.TS. NGUYỄN HỮU THỤ
Trường Đại họ
c KHXH và NV - Đại học Quốc gia Hà Nội




Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước
tại Viện Tâm lý học, 37 Kim Mã Thượng, Hà Nội
vào giờ, ngày tháng năm




Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Tâm lý học
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ


1. Dương Thị Kim Oanh (2004), “Nghiên cứu động cơ học tập của sinh viên
khoa Sư phạm kỹ thuật, trường ĐHBK Hà Nội”, Tạp chí Tâm lý học, Số 4.
2. Dương Thị Kim Oanh (2006), “Ảnh hưởng của việc sử dụng thiết bị dạy
học hiện đại trong giảng dạy tới hứng thú học tập các môn học nghiệp vụ sư
phạm của sinh viên khoa SPKT, trường ĐHBK Hà Nội”, Kỷ yếu hội nghị
khoa học lần thứ 20, trường ĐHBK Hà Nội.
3. Dương Thị Kim Oanh (2006), “Các yếu tố ảnh hưởng tới động cơ học tập
của sinh viên”, Kỷ yếu hội nghị khoa học lần thứ 20, trường ĐHBK Hà Nội.
4. Dương Thị Kim Oanh (2008), “Động cơ học tập của sinh viên trường
ĐHBK Hà N
ội”, Tạp chí Tâm lý học, Số 5.
5. Dương Thị Kim Oanh (2008), “Một số nhân tố tác động tới động cơ học
tập của sinh viên trường ĐHBK Hà Nội”, Tạp chí Tâm lý học, Số 7.


1


MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong tâm lý học, động cơ giữ vị trí quan trọng trong cấu trúc nhân
cách và là khái niệm trung tâm để lý giải các lực thúc đẩy hành vi của con
người. Các nghiên cứu về động cơ đều nhằm đi tìm lời giải đáp cho câu hỏi
tại sao con người lại có những hành vi như họ đang có. Đối với lứa tuổi sinh
viên, hoạt động học tập - nghề nghiệp chuyên môn giữ vai trò chủ đạ
o.
Thành tố tâm lý quan trọng nhất của hoạt động này là động cơ học tập. Động
cơ học tập đúng đắn hay lệch lạc không chỉ tác động tới kết quả học tập mà
còn tới hiệu quả hoạt động nghề nghiệp và chiều hướng phát triển nhân cách
của mỗi cá nhân. Do đó, nghiên cứu động cơ học tập của sinh viên sẽ góp
phần làm sáng tỏ cơ
sở lí luận về động cơ và động cơ học tập (là vấn đề khó
và phức tạp nhất trong tâm lí học), cũng như có thêm cơ sở khoa học cần
thiết để tìm ra các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo
sinh viên trong giai đoạn hiện nay.
Thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện giáo dục đại học để nâng cao chất
lượng đào tạo, nhi
ều trường đại học trong cả nước đã và đang nghiên cứu, tiến
tới hoàn thiện việc chuyển đổi từ đào tạo niên chế sang đào tạo theo học chế tín
chỉ vào năm 2010. Với hình thức đào tạo này, chính sinh viên sẽ tự tìm ra lời
giải đáp cho những trăn trở của bản thân khi bước vào trường đại học là “Học
để làm gì?”, “Tốt nghiệp xong sẽ làm gì?”. Việc tr
ả lời câu hỏi này như thế nào
sẽ tuỳ thuộc vào động cơ học tập của mỗi sinh viên.
Tìm hiểu thực tế hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Bách
khoa Hà Nội (ĐHBK HN) chúng tôi thấy, điểm thi đầu vào của sinh viên cao
và đồng đều nhau, song họ lại có những biểu hiện khác nhau về tính tích cực

nhận thức: có sinh viên tích cực, chăm chỉ, tự giác, say mê họ
c tập; có sinh viên
chỉ hoàn thành nhiệm vụ khi có sự giám sát chặt chẽ của giáo viên; thậm chí có
một bộ phận không ít sinh viên lười học, chán học, lưu ban hoặc bỏ học. Một
trong những nguyên nhân dẫn tới thực tế này là do sinh viên chưa xác định rõ
động cơ học tập. Điều này cho thấy, động cơ học tập của sinh viên trường
ĐHBK HN nói riêng và động cơ học tập của sinh viên các ngành khoa học kỹ
thu
ật (KHKT) nói chung có nhiều vấn đề cần được nghiên cứu. Việc nghiên
cứu hiện tượng tâm lí này sẽ góp phần tìm ra các giải pháp nhằm khắc phục
những hiện tượng khá phổ biến ở một bộ phận sinh viên hiện nay là chán học,
bỏ học, học cầm chừng, không tích cực chủ động, tự giác trong học tập.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu:
Động cơ h
ọc tập của sinh viên (nghiên cứu trên sinh viên các ngành KHKT).

2
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu thực trạng động cơ học tập và
một số nhân tố tác động tới động cơ học tập của sinh viên các ngành KHKT, trên
cơ sở đó đề xuất các kiến nghị nhằm tích cực hoá động cơ học tập cho nhóm
khách thể nghiên cứu này.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Động cơ học tập
3.2. Khách thể nghiên cứu
Tổng số khách thể tham gia quá trình nghiên cứu gồm: 645 người
3.2.1. Khách thể nghiên cứu chính gồm 615 sinh viên, trong đó:
- Khảo sát thử: 60 sinh viên
- Khảo sát chính thức: 555 sinh viên
- Phỏng vấn nhóm: 30 sinh viên
- Phỏng vấn sâu cá nhân: 20 sinh viên

- Nghiên cứu chân dung tâm lí: 2 sinh viên
(Số sinh viên phỏng vấn nhóm, phỏng vấn sâu và nghiên cứu chân dung
tâm lí được lựa chọn từ nhóm khách thể tham gia khảo sát chính thức).
3.2.2. Khách thể nghiên cứu phụ gồm 30 giáo viên và cán bộ qu
ản lí sinh
viên, trong đó:
- Giáo viên và cán bộ trả lời phiếu hỏi: 20 người
- Giáo viên và cán bộ trả lời phỏng vấn: 10 người
(Số giáo viên và cán bộ phỏng vấn sâu được lựa chọn từ nhóm khách thể
tham gia trả lời phiếu hỏi)
4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
4.1. Hoạt động học tập của sinh viên các ngành KHKT được thúc đẩy bởi
nhiều loại động cơ học tập khác nhau, trong đ
ó mạnh nhất là động cơ nhận
thức khoa học và yếu nhất là động cơ xã hội.
4.2. Có nhiều nhân tố khác nhau tác động tới động cơ học tập của sinh viên các
ngành KHKT, trong đó các nhân tố chủ quan như hứng thú với ngành học, tinh
thần trách nhiệm và các nhân tố khách quan như môi trường xã hội vĩ mô, môi
trường học tập là những nhân tố có tác động mạnh tới sự hình thành và phát
triển động cơ h
ọc tập của sinh viên.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài: Tổng quan tình hình nghiên cứu, xác
định các khái niệm cơ bản như động cơ, động cơ học tập của sinh viên, cấu
trúc động cơ học tập, các loại động cơ học tập và biểu hiện của chúng, các
nhân tố tác động tới động cơ học tập của sinh viên.
5.2. Nghiên cứu th
ực trạng động cơ học tập và một số nhân tố tác động tới
động cơ học tập của sinh viên các ngành KHKT.
5.3. Đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần tích cực hoá động cơ học tập

của sinh viên các ngành KHKT.

3
6. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
6.1. Giới hạn về mặt nội dung
Do động cơ học tập của sinh viên là một hiện tượng tâm lý rất phức tạp
nên nghiên cứu này không thể bao quát hết. Vì vậy, chúng tôi chỉ tập trung
vào một số vấn đề sau :
- Phần thực trạng động cơ học tập : Nghiên cứu 4 loại động cơ học tập
của sinh viên là động cơ nh
ận thức khoa học, động cơ xã hội, động cơ nghề,
động cơ tự khẳng định và biểu hiện của chúng.
- Phần nhân tố tác động tới động cơ học tập của sinh viên : Nghiên cứu
một số nhân tố chủ quan như niềm tin vào bản thân, tinh thần trách nhiệm,
hứng thú với ngành học, khả năng kiểm soát bản thân, định hướng giá trị và
nhân tố khách quan nh
ư gia đình, bạn bè, môi trường xã hội vĩ mô và môi
trường học tập.
6.2. Giới hạn về phạm vi khách thể và địa bàn nghiên cứu
Trường ĐHBK HN và trường ĐHBK tp HCM là hai trung tâm đào tạo
lớn nhất cả nước ở bậc đại học và sau đại học về các ngành KHKT. Vì vậy, có
thể lấy sinh viên của trường ĐHBK HN và trường ĐHBK tp HCM làm mẫu đại
diện cho việc nghiên cứu động c
ơ học tập của sinh viên các ngành KHKT.
Trong khuôn khổ luận án này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu khách
thể là sinh viên hệ chính quy các ngành Công nghệ thông tin, Điện tử viễn
thông, Cơ khí, Điện (lớp đại trà và lớp kỹ sư tài năng), Sư phạm kỹ thuật (Cơ
khí, Điện tử, Điện và Tin học) và một số cán bộ quản lý, giáo viên thuộc trường
ĐHBK HN và ĐHBK tp HCM.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

7.1. Phương pháp lu
ận nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên một số nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc thống nhất tâm lý với hoạt động: Xuất phát từ quan điểm
xem động cơ của con người không tách rời khỏi hoạt động mà được hình
thành, biểu hiện và phát triển trong hoạt động, đồng thời điều khiển, điều
chỉnh hoạt động, chúng tôi đã nghiên cứu thực trạng độ
ng cơ học tập và một
số nhân tố tác động tới động cơ học tập của sinh viên trong chính hoạt động
học tập - nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học, sinh hoạt tập thể và các mối
quan hệ của họ.
- Nghiên cứu các hiện tượng tâm lý trong các mối liên hệ giữa chúng với
nhau và trong mối liên hệ giữa chúng với các hiện tượng khác: Chúng tôi
không nghiên cứu động cơ học tậ
p của sinh viên một cách riêng rẽ, mà đặt nó
trong mối liên hệ và quan hệ với các hiện tượng tâm lý khác nhằm chỉ ra
những ảnh hưởng lẫn nhau, những quan hệ phụ thuộc và quy luật tác động
qua lại giữa chúng.
- Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng: Chúng tôi nghiên cứu
động cơ học tập của sinh viên dựa trên nguyên tắc khẳng định vai trò quyết

4
định trực tiếp của tính tích cực hoạt động của chính bản thân sinh viên cũng
như ảnh hưởng của môi trường sống.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các nghiên cứu lý luận cũng như thực
tiễn về động cơ học tập của sinh viên đã được công bố trên các ấn phẩm
trong và ngoài nước.
7.2. 2. Các phương pháp nghiên cứ

u thực tiễn: Khảo sát bằng bảng hỏi cá
nhân, thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu cá nhân, nghiên cứu chân dung tâm lý,
quan sát, nghiên cứu sản phẩm hoạt động, thực nghiệm tác động.
7.2.3. Các phương pháp phân tích số liệu : Các phương pháp phân tích định
tính (phân tích nội dung, phân tích chân dung tâm lý) và các phương pháp
phân tích định lượng (sử dụng thống kê toán học).
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
8.1. Đóng góp về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn
đề lý luận về động cơ, động cơ học tập của sinh viên (khái niệm, cấu trúc,
biểu hiện) và các nhân tố tác động tới động cơ học tập của sinh viên.
8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Luận án đã xác định, trong 4 loại động cơ học tập được nghiên cứu,
động cơ
tự khẳng định thúc đẩy mạnh nhất và động cơ nhận thức khoa học
thúc đẩy yếu nhất hoạt động học tập của sinh viên các ngành KHKT. Luận án
cũng đã xác định được 17 dạng hệ thống động cơ học tập chủ yếu của sinh
viên các ngành KHKT, trong đó sinh viên có hệ thống động cơ học tập không
rõ ràng chiếm tỉ lệ cao nhất.
Luận án cũng đ
ã xác định, trong số các nhân tố được nghiên cứu thì
một số nhân tố khách quan như môi trường xã hội vĩ mô, môi trường học tập
và nhân tố chủ quan liên quan tới đặc điểm nhân cách cá nhân như hứng thú
với ngành học, tinh thần trách nhiệm là những nhân tố có tác động mạnh tới
động cơ học tập của sinh viên các ngành KHKT.
Luận án cũng đã xác định, tác động tới nhận thức và hứng thú học tập
của sinh viên có động cơ học tập không rõ ràng là biện pháp có hiệu quả
trong việc tích cực hoá động cơ học tập cho sinh viên các ngành KHKT (đã
được luận án kiểm chứng qua thực nghiệm tác động).
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN

Luận án gồm các phần: Mở đầu, 3 chương, kết luận, kiến nghị, tài liệu
tham khảo và phụ lục. Có 3 sơ đồ và 14 bảng biểu.

5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỘNG CƠ, ĐỘNG CƠ HỌC TẬP VÀ
ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
1.1.1. Một số hướng tiếp cận trong nghiên cứu động cơ và động cơ học tập
1.1.1.1. Hướng tiếp cận phân tâm học
Theo hướng tiếp cận này, các tác giả như Sigmund F, Adler A, Horney K,
Fromm E đều có cách lý giải khác nhau về nhân tố then chốt thúc đẩy hoạt
động của con người, song về bản chất thì bản nă
ng tính dục, cảm giác tự ti được
lan toả, sức mạnh bẩm sinh hay sự chạy trốn tự do, các mối quan hệ hay tâm
hồn, khí chất của con người đều là sức mạnh của bản năng nhưng dưới hình
thức khác mà thôi. Chúng tôi cho rằng, cách nhìn nhận động cơ của con người
như những bản năng ở trên thường dẫn đến chỗ đối lập cá nhân với xã hội và
xem xét môi trường số
ng chỉ là những điều kiện để bản năng mà con người vốn
có từ lúc sinh ra được bộc lộ dần trong quá trình phát triển của cá thể. Đối với
lứa tuổi sinh viên, do hoạt động học tập có những điểm đặc trưng nên việc xem
động cơ học tập như những bản năng sẽ phủ nhận hoặc đánh giá không đúng
mức tính tích cực, chủ
động và tự giác của sinh viên trong quá trình tiến hành
hoạt động này. Vì thế, chúng tôi không sử dụng học thuyết phân tâm học trong
nghiên cứu động cơ học tập của sinh viên.
1.1.1.2. Hướng tiếp cận của tâm lý học hành vi
Trong tâm lý học hành vi, động cơ được giải thích bằng các khái niệm
như phần thưởng (một đồ vật hay sự kiện hấp dẫn được cung cấp cho kết quả
của một hành vi cụ th

ể) và sự trách phạt (một đồ vật hay sự kiện kích thích
hay giảm bớt hành vi) (Thorndike E.L, Skinner B.F…). Các nhà hành vi học
cho rằng, để hiểu về động cơ của người học cần phải bắt đầu qua phân tích cụ
thể sự khuyến khích bằng phần thưởng và sự trách phạt thể hiện trong lớp
học. Chúng tôi nhận thấy, quan niệm của tâm lý học hành vi về việc sử dụng
phần thưởng (v
ật chất hay tinh thần) và sự trách phạt như là động lực thúc
đẩy người học học tập không chỉ có giá trị to lớn đối với trẻ nhỏ và học sinh
ở các lớp học đầu tuổi học. Đối với lứa tuổi sinh viên, do có sự phát triển
mạnh mẽ của tính tự ý thức nên động lực thúc đẩy hoạt động học tập còn
chịu tác động phức tạp, nhiề
u mặt từ hoàn cảnh sống, từ các mối quan hệ xã
hội, gia đình, đặc biệt là trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường hiện nay.
Điều này cho thấy, sử dụng thưởng - phạt (học bổng, cơ hội học tập tốt hơn,
cơ hội tìm được việc làm tốt trong tương lai…) trong nghiên cứu động cơ
học tập của sinh viên sẽ đáp ứ
ng được các nhu cầu, mong ước, kỳ vọng (các
yếu tố trung gian)…của họ. Vì vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi xem
thưởng - phạt là một trong nhiều cách thức để thúc đẩy sinh viên học tập.

6
1.1.1.3. Hướng tiếp cận của tâm lý học nhân văn
Tâm lý học nhân văn do Carl Roger (1902 - 1987) và Abraham Maslow
(1908 - 1972) sáng lập. Những giải thích của tâm lý học nhân văn về động cơ
nhấn mạnh vào những nguồn lực bên trong như nhu cầu của con người đối với
sự tự thực hiện (self-actualization) (Abraham Maslow, 1968, 1970), khuynh
hướng thực hiện bẩm sinh (the inborn actualizing tendency) (Rogers và Friberg,
1994), nhu cầu tự khẳng định (self-determination) (Deci, Vallerand, Pelletier và
Ryan, 1991). Các giải thích này có điểm chung là đều tin rằ
ng con người liên

tục được thúc đẩy bởi những nhu cầu bẩm sinh để hoàn thiện tiềm năng của họ.
Điều này cho thấy, để thúc đẩy người học học tập phải kích thích nguồn lực bên
trong của họ - nhận thức về năng lực, lòng tự trọng, tính tự quản, sự tự thực
hiện. Quan điểm kích thích nguồn lực bên trong của tâm lý học nhân văn có giá
tr
ị thực tiễn to lớn khi nghiên cứu động cơ học tập của sinh viên - lứa tuổi
không chỉ có sự phát triển mạnh mẽ về tự ý thức mà còn có nhiều biến đổi về
động cơ, về thang giá trị xã hội. Kích thích các nguồn lực bên trong sẽ tạo điều
kiện cho sinh viên phát triển và hoàn thiện nhân cách, hướng nhân cách theo
yêu cầu của xã hội. Với ý nghĩa như vậy, trong nghiên cứu này, các nguồn lực
như năng lực, lòng tự trọng, tính tự quản, sự tự thực hiện được chúng tôi nhìn
nhận là những nhân tố bên trong kích thích, thúc đẩy sinh viên học tập.
1.1.1.4. Hướng tiếp cận nhận thức
Theo nhiều cách khác nhau, lý thuyết nhận thức về động cơ được xem
như là phản ứng lại quan điểm của tâm lý học hành vi. Lý luận nhận thức cho
rằng, hành vi của con người được quyết đị
nh bởi tư duy (nhận thức) chứ
không phải là sự thưởng, phạt cho những hành vi trước đó (Schunk, Stipek).
Hành vi được khởi đầu và điều chỉnh bởi kế hoạch (Miller, Galanter và
Pribram), mục tiêu (Locke và Latham) sơ đồ (Ortony, Clore và Collins) hay
sự quy gán (Weiner). Cũng giống như tâm lý học nhân văn, những giải thích
của tâm lý học nhận thức về động cơ cũng nhấn mạnh vào nguồn lực bên
trong. Trong nghiên cứu của chúng tôi, hướng ti
ếp cận nhận thức cũng được
sử dụng khi tìm kiếm và phân tích các nhân tố khách quan và chủ quan tác
động tới động cơ học tập của sinh viên.
1.1.1.5. Hướng tiếp cận học tập xã hội
Thuyết học tập xã hội về động cơ là sự hợp nhất của thuyết hành vi và
thuyết nhận thức. Nếu như thuyết hành vi nhấn mạnh đến kết quả của hành
vi, thuy

ết nhận thức đề cập tới tác động trực tiếp của niềm tin và kỳ vọng của
cá nhân thì thuyết học tập xã hội sử dụng cả hai giải pháp trên khi giải thích
về động cơ. Với hướng nghiên cứu động cơ như trên, chúng ta có thể lượng
hoá được yếu tố tâm lý phức tạp này của con người thông qua kết quả hoạt
động mà các mục đích của từng hành
động hướng tới. Chính vì vậy, trong
nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng hướng tiếp cận trên để tìm hiểu các biểu
hiện trong động cơ học tập của sinh viên.

7
1.1.1.6. Hướng tiếp cận văn hoá - xã hội
Trên cơ sở của hướng tiếp cận này có thể khẳng định, các động cơ đặc
trưng của con người nảy sinh và hình thành trong quá trình phát triển cá thể
thông qua hoạt động và giao tiếp chứ không phải là một cái gì đó có sẵn từ lúc
đứa trẻ mới sinh ra. Trong quá trình phát triển, cá nhân dần dần tiếp thu, nội
tâm hoá các giá trị xã hội mà loài người đã tích luỹ và được lưu gi
ữ trong các
sản phẩm văn hoá vật thể hoặc phi vật thể, từ đó hình thành nên các tính cách,
các năng lực, hệ thống động cơ - nhu cầu của bản thân Động cơ thúc đẩy con
người hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu, mà đối tượng thoả mãn nhu cầu của
con người lại là sản phẩm của quá trình sản xuất xã hội. Điều này cho thấy, với
tư cách là những ph
ản ánh tâm lý về các đối tượng đó, các động cơ đặc trưng
của con người có nguồn gốc xã hội.
Động cơ được xem là thành phần cơ bản cấu thành nên xu hướng - đặc
điểm chủ đạo của nhân cách, là mắt xích khởi đầu và nền tảng của nhân cách.
Hệ thống động cơ và các dạng hoạt động được định hướng bởi động cơ được
xem là tham s
ố quan trọng nhất của nhân cách. Vì vậy, quá trình phát triển động
cơ gắn bó chặt chẽ với quá trình hình thành nhân cách.

Chúng tôi nhận thấy, vì động cơ học tập của sinh viên được hình thành
và phát triển trong hoạt động học tập - nghề nghiệp, có mối quan hệ chặt chẽ
với nhu cầu, hứng thú của mỗi cá nhân, nên việc nghiên cứu hiện tượng
tâm lý này không chỉ thông qua các hoạt động cụ thể mà còn phải gắn li
ền
với nhu cầu và trên bình diện nhân cách của sinh viên. Chính vì vậy, hướng
tiếp cận văn hoá - xã hội được chúng tôi sử dụng làm cơ sở lý luận chính để
nghiên cứu động cơ học tập của sinh viên.
1.1.2. Những nghiên cứu về các loại động cơ học tập
Bên cạnh việc phát triển và hoàn thiện những lý thuyết về động cơ học tập,
các nhà nghiên cứu còn tập trung vào việc xác định và phân loạ
i động cơ học
tập ở các bậc học khác nhau, trong đó có động cơ học tập của sinh viên. Các tác
giả tiêu biểu nghiên cứu vấn đề này như A.N.Leonchiep, L.I.Bogiovic,
A.K.Marcova, P.M.Iacopson, Gardner R.C, Deci E.L, Dornyei. Z, Grosse et Al,
Huit.W, Sukumar C. Debnath, Paul R.Pintric, F.I. Rakhômautulina, Nguyễn
Thạc và Phạm Thành Nghị, Vũ Thị Nho, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Hồi
Loan, Đặng Thị Lan, Trần Thị Thìn Mặc dù có nhiều cách phân chia động
cơ học tập của sinh viên khác nhau, song chúng đều có nội hàm giống nhau
(
động cơ bên trong - động cơ nhận thức khoa học, động cơ bên ngoài - động cơ
xã hội, động cơ thực hiện - động cơ tự khẳng định mình, động cơ thực hiện đối
phó - động cơ vụ lợi, động cơ cá nhân). Ở Việt Nam, nhìn chung các công trình
nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
của các loạ
i động cơ học tập nói chung mà ít đi sâu vào làm sáng tỏ những biểu
hiện tích cực, đúng đắn và chưa đúng đắn trong động cơ học tập của sinh viên
thuộc các ngành học khác nhau, những biểu hiện trong động cơ học tập của sinh

8

viên hiện nay đã đạt ở mức độ nào so với yêu cầu của nhà trường và xã hội. Vì
vậy, tiếp tục nghiên cứu vấn đề này là điều cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý
luận và thực tiễn.
1.1.3. Những nghiên cứu về các nhân tố tác động tới động cơ học tập
Trong các công trình nghiên cứu về động cơ học tập, nhiều nhà nghiên
cứu đã đ
i sâu vào việc tìm hiểu nhân tố tác động tới động cơ học tập của
người học. Nghiên cứu vấn đề này có Thorndike. E, Kennedy.W, Willcutt. H,
Bruner.J, Heider.F, Weiner.B, Graham.S, Malone.T và các tác giả khác. Nhìn
chung, có hai nhóm nhân tố tác động tới động cơ học tập là nhân tố khách
quan và nhân tố chủ quan, song trong mỗi nghiên cứu lại có cách lý giải
riêng. Việc phân tích các nghiên cứu về vấn đề này cũng cho thấy, ở trong
nước những đề tài về các nhân tố tác động tới động cơ
học tập của sinh viên
Việt Nam hiện nay thuộc các lĩnh vực ngành nghề khác nhau còn ít quan tâm
nghiên cứu một cách hệ thống cả về lý luận và thực tiễn. Điều này cho thấy,
tiếp tục nghiên cứu vấn đề này về phương diện tâm lý học, qua đó hiểu rõ
hơn về các nhân tố tác động tới động cơ học tập của sinh viên trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế hiệ
n nay là điều cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý
luận và thực tiễn.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Động cơ
1.2.1.1. Khái niệm động cơ
Trên cơ sở phân tích các quan niệm khác nhau về động cơ, trong luận
án này chúng tôi nêu lên khái niệm động cơ như sau :
Động cơ là yếu tố tâm lý phản ánh đối tượng có khả năng thoả mãn
nhu cầu của chủ thể, nó
định hướng, thúc đẩy và duy trì hoạt động của
chủ thể nhằm chiếm lĩnh đối tượng đó.

1.2.1.2. Mối quan hệ giữa động cơ với nhu cầu và ý thức
¾ Mối quan hệ giữa động cơ và nhu cầu
Sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân trong thế giới khách quan luôn
gắn liền với các nhu cầu. Nhu cầu và động cơ có mối quan hệ với nhau: N
ếu
như nhu cầu là động lực đầu tiên kích thích con người hoạt động, là cơ sở
của động cơ thì động cơ hướng dẫn, kích thích và thúc đẩy hoạt động nhằm
đạt được đối tượng thoả mãn nhu cầu của con người.
¾ Mối quan hệ giữa động cơ và ý thức
Về thực chất mối quan hệ giữa động cơ và ý thức thể hiện ở
chỗ, động cơ
không phải là một hiện tượng tâm lý mà ý thức không thể với tới. Động cơ hoạt
động của con người không tách rời khỏi ý thức, song chúng có thể được phản
ánh ở các mức độ khác nhau. Về mặt chủ quan, động cơ hoạt động được phản
ánh gián tiếp thông qua cảm nhận của chủ thể về các trạng thái xúc cảm có liên
quan tới động cơ. Về m
ặt khách quan, chúng có thể được chủ thể ý thức nhờ

9
việc phân tích hoạt động. Mối quan hệ gắn bó giữa động cơ hoạt động của con
người (trong đó có động cơ học tập) và ý thức còn cho thấy, con người còn có
thể biểu đạt một cách có ý thức về động cơ hoạt động của bản thân bằng nhiều
cách khác nhau (ngôn ngữ, hành động có chủ định).
1.2.1.3. Cấu trúc động cơ
Nói đến cấu trúc động cơ hoạt
động của con người là nói đến các thành
phần tạo nên động cơ và mối quan hệ giữa các thành phần đó. Có thể xem xét
cấu trúc động cơ ở 2 cấp độ: cấu trúc của hệ động cơ và cấu trúc động cơ hoạt
động như là một tiểu hệ thống trong hệ thống động cơ hoạt động của con người.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi cho rằng cấu trúc động cơ là mối g

ắn kết
giữa sự hiểu biết về đối tượng cần chiếm lĩnh với thái độ và các hành động cụ
thể mà ở đó có sự nỗ lực ý chí của con người. Để hình thành và phát triển
yếu tố tâm lí phức tạp này cần tác động đồng thời tới cả ba thành phần trong
cấu trúc động cơ hoạt động.
1.2.2. Sinh viên và hoạt động học tập của sinh viên
1.2.2.1. Vài nét về
sinh viên
Thuật ngữ sinh viên trong từ điển tiếng Việt được tác giả Hoàng Phê
định nghĩa là những người đang theo học ở bậc đại học [45]. Thuật ngữ này
có nguồn gốc từ tiếng Latin studiosus nghĩa là người làm việc, học tập nhiệt
tình, người tìm kiếm, khai thác tri thức.
1.2.2.2. Hoạt động học tập của sinh viên
Hoạt động học tập của sinh viên mang đầy
đủ những nét đặt trưng của
hoạt động học tập nói chung, ngoài ra nó còn có những đặc điểm cơ bản sau:
Hoạt động học tập của sinh viên có tính chất độc đáo về mục đích và kết quả
hoạt động; Hoạt động học tập diễn ra theo kế hoạch, có mục đích, nội dung,
chương trình, phương pháp học tập và giảng dạy cụ thể, có thờ
i hạn, có sự
gắn kết chặt chẽ giữa hoạt động nghề nghiệp và nghiên cứu khoa học; Hoạt
động học tập của sinh viên mang tính độc lập, tự chủ và sáng tạo cao; Hoạt
động học tập của sinh viên thực sự là loại lao động trí óc căng thẳng, có
cường độ hoạt động cao và có tính lựa chọn rõ rệt. Như vậy, trong nhà
trường đại học, hoạt động họ
c tập là hoạt động chủ đạo, gắn với nghề nghiệp
và cuộc sống tương lai của chính bản thân sinh viên. Hoạt động này sẽ có kết
quả cao khi sinh viên thực sự là chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo.
1.2.2.3. Hoạt động học tập của sinh viên các ngành KHKT
Ngoài những đặc điểm hoạt động học tập nói chung của sinh viên, theo

chúng tôi, hoạt động học tập của sinh viên các ngành KHKT có những đặ
c
điểm riêng là khă năng tự học, tự nghiên cứu cao trong học tập, khả năng
thực hành tốt, khả năng sáng tạo cao.
1.2.3. Động cơ học tập của sinh viên
1.2.3.1. Khái niệm động cơ học tập của sinh viên

10
Động cơ học tập của sinh viên là yếu tố tâm lý phản ánh đối tượng có
khả năng thoả mãn nhu cầu của sinh viên, nó định hướng, thúc đẩy và duy
trì hoạt động học tập của sinh viên nhằm chiếm lĩnh đối tượng đó.
1.2.3.2 Cấu trúc động cơ học tập của sinh viên
Như đã phân tích ở phần trên, động cơ hoạt động của con người gồm
ba thành phần cơ
bản là nhận thức, thái độ và cảm xúc, ý chí và hành động.
Động cơ học tập của sinh viên là một dạng của động cơ hoạt động của con
người nên cấu trúc của nó cũng bao gồm nhận thức, thái độ và cảm xúc, ý chí
và hành động. Các thành phấn trong cấu trúc động cơ học tập gắn bó chặt chẽ
với hoạt động học tâp của sinh viên.
1.2.3.3. Các biểu hiện trong động cơ học t
ập của sinh viên
Động cơ học tập là yếu tố tâm lý bên trong thôi thúc con người hoạt
động. Vì vậy, yếu tố này rất khó đánh giá hay quan sát trực tiếp. Xuất phát từ
khái niệm động cơ học tập, cấu trúc động cơ học tập của sinh viên cũng như
các tiêu chí đánh giá động cơ hoạt động của con người, trong nghiên cứu
này, chúng tôi cho rằng có thể đánh giá động cơ học tập củ
a sinh viên qua
các biểu hiện sau: Nhận thức về hoạt động học tập, thái độ và cảm xúc của
sinh viên đối với hoạt động học tập, tính tích cực (hay không tích cực) trong
việc thực hiện các hành động học tập. Ngoài ba tiêu chí nêu ở trên, kết quả

học tập của sinh viên cũng được sử dụng để đánh giá động cơ học tập của
sinh viên.
1.2.3.4. Phân loại động cơ học t
ập của sinh viên
Trong luận án này, chúng tôi lựa chọn cách phân loại động cơ học tập
của F.I.Rakhômautulina làm cơ sở lý luận chính cho đề tài. Sở dĩ có sự lựa
chọn trên là vì cách phân loại này không chỉ nêu lên được những đặc điểm
chung của kiểu phân loại động cơ học tập thành động cơ bên trong - động cơ
nhận thức khoa học, động cơ bên ngoài - động cơ xã hội mà còn thể hiện tính
chất nghề nghiệp (động cơ nghề) và sự khác biệt cá nhân (động cơ vụ lợi,
động cơ cá nhân, động cơ tự khẳng định) trong động cơ học tập của sinh
viên. Ngoài ra, cách phân chia này cũng đã thể hiện được bản chất hoạt động
học tập của sinh viên là học tập - nghề nghiệp. Chính vì vậy, căn cứ vào đặc
điểm hoạt động học t
ập của sinh viên, chúng tôi xem xét 4 loại động cơ học
tập chủ yếu là động cơ nhận thức - khoa học, động cơ xã hội, động cơ nghề
và động cơ tự khẳng định.
1.3. MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đề cập tới hai nhóm nhân tố tác động tới
động cơ học tập của sinh viên là nhân tố
chủ quan (niềm tin vào bản thân, hứng
thú với ngành học, tinh thần trách nhiệm, khả năng kiểm soát bản thân, định
hướng giá trị) và nhân tố khách quan (gia đình, bạn bè, môi trường xã hội vĩ mô
và môi trường học tập).

11

Chương 2:
TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN

2.1. GIAI ĐOẠN KHẢO SÁT THĂM DÒ
¾ Mục đích nghiên cứu : Tính toán độ tin cậy, giá trị của bảng hỏi, tiến
hành chỉnh sửa những mệnh đề chưa đạt yêu cầu, xác định thời gian cho việc
trả lời một bảng hỏi.
¾ Phương pháp nghiên cứu : Sử dụng bảng hỏi cá nhân đã được hình
thành ở giai đoạn thiết kế bảng h
ỏi, sử dụng phương pháp thống kê toán học
để tính toán độ tin cậy và độ giá trị của thang đo.
¾ Khách thể nghiên cứu : Các khách thể khảo sát thử gồm 60 sinh viên
các ngành Công nghệ thông tin, Điện, Cơ khí và Sư phạm kỹ thuật (SPKT) -
trường ĐHBK HN.
2.2. GIAI ĐOẠN KHẢO SÁT CHÍNH THỨC
2.2.1. Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi
¾ Mục đích nghiên cứu : Tìm hiểu thực trạ
ng động cơ học tập và các
nhân tố tác động tới động cơ học tập của sinh viên.
¾ Khách thể khảo sát: Sinh viên, giáo viên và cán bộ quản lí của trường
ĐHBK HN và trường ĐHBK tp HCM.
¾ Cách tiến hành : Cá nhân hoàn thành bảng hỏi.
¾ Nguyên tắc khảo sát : Mỗi khách thể tham gia trả lời bảng hỏi một cách
độc lập, theo suy nghĩ riêng của từng người, không được phép trao đổi, bàn
bạ
c với những người xung quanh.
¾ Nội dung khảo sát : Theo như nội dung bảng hỏi đã được hoàn thiện
sau khi khảo sát thử.
2.2.2. Phương pháp thảo luận nhóm
¾ Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu loại động cơ và một số nhân tố tác động
tới động cơ học tập của sinh viên nhằm hỗ trợ cho khảo sát bằng bảng hỏi.
¾ Nguyên tắ
c tiến hành thảo luận nhóm: Các khách thể tự do bày tỏ quan

điểm của mình về các vấn đề mà người phỏng vấn đưa ra. Người phỏng vấn
chỉ nêu vấn đề, không định hướng câu trả lời. Nếu vấn đề đi xa hơn nội dung
cần thảo luận thì người phỏng vấn có thể hướng nhóm tập trung vào chủ đề
trọng tâm của buổi thảo luận.

¾ Nội dung thảo luận: Thảo luận 2 nội dung là động cơ học tập và nhân
tố tác động tới động cơ học tập của sinh viên các ngành KHKT.
¾ Khách thể tham gia thảo luận nhóm: Có hai nhóm khách thể tham gia
thảo luận nhóm là sinh viên, cán bộ quản lý và giáo viên.

12
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
¾ Mục đích nghiên cứu: Thu thập, bổ sung và làm rõ hơn những thông tin
đã thu được từ khảo sát trên diện rộng.
¾ Cách tiến hành phỏng vấn sâu: Phỏng vấn trực tiếp cá nhân.
¾ Khách thể phỏng vấn sâu : 20 sinh viên
¾ Nội dung phỏng vấn sâu: Các thông tin về bản thân, làm rõ những biểu
hiện, kiểu loại động cơ học tập và các nhân t
ố tác động tới động cơ học tập
của sinh viên, lý giải nguyên nhân và đề xuất những giải pháp góp phần hình
thành và phát triển động cơ nhận thức cho sinh viên.
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu chân dung tâm lý
¾ Mục đích nghiên cứu: Tìm ra loại động cơ học tập nổi trội và nhân tố
tác động mạnh nhất tới động cơ học tập của sinh viên các ngành KHKT để
minh hoạ cho kết quả khả
o sát diện rộng. Đồng thời, phát hiện những biểu
hiện, kiểu loại và các nhân tố tác động tới động cơ học tập của sinh viên các
ngành KHKT mà khảo sát diện rộng chưa đề cập tới.
¾ Cách tiến hành: Phỏng vấn trực tiếp từng cá nhân, nghiên cứu quá trình
hoạt động, tiểu sử cá nhân và kết quả hoạt động.

¾ Nguyên tắc tiến hành: Trong phỏng vấ
n trực tiếp, khách thể được tự do
trả lời những vấn đề người phỏng vấn đưa ra theo ý kiến riêng của mình.
¾ Khách thể nghiên cứu: Đề tài lựa chọn 2 khách thể nghiên cứu là NTM,
sinh viên năm thứ 5 và Đ Đ A, sinh viên năm thứ 3.
¾ Nội dung nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu được chuẩn bị trước thành
các mảng vấn đề như thông tin về gia đình, bản thân, quá trình h
ọc tập và
công tác, biểu hiện trong học tập và công tác, nguyên nhân của những thành
công và thất bại trong học tập, các biện pháp khắc phục ….
2.2.5. Phương pháp quan sát
¾ Mục đích nghiên cứu: Hỗ trợ cho các phương pháp nghiên cứu ở trên
để đánh giá thái độ trung thực của khách thể khi trả lời bảng hỏi, trả lời
phỏng vấn cũng như khi nghiên cứu chân dung tâm lý.
¾ Khách thể nghiên cứu: Sinh viên trườ
ng ĐHBK HN.
¾ Tiêu chí quan sát: Quan sát hoạt động học tập của sinh viên ở trên lớp,
trong thư viện, xưởng thực hành, thái độ và cảm xúc của sinh viên trước,
trong và sau giờ học.
2.2.6. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động
¾ Mục đích nghiên cứu: Hỗ trợ và làm sáng tỏ hơn kết quả nghiên cứu
của các phương pháp nghiên cứu khác.
¾ Nội dung nghiên cứu: Xem xét kết quả họ
c tập, nghiên cứu khoa học
và rèn luyện của sinh viên trường ĐHBK HN và trường ĐHBK tp HCM.

13
2.3. GIAI ĐOẠN THỰC NGHIỆM TÁC ĐỘNG
¾ Mục đích của thực nghiệm tác động: Thực nghiệm một số biện pháp tâm
lí nhằm giúp sinh viên hiểu hơn về ngành học, về nhu cầu và đòi hỏi của xã hội

đối với nghề nghiệp tương lai, sự phát triển của nghề… Qua việc sử dụng các
biện pháp này sẽ giúp sinh viên bước đầu có sự chuyển biến tích cực v
ề nhận
thức, thái độ cũng như hình thành và nâng cao hơn hứng thú đối với ngành học -
nhân tố có tác động mạnh nhất tới động cơ học tập của sinh viên.
¾ Phương pháp thực nghiệm tác động: Phương pháp chuyên gia, phương
pháp trò chuyện. Ngoài 2 phương pháp chủ yếu ở trên, chúng tôi còn tiến
hành đưa nhóm khách thể nghiên cứu đi tham quan, thực tập tại một số
trường nghề thuộc hệ
thống các trường dạy nghề.
¾ Khách thể thực nghiệm tác động: Sau khi đã xử lí kết quả khảo sát và
phân tích thực trạng, trong số 555 sinh viên đã tham gia khảo sát ở diện rộng,
chúng tôi lựa chọn nhóm khách thể thực nghiệm là các sinh viên năm thứ 3,
ngành SPKT - trường ĐHBK HN. Tuy nhiên, tích cực hoá động cơ học tập
của sinh viên là một việc làm không đơn giản, vì thế chúng tôi lựa chọn 5
sinh viên thuộc nhóm khách thể này để
tiến hành thực nghiệm tác động sâu.
¾ Địa điểm và thời gian tiến hành thực nghiệm tác động: Quá trình thử
nghiệm tác động được tiến hành tại khoa SPKT, trường ĐHBK HN, từ tháng
9/2008 đến 12/2008. Quá trình thực nghiệm tác động được chia làm 3 buổi.
Mỗi buổi, các chuyên gia sẽ trò chuyện và trả lời các thắc mắc của sinh viên
trong khoảng 1.5 giờ đến 2 giờ. Một tuần 1 buổi, 5 sinh viên tham gia thực
nghiệ
m xuống thực tập tại các cơ sở dạy nghề. Quá trình thực tập này kéo dài
trong 3 tháng, từ tháng 9/2008 đến tháng 12/2008.
¾ Cơ sở để đề xuất biện pháp thực nghiệm tác động: Từ kết quả nghiên cứu
lí luận và thực tiễn động cơ học tập của sinh viên, chúng tôi có nhận định rằng:
- Hoạt động học tập của sinh viên được thúc đẩy bởi nhiề
u loại động cơ
học tập khác nhau. Động cơ học tập của sinh viên ảnh hưởng tới hiệu quả học

tập và là thành tố không thể thiếu được trong cấu trúc hoạt động học tập.
Không có động cơ học tập đúng, sinh viên sẽ thiếu đi sự định hướng, thúc
đẩy và duy trì các hành động học tập tích cực.
- Động cơ học tập của sinh viên đượ
c biểu hiện qua nhận thức, thái độ và
cảm xúc, ý chí và hành động, kết quả học tập. Các biểu hiện này gắn kết biện
chứng với nhau và sự biến đổi của từng biểu hiện riêng lẻ sẽ có ảnh hưởng tới
các biểu hiện còn lại. Vì vậy, để có các hành động học tập tích cực, trước hết
cần có sự biến đổi trong nhận thức, thái độ c
ủa sinh viên đối với ngành học.
- Trong số các nhân tố chủ quan tác động tới động cơ học tập của sinh
viên, hứng thú với ngành học là nhân tố có tác động mạnh nhất. Hình thành
và phát triển hứng thú của sinh viên đối với ngành học sẽ góp phần tích cực
hoá động cơ học tập của sinh viên.

14
- Thông qua các buổi trò chuyện do các giáo viên đầu ngành, các nhà
tuyển dụng thực hiện, sinh viên sẽ hiểu biết hơn về ngành học, về vai trò và
vị trí của người học trong tương lai, các hướng phát triển của nghề nghiệp,
nhu cầu của xã hội đối với nghề Từ những hiểu biết này, sinh viên sẽ có
nhận thức đúng hơn về ngành học, qua đó bước đầu hình thành và nâng cao
hơn hứng thú họ
c tập của sinh viên.
- Đưa sinh viên thường xuyên xuống thực tập để làm công việc của
người lao động có trình độ cao trong tương lai là biện pháp học tập có hiệu
quả. Biện pháp này không chỉ gắn lý thuyết với thực hành mà còn giúp sinh
viên hiểu biết rõ hơn về ngành học, về nghề tương lai, về công việc thực tế
của nghề đó cũng như sự phát triển của nghề.
Xuấ
t phát từ những cơ sở trên, chúng tôi đã tổ chức các buổi nói

chuyện và đưa sinh viên xuống thực tập tại các cơ sở thực tế, qua đó giúp
sinh viên có nhận thức đúng hơn về ngành học, có hứng thú học tập cao hơn.
Đây là cơ sở quan trọng để sinh viên hình thành thái độ và hành động học tập
tích cực
¾ Tổ chức tiến hành thực nghiệm tác động
Quá trình thực nghiệ
m tác động được thực hiện qua 4 bước sau đây:
Bước 1
: Thu thập thông tin: Thu thập thông tin về khách thể nghiên cứu qua
giáo viên, cán bộ quản ngành, qua kết quả khảo sát, qua quan sát thực tế …
Bước 2
: Xác định vấn đề trong động cơ học tập của nhóm khách thể thực
nghiệm tác động
Bước 3
: Thực hiện các biện pháp thực nghiệm tác động
Quá trình này được tiến hành qua các công việc cụ thể sau :
Phương pháp trò chuyện :
- Giáo viên có kinh nghiệm và các nhà tuyển dụng sẽ trò chuyện và giải
đáp những thắc mắc liên quan tới ngành học của toàn bộ nhóm khách thể
nghiên cứu là sinh viên năm thứ 3, khoa SPKT (52 sinh viên).
Buổi 1 : Trao đổi về vai trò, vị trí, ý nghĩa của ngành học SPKT, nhu cầu của
xã hội đối với ngành học, việ
c làm và thu nhập của sinh viên khi tốt nghiệp.
Buổi 2 : Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề ở Việt Nam, yêu cầu của
xã hội đối với người giáo viên dạy nghề trong tương lai, cơ hội và những
thách thức đối với sinh viên học ngành SPKT.
Buổi 3 : Trao đổi về các kỹ năng tự học và các hướng nghiên cứu khoa
học liên quan tới chuyên ngành SPKT và những ứng dụng của các nghiên
cứu này trong thực ti
ễn.

Phương pháp đưa sinh viên xuống thực tập tại các cơ sở dạy nghề: Chúng
tôi đã lựa chọn 5 /52 sinh viên chưa xác định rõ hệ thống động cơ học tập để
đưa xuống thực tập tại các cơ sở đào tạo nghề. Khi xuống thực hành tại cơ sở
đào tạo nghề, sinh viên được làm những công việc cụ thể sau :
- Nghe giới thiệ
u chung về trường, quy mô và ngành nghề đào tạo của
trường, cơ hội nghề nghiệp đối với sinh viên

15
- Tham quan, dự giờ các giờ giảng lý thuyết và thực hành.
- Tiến hành thực tập tại xưởng thực hành của trường.
- Thực hành giảng dạy lý thuyết và thực hành trên các đối tượng thực.
Sau đó, chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu và quan sát thực tế hoạt
động học tập của sinh viên để tìm hiểu những biến chuyển trong nhận thức,
thái độ và tính tích cực hành động học tập c
ủa nhóm khách thể nghiên cứu
này. Ngoài ra, chúng tôi cũng xem xét kết quả học tập, nghiên cứu khoa học
và rèn luyện của nhóm khách thể thực nghiệm để tìm ra những biến chuyển
bước đầu trong kết quả học tập của họ.
Bước 4
: Đánh giá và kết thúc
Chúng tôi đánh giá những thay đổi đã đạt được ở nhóm khách thể thực
nghiệm tác động (nhận thức, thái độ, tính tích cực học tập, kết quả học tập).
Sự đánh giá này được tiến hành trong suốt quá trình trò chuyện bằng nhiều
phương pháp khác nhau như quan sát, phỏng vấn sâu …
2.4. CÁCH TÍNH TOÁN ĐIỂM SỐ CỦA TỪNG THANG ĐO
2.4.1. Đối với thang đo các loại động cơ h
ọc tập và các nhân tố tác động tới động cơ
học tập của sinh viên .
Thang đo này được thiết kế trên cơ sở nội dung cơ bản của động cơ

học tập của sinh viên và các nhân tố tác động tới động cơ học tập của họ.
Hình thức thể hiện của thang đo là hệ thống mệnh đề có tính chất nhận định
và tương ứng v
ới mỗi mệnh đề là 5 phương án lựa chọn từ “không đồng ý”
đến “hoàn toàn đồng ý”. Với mỗi mệnh đề khách thể chỉ được phép lựa chọn
một trong năm phương án đó. Để có thể đo đếm và so sánh được các mệnh
đề đó, chúng tôi gán cho mỗi mức độ một số điểm. Điểm này chỉ mang tính
ước lệ và cách tính điểm như sau:
- Không đồng ý 1 đ
iểm
- Phần lớn là không đồng ý 2 điểm
- Nửa đồng ý nửa không đồng ý 3 điểm
- Phần lớn là đồng ý 4 điểm
- Hoàn toàn đồng ý 5 điểm
Tuy nhiên, do kỹ thuật thiết kế nên một số mệnh đề của thang đo có nội
dung đảo ngược với các mệnh đề khác. Do vậy, cách tính điểm của các mệnh
đề này cũng ph
ải đổi ngược điểm so với các mệnh đề khác. Cụ thể số điểm
tương ứng cho mỗi lựa chọn có nội dung đảo ngược là:
- Không đồng ý 5 điểm
- Phần lớn là không đồng ý 4 điểm
- Nửa đồng ý nửa không đồng ý 3 điểm
- Phần lớn là đồng ý 2 điểm
- Hoàn toàn đồng ý 1 điể
m
Điểm trung bình của thang đo là điểm trung bình của tất cả các mệnh đề.
Các mức đánh đánh giá điểm trung bình là:

16
Thấp = ĐTB – 1 độ lệch chuẩn

Trung bình = Giữa thấp và cao
Cao = ĐTB + 1 độ lệch chuẩn
2.4.2. Đối với các câu hỏi mở
Đối với các câu hỏi mở chúng tôi sử dụng kỹ thuật mã các câu trả lời.
Mỗi mã trả lời sẽ được cho 1 điểm. Tổng hợp số điểm của mã câu trả lời sẽ
cho biết, trong mỗi vẫn đề cần tìm hiể
u, mã câu trả lời nào được khách thể
lựa chọn nhiều nhất, hoặc ít nhất.
Chương 3:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
3.1. THỰC TRẠNG ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN CÁC
NGÀNH KHKT
3.1.1. Động cơ học tập của sinh viên các ngành KHKT
Kết quả khảo sát thực tiễn cho thấy, cả 4 loại động cơ học tập đều đạt
mức điểm từ trung bình trở lên. Điều này có nghĩa là, theo đánh giá của bản
thân sinh viên, nhìn chung, hoạt động học tập của họ đều được thúc đẩy khá
mạ
nh bởi 4 loại động cơ học tập trên. Có sự chênh lệch về mức độ thúc đẩy
giữa các loại động cơ động cơ học tập song không nhiều.
Bảng 1: Động cơ học tập của sinh viên các ngành KHKT
Động cơ học tập Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Thứ bậc
Động cơ nhận thức khoa học 3,86 0,60 4
Động cơ xã hội 3,98 0,55 3
Động cơ nghề 4,03 0,53 2
Động cơ tự khẳng định 4,09 0,53 1
Trong nghiên cứu này, so với động cơ tự khẳng định, động cơ nghề và
động cơ xã hội, động cơ nhận thức khoa học thúc đẩy hoạt động học tập của
của sinh viên các ngành KHKT yếu hơn cả. Có thể lý giải hiện tượng này
dưới 3 góc độ:
Về phía nhà trường: Trong quá trình dạy học, giáo viên quan tâm

nhiều tới việc truyền tải nội dung học tập, ít chú ý rèn luyện và hình thành
cho sinh viên ph
ương pháp tự học, óc phán đoán và phân tích, tính năng động
và sáng tạo, biết tự tìm tòi và nghiên cứu theo hướng tích cực. Cách thức
kiểm tra đánh giá còn nặng về ghi nhớ kiến thức, ít mang tính tổng hợp, khái
quát và vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn của ngành
nghề. Việc đánh giá kiến thức tự học, tự đọc tài liệu của sinh viên chưa được
quan tâm. Như
thế là, ở một mức độ nhất định, hoạt động dạy học trong
trường đại học đã vô tình hình thành cho sinh viên cách học thụ động và
thiếu tích cưc trong học tập.
Về phía sinh viên: Do ánh hưởng của phương pháp dạy học từ bậc phổ
thông (nặng về truyền tải nội dung học tập, ít chú trọng tới việc rèn luyện khả

17
năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh) nên khi vào trường đại học, sinh viên
chưa thích nghi được với việc tự học, tự tìm kiếm tài liệu học tập, hình thành
phương pháp học tập tích cực, sáng tạo trong học tập. Cùng với đó là phương
pháp dạy học và cách thức kiểm tra đánh giá trong trường đại học như hiện nay
đã khiến sinh viên có tâm lý học đối phó và chỉ học khi kỳ thi tớ
i.
Về phía xã hội: Do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ
nên môi trường làm việc của lĩnh vực ngành nghề này có tính cạnh tranh rất
cao và đòi hỏi người lao động không chỉ việc nắm vững kiến thức mà còn
phải có nhiều kỹ năng khác như khả năng làm việc nhóm, khả năng tin học
và ngoại ngữ Vì vậy, quỹ thời gian sinh viên dành cho nhận thức chuyên
môn cũ
ng giảm đi và điều này cũng có tác động dần dần làm suy yếu động
cơ nhận thức khoa học của sinh viên.
Bên cạnh đó, trong môi trường học tập mới ít có sự quản lý của gia

đình và nhà trường, một bộ phận không nhỏ sinh viên có tâm lý xả hơi sau
thời gian học tập căng thẳng ở phổ thông. Nhiều sinh viên bị hấp dẫn và chi
phối bởi những yếu tố nh
ư vui chơi giải trí (games online, chat ), giao lưu
bạn bè, làm thêm Những tác động từ phía môi trường xã hội hội này cũng
làm giảm thời gian sinh viên dành cho tự học, tự nghiên cứu kiến thức
chuyên môn.
Như vậy, mặc dù có sự chênh lệch không nhiều về mức điểm trung
bình, song nhìn chung cả 4 loại động cơ học tập được nghiên cứu đều thúc
đẩy khá mạnh hoạt động học tập của sinh viên các ngành KHKT, trong đó
mạnh nhất là động cơ tự khẳng định và yếu hơn cả là động cơ nhận thức khoa
học. Theo suy nghĩ ban đầu của chúng tôi, động cơ nhận thức khoa học là
động lực cơ bản kích thích sinh viên học tập, song trong quá trình học tập
sinh viên bị chi phối bởi nhiều yếu tố (nhà trường, xã hội và chính bản thân
sinh viên). Vì vậy, kết quả này đã cho thấy, giả thuyết khoa học
đã nêu là
hoạt động học tập của sinh viên các ngành KHKT được thúc đẩy mạnh nhất
bởi động cơ nhận thức khoa học không phù hợp với các kết quả nghiên cứu
thực tiễn của luận án.
3.1.2. Các dạng hệ thống động cơ học tập của sinh viên các ngành KHKT
3.1.2.1. Tương quan giữa các loại động cơ học tập của sinh viên các
ngành KHKT
Phân tích tương quan cho thấy, các loại động cơ họ
c tập đều có tương
quan thuận và khá mạnh. Ở một mức độ nhất định, kết quả tương quan giữa
các loại động cơ học tập phản ánh đặc trưng của các mối liên hệ giữa các loại
động cơ khác nhau trong hệ động cơ học tập của sinh viên. Điều này cho
thấy, giữa động cơ tự khẳng định, động cơ nghề, độ
ng cơ nhận thức khoa
học, động cơ xã hội luôn gắn bó chặt chẽ và cùng nhau định hướng, thúc đẩy

hoạt động học tập - nghề nghiệp của sinh viên .

18
3.1.2.2. Các dạng hệ thống động cơ học tập của sinh viên các ngành KHKT
Căn cứ vào mức độ điểm số của 4 loại động cơ học tập, chúng tôi đã
phân ra thành 17 dạng hệ thống động cơ học tập khác nhau. Các dạng hệ
thống động cơ học tập được xếp vào 6 nhóm sau :
Nhóm 1 : Một trong bốn loại động cơ học tập được nghiên cứu ở
sinh viên
chiếm ưu thế và thúc đẩy sinh viên tích cực học tập, 3 loại động cơ học tập
còn lại là thứ yếu.
Nhóm 2 : Hai trong 4 loại động cơ học tập chiếm ưu thế, 2 loại động cơ học
tập còn lại yếu hơn.
Nhóm 3: Ba trong 4 loại động cơ học tập chiếm ưu thế, 1 loại động cơ học
tập còn lại yếu h
ơn.
Nhóm 4 : Cả 4 loại động cơ học tập đều chiếm ưu thế.
Nhóm 5 : Không có động cơ học tập chiếm ưu thế, cả 4 loại động cơ học tập
đều yếu.
Nhóm 6 : Cả 4 loại động cơ học tập không được xác định rõ.
Kết quả thống kê về 17 dạng hệ thống động cơ học tập của sinh viên
cho thấ
y, trong số 555 sinh viên tham gia khảo sát, sinh viên có hệ thống
động cơ học tập không được xác định rõ chiếm tỉ lệ cao nhất với 169/ 555
sinh viên (30,5%). Mặc dù nhóm sinh viên có dạng hệ thống động cơ học tập
trên nằm rải rác ở các khoa khác nhau trong trường đại học, song nhóm này
tập trung nhiều ở những khoa mà theo đánh giá của sinh viên là khó xin được
việc làm sau khi tốt nghiệp, có thu nhập thấp, ít có điều kiện phát triển,
không có nhiều đi
ều kiện làm việc ở các thành phố lớn, không được xã hội

đánh giá cao Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm sinh viên này nằm
nhiều nhất ở khoa SPKT (trường ĐHBK HN). Khoảng 80% sinh viên của
SPKT tham gia khảo sát không xác định rõ loại động cơ học tập thúc đẩy
hoạt động học tập của bản thân. Những sinh viên này cũng là những người có
kết quả học tập thấp. Họ không dành nhiều thời gian cho hoạt động học tậ
p
mà bị lôi kéo bởi sự hấp dẫn của các yếu tố xã hội khác như trò chơi điện tử,
chat, giao du bạn bè
Kết quả thông kê về 17 dạng hệ thống động cơ học tập của sinh viên
còn cho thấy, số lượng sinh viên thuộc các dạng hệ thống động cơ có một
động cơ học tập chiếm ưu thế, ba loại động cơ học tập còn l
ại là thứ yếu
chiếm tỉ lệ cao hơn hẳn so số lượng sinh viên thuộc các dạng hệ thống động
cơ học tập có hai, ba hay bốn loại động cơ học tập ưu thế. Trong số các dạng
hệ thống động cơ có hai, ba hoặc bốn động cơ học tập chiếm ưu thế còn lại,
sinh viên có dạng hệ thống động cơ là động cơ
xã hội, động cơ tự khẳng
định chiếm ưu thế, động cơ nhận thức khoa học và động cơ nghề là thứ yếu
(14,8% sinh viên) và động cơ xã hội, động cơ nghề, động cơ tự khẳng định
chiếm ưu thế, động cơ nhận thức khoa học là thứ yếu (8,6% sinh viên) chiếm
tỉ lệ cao hơn hẳn. Hệ thống độ
ng cơ học tập mà ở đó cả 4 loại động cơ học
tập chiếm ưu thế chỉ thúc đẩy hoạt động học tập 4 % sinh viên. Trong nghiên

19
cứu này, sinh viên có dạng hệ thống động cơ học tập này chiếm tỉ lệ thấp
nhất trong 17 dạng hệ thống động cơ học tập.
Tìm hiểu sâu hơn lực thúc đẩy của các dạng hệ thống động cơ học tập
tới hoạt động học tập của sinh viên, chúng tôi đã lựa chọn 2 sinh viên của
trường ĐHBK HN làm khách thể nghiên cứu sâu. Đó là sinh viên Đ

Đ A (Cả
bốn loại động cơ học tập không được xác định rõ) và sinh viên NTM (Dạng
hệ thống động cơ học tập có động cơ nghề, động cơ nhận thức khoa học
chiếm ưu thế)
Như vậy, hoạt động học tập của sinh viên chịu sự tác động của các
dạng hệ thống các động cơ học tâp khác nhau. Trong các d
ạng hệ thống động
cơ học tập này, số sinh viên có hệ thống động cơ học tập không rõ ràng
chiếm tỉ lệ cao nhất. Điều này đặt ra vấn đề cần hình thành và phát triển động
cơ học tập tích cực cho sinh viên.
3.2. TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ TỚI ĐỘNG CƠ HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KHKT
Bảng 2: Tác động của một số nhân tố ch
ủ quan và khách quan tới động cơ
học tập của sinh viên các ngành KHKT
ĐỘNG CƠ HỌC TẬP
Động cơ nhận thức
khoa học
Động cơ
xã hội
Động cơ
nghề
Động cơ tự
khẳng định
CÁC NHÂN TỐ

R
2
R
2

R
2
R
2
Niềm tin vào bản thân 0,232** 0,098*** 0,225*** 0,228***
Tinh thần trách nhiệm 0,251*** 0,232*** 0,264** 0,191***
Khả năng kiểm soát bản thân 0,090*
Hứng thú với ngành học 0,344*** 0,064*** 0,316*** 0,247***
Định hướng giá trị 0,132*** 0,258** 0,151*** 0,120***
Gia đình 0,134*** 0,117*** 0,147*** 0,105***
Bạn bè 0,173*** 0,163*** 0,123*** 0,073***
Môi trường xã hộivĩ mô 0,146*** 0,258*** 0,259*** 0,247***
Môi trường học tập 0,281*** 0,261*** 0,311*** 0,158***
Ghi chú : * khi p<0,05, *** khi p < 0,001

Kết quả khảo sát mức độ tác động của một số nhân tố cho thấy, ngoại
trừ nhân tố khả năng kiểm soát bản thân chỉ có tác động tới động cơ nhận
thức khoa học, các nhân tố chủ quan như hứng thú với ngành học, tinh thần
trách nhiệm, định hướng giá trị, niềm tin vào bản thân và các nhân tố khách
quan như gia đình, bạn bè, môi trường học tập, môi trường xã hội v
ĩ mô đều
tác động với các mức độ mạnh yếu khác nhau tới động cơ học tập của sinh
viên. Trong đó, hứng thú với ngành học, tinh thần trách nhiệm, môi trường
học tập, môi trường xã hội vĩ mô là những nhân tố có tác động mạnh hơn cả
tới động cơ học tập của sinh viên các ngành KHKT.


20
3.3. THỰC NGHIỆM TÁC ĐỘNG
3.3.1. Vài nét về nhóm khách thể thực nghiệm

Kết quả thống kê đã cho thấy, trong số 52 sinh viên năm thứ 3, K51 các
ngành SPKT tham gia khảo sát chính thức, 3/4 sinh viên có hệ thống động cơ
học tập không rõ ràng. Hầu hết những sinh viên này có nhận thức hạn chế về
ngành học, thái độ và hành động học tập chưa tích cực, kết quả học tập chưa
cao. Nhân tố tác động mạnh nhất t
ới động cơ học tập của họ là hứng thú với
ngành học. Trong số các sinh viên có dạng hệ thống động cơ học tập không
rõ ràng này, chúng tôi đã lựa chọn ra 5 sinh viên làm khách thể thực nghiệm
tác động sâu.
Vì động cơ học tập là yếu tố tâm lý phức tạp nên việc tích cực hoá nó là
rất khó khăn. Do đó, với mục đích thử nghiệm các biện pháp nhằm tích cực
hoá động cơ
học tập cho sinh viên, trong khuôn khổ thời gian của luận án (từ
tháng 9/2008 đến 12/2008), chúng tôi chỉ tập trung vào các biện pháp làm
thay đổi nhận thức của sinh viên về ngành học. Các biện pháp này sẽ góp
phần giúp sinh viên có nhận thức đúng về ngành học và hình thành hứng thú
với ngành học. Đây là những cơ sở quan trọng để sinh viên có thái độ và
hành vi học tập tích cực. Tất cả những điều này sẽ gián tiếp tác động tới độ
ng
cơ học tập của sinh viên
3.3.2. Kết quả thực nghiệm tác động
3.3.2.1. Trước khi thực nghiệm tác động
Trước khi thực nghiệm tác động, cả 5 sinh viên đều có nhận thức hạn
chế về ngành học, thái độ và các hành động học tập thiếu tích cực. Các sinh
viên này cũng chưa yên tâm với ngành học, hứng thú học tập không cao.
Những hành động học tập mà các sinh viên này thực hiện đều mang tính chất
đố
i phó, học cho qua.
3.3.2.2. Sau khi thực nghiệm tác động
Sau khi tiến hành thực nghiệm tác động, ngoại trừ sinh viên B vẫn còn

nhiều băn khoăn, lo lắng và chưa thực sự yên tâm với ngành học, bốn sinh
viên còn lại đều có sự chuyển biến rõ trong nhận thức, thái độ học tập, có các
hành động học tập tích cực. Những chuyển biến này còn được biểu hiện qua
kết quả học tập của sinh viên.
3.3.3. K
ết luận về thực nghiệm tác động
Qua tiến hành thực nghiệm tác động trên 5 sinh viên ngành SPKT, chúng
tôi nhận thấy rằng, các biện pháp làm thay đổi nhận thức của sinh viên về ngành
học mà chúng tôi đã thực hiện bước đầu là phù hợp trong việc tích cực hoá động
cơ học tập của sinh viên. Tuy nhiên, do có những khó khăn nhất định, chúng tôi
không theo dõi được tính bền vững của sự tác động này. Ngoài ra, chúng tôi
cũng nhận thấy, việc thự
c hiện các biện pháp tác động này không thể mang lại
kết quả tuyệt đối vì động cơ học tập của sinh viên là hiện tượng tâm lý rất phức

21
tạp và chịu tác động bởi rất nhiều các nhân tố khác nhau như các phẩm chất nhân
cách, môi trường học tập, môi trường xã hội vĩ mô, gia đình, bạn bè Do đó, để
nâng cao hiệu quả của các biện pháp tác động cần có sự kết hợp đồng bộ các biện
pháp tác động tới các nhân tố nêu trên, cũng như có sự phối hợp chặt chẽ trong
cách thức tác động giữa các chuyên gia có uy tín, các giáo viên giảng dạy, giáo
viên chủ
nhiệm, cán bộ quản ngành, sự quan tâm của lãnh đạo khoa, các cơ sở
thực tập nghề. Ngoài ra, nếu công tác hướng nghiệp (thông qua các buổi nói
chuyện, gắn kết học tập với thực tiễn ngành nghề ) trở thành một nội dung sinh
hoạt thường xuyên trong chương trình sinh hoạt ngoại khoá của trường đại học,
và nhất là của khoa SPKT thì sẽ góp phần hình thành động cơ học tập tích cực
cho sinh viên.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN

1.1. Nghiên cứu lý luận cho thấy, động cơ học tập của sinh viên là yếu tố
tâm lý phản ánh đối tượng có khả năng thoả mãn nhu cầu của sinh viên, nó
định hướng, thúc đẩy và duy trì hoạt động học tập của sinh viên nhằm
chiếm lĩnh đối tượng đó. Hoạt động học tập của sinh viên được thúc đẩy
bởi nhiều loại động cơ họ
c tập khác nhau, song một cách khái quát có thể
quy vào 4 loại chính là động cơ nhận thức khoa học, động cơ xã hội, động
cơ nghề và động cơ tự khẳng định. Động cơ học tập của sinh viên được
biểu hiện thông qua các khía cạnh về nhận thức, thái độ - xúc cảm, tính
tích cực hành động học tập và kết quả học tập. Động cơ học tập của sinh
viên chị
u tác động bởi các nhân tố khách quan và chủ quan như gia đình,
bạn bè, môi trường xã hội vĩ mô, môi trường học tập, hứng thú với ngành
học, niềm tin vào bản thân, tinh thần trách nhiệm, khả năng kiểm soát bản
thân, định hướng giá trị.
1.2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn động cơ học tập của sinh viên các ngành
KHKT đã cho thấy :
- Hoạt động học tập của sinh viên các ngành KHKT đượ
c thúc đẩy bởi cả
4 loại động cơ học tập là động cơ nhận thức khoa học, động cơ nghề,
động cơ xã hội và động cơ tự khẳng định, trong đó mạnh nhất là động
cơ tự khẳng định và yếu nhất là động cơ nhận thức khoa học. Điều này
cho thấy, giả thuyết khoa học đã nêu không phù hợp với kế
t quả nghiên
cứu thực tiễn của luận án.
- Đa số sinh viên các ngành KHKT có nhận thức đúng về các động cơ
thúc đẩy hoạt động học tập và ý nghĩa của chúng, có trải nghiệm cảm
xúc dương tính liên quan đến những động cơ học tập đó, song tính tích
cực hành động học tập chưa tương ứng với nhận thức và xúc cảm của
họ. Đi

ều này được thể hiện rõ nhất trong động cơ nghề.

22
- Sinh viên các ngành KHKT có 17 dạng hệ thống động cơ học tập, trong
đó nhóm sinh viên có hệ thống động cơ học tập không rõ ràng chiếm tỉ
lệ cao nhất.
- So sánh kết quả nghiên cứu động cơ học tập của sinh viên các ngành
KHKT với sinh viên các ngành khác (Sư phạm, Ngoại ngữ) cho thấy:
Động cơ tự khẳng định, động cơ xã hội và một số biểu hiện của động c
ơ
nhận thức khoa học của sinh viên các ngành KHKT mạnh hơn so với
những động cơ học tập cùng loại của sinh viên Sư phạm. Điểm giống
nhau trong động cơ học tập của sinh viên các ngành nghề trên là hoạt
động học tập đều được thúc đẩy mạnh bởi động cơ nghề.
- Xét theo tiêu chí khu vực, không có sự khác biệt về động cơ nhận thức
khoa học,
động cơ tự khẳng định và động cơ xã hội, song có sự khác
biệt về động cơ nghề của sinh viên trường ĐHBK HN và trường ĐHBK
tp HCM. Xét theo tiêu chí ngành học, không có sự khác biệt về động cơ
tự khẳng định, động cơ xã hội, song có sự khác biệt về động cơ nghề và
động cơ nhận thức khoa học của sinh viên ngành CNTT, ĐTVT, Điện,
Cơ khí và sinh viên ngành SPKT.
- Các nhân t
ố chủ quan và khách quan được nghiên cứu đều có tác động
tới động cơ học tập của sinh viên ở các mức độ khác nhau, trong đó
hứng thú với ngành học, tinh thần trách nhiệm, môi trường học tập và
môi trường xã hội vĩ mô là những nhân tố có tác động mạnh tới động cơ
học tập của sinh viên các ngành KHKT.
1.3. Kết quả thực nghiệm tác động cho thấy, phương pháp trò chuyện do
các giáo viên có kinh nghiệm, các nhà tuyển d

ụng thực hiện và việc tổ
chức hoạt động học tập một cách khoa học mà ở đó có sự gắn kết chặt chẽ
giữa lý thuyết với thực tiễn nghề nghiệp đã góp phần giúp sinh viên nâng
cao nhận thức về ngành học và hình thành hứng thú với ngành học, qua đó
tạo sự chuyển biến tích cực bước đầu về động cơ học tập đượ
c biểu hiện
qua thái độ, hành động học tập và kết quả học tập.
2. KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực tiễn, để tích cực hoá động cơ học
tập cho sinh viên các ngành KHKT, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị
sau đây:
2.1. Động cơ học tập là một trong những nội dung tâm lý chính của hoạt
động học tập, là động lực thúc đẩ
y, quy định sự lựa chọn, duy trì các hoạt
động học tập và có tác động tới kết quả học tập, vì vậy, cần tạo điều kiện
giúp sinh viên hình thành và phát triển động cơ học tập tích cực.
2.2. Trong quá trình hình thành và phát triển động cơ học tập cho sinh viên,
bản thân sinh viên, nhà trường, xã hội và gia đình cần chú ý tới mức độ tác
động của các nhân tố khách quan và chủ quan. Cụ thể là:

×