Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Luật Ngân hàng: Hoạt động của NHNN VN, so sánh hoạt động cho vay của NHNN với NHTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.22 KB, 19 trang )

Nhóm 4
Hoạt động của NHNN VN, so sánh hoạt động
cho vay của NHNN với NHTM



I. Hoạt động của ngân hàng nhà nước Việt Nam
1. KN Ngân hàng NN
Khái niệm
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là
Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong đó, Ngân hàng Nhà nước là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước,
có trụ sở chính tại Thủ đơ Hà Nội.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010
– Nghị định 16/2017/NĐ-CP
2. Vị trí pháp lý, mục tiêu hoạt động, chức năng của NHNN


Ngân hàng nhà nước Việt Nam: 

+  Là cơ quan ngang bộ
+  Là Ngân hàng trung ương
+  Có tư cách pháp nhân
+  Có vốn pháp định thuộc sở hữu của nhà nước
+  Trụ sở chính tại Hà Nội
+  Thực hiện chức năng quản lý tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối
+  Thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung Ương về phát hành tiền
+  Là Ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho chính phủ.



Mục tiêu hoạt động

Ngân hàng Nhà nước có các mục tiêu hoạt động sau:
+ Ổn định tiền tệ (ổn định giá cả, tỷ giá hối đoái của Việt Nam đồng hay ổn định sức mua
đối nội, đối ngoại..)
+ Bảo đảm an toàn cho hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng


+ Bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh tốn quốc gia góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế- xã hội.
Các mục tiêu có mối quan hệ mật thiết với nhau, vừa hỗ trợ thúc đẩy nhau, vừa loại trừ
nhau. Vì vậy, khi điều hành nếu cần giải quyết một mục tiêu thì cần phải tính đến hệ quả
và tác động của nó đối với mục tiêu khác.


Chức năng:(K3 Điều 2 Luật Ngân hàng)



Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ.



Thực hiện các hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và
ngân hàng); 



Thực hiện chức năng của Ngân hàng trung ương về phát hành tiền.




Là ngân hàng của các tổ chức tín dụng.



Cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ

3. Các hoạt động của NHNN VN
3.1. Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia là nhiệm vụ mà ngày nay, ở các quốc gia,
Nhà nước đều giao cho ngân hàng trung ương. Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm
2010 quy định: Thống đốc Ngân hàng nhà nước quyết định việc sử dụng các công cụ và
biện pháp điều hành để thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định của
Chính phủ.
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng nhà nước nhằm cung ứng vốn ngắn
hạn và phương tiện thanh tốn cho các tổ chức tín dụng theo các hình thức sau đây
(khoản 2, Điều 11 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010):
a) Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá;
b) Chiết khấu giấy tờ có giá;
c) Các hình thức tái cấp vốn khác.
Ngân hàng nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi suất khác
để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi. Trong trường hợp thị trường tiền
tệ có diễn biến bất thường, Ngân hàng nhà nước quy định cơ chế điều hành lãi suất áp


dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau và với khách hàng, các quan hệ tín
dụng khác.
Tỷ giá hối đối của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ

trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Ngân hàng nhà nước cơng bố tỷ giá hối đối,
quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá.
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng nhà nước để
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Ngân hàng nhà nước quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc
đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi tại tổ chức tín dụng nhằm
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ Ngân hàng nhà nước thực hiện thông qua
việc mua, bán giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng để thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia.
3.2. Phát hành tiền
Điều 16 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định: Ngân hàng nhà nước là
cơ quan duy nhất phát hành tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm
tiền giấy và tiền kim loại.
Như vậy, theo quy định trên đây của Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam thì chỉ có Ngân
hàng nhà nước Việt Nam mới có quyền phát hành tiền. Mọi hành vi từ chối nhận, lưu
hành đồng tiền do Ngân hàng nhà nước Việt Nam phát hành đều bị coi là bất hợp pháp.
3.3. Bảo lãnh, tạm ứng cho ngân sách, cho vay (Điều 25 và 26 Luật Ngân sách Nhà
nước Việt Nam 2010)  
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhà nước được thực hiện dưới các hình thức
bảo lãnh, tạm ứng cho ngân sách nhà nước, cho vay.
Bảo lãnh được xem là hình thức hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhà nước
nhưng chỉ áp dụng cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngồi theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
Tạm ứng cho ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) là hình thức hoạt động
tín dụng của Ngân hàng nhà nước để xử lí thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.


Cho vay là hình thức hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhà nước. Theo hình thức
này, Ngân hàng nhà nước cho các tổ chức tín dụng vay ngắn hạn.

3.4. Mở tài khoản, hoạt động thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ mà nhà nước giao, Ngân hàng nhà nước được
mở tài khoản ở ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế. Ngân hàng nhà
nước được mở và quản lý tài khoản, thực hiện các giao dịch cho tổ chức tín dụng, kho
bạc nhà nước. (Điều 27 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010).
Ngồi ra, với vị trí là ngân hàng trung ương của đất nước, Ngân hàng nhà nước còn có
thẩm quyền cung cấp các dịch vụ thanh tốn cho hệ thống các tổ chức tín dụng, cho các
khách hàng khác, thực hiện các hoạt động ngân hàng đối ngoại.
3.5. Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối 
Thẩm quyền quản lý ngoại hối của Ngân hàng nhà nước thể hiện trên hai phương
diện: Quản lý hành chính nhà nước về ngoại hối và quản lý ngoại hối bằng nghiệp vụ
ngân hàng trung ương.
Quản lý hành chính nhà nước về ngoại hối của Ngân hàng nhà nước mang tính
chấp hành-điều hành. Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định thẩm quyền quản lý
hành chính nhà nước của Ngân hàng nhà nước về ngoại hối như: Xây dựng các dự án
luật, pháp lệnh về quản lý ngoại hối; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối; kiểm
soát hoạt động ngoại hối của các tổ chức tín dụng… (Điều 31 Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam 2010).
Quản lý ngoại hối bằng nghiệp vụ ngân hàng trung ương. Nội dung cơ bản của
thẩm quyền này là Nhà nước giao cho Ngân hàng nhà nước thực hiện quản lý dự trữ
ngoại hối nhà nước nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm khả năng thanh
tốn quốc tế, bảo tồn dự trữ ngoại hối nhà nước (khoản 2 Điều 32 Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam 2010).
3.6. Hoạt động giám sát ngân hàng
- Ngân hàng nhà nước thực hiện việc giám sát ngân hàng đối với mọi hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi. Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng
nhà nước yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát hoặc phối hợp giám sát công


ty con, cơng ty liên kết của tổ chức tín dụng (Điều 56 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt

Nam 2010).
- Nội dung giám sát ngân hàng được quy định tại Điều 58 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam 2010, bao gồm:
1. Thu thập, tổng hợp và xử lý tài liệu, thông tin, dữ liệu theo yêu cầu giám sát ngân
hàng.
2. Xem xét, theo dõi tình hình chấp hành các quy định về an toàn hoạt động ngân hàng và
các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; việc thực hiện kết luận, kiến
nghị, quyết định xử lý về thanh tra và khuyến nghị, cảnh báo về giám sát ngân hàng.
3. Phân tích, đánh giá tình hình tài chính, hoạt động, quản trị, điều hành và mức độ rủi ro
của tổ chức tín dụng; xếp hạng các tổ chức tín dụng hàng năm.
4. Phát hiện, cảnh báo rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng và nguy cơ dẫn đến vi
phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
5. Kiến nghị, đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý rủi ro, vi phạm pháp luật
3.7. Hoạt động thanh tra ngân hàng
Thanh tra ngân hàng là bộ phận của hoạt động quản lý nhà nước về ngân hàng 
Các đặc điểm của hoạt động thanh tra nhà nước:
- Hoạt động thanh tra ngân hàng mang tính quyền lực nhà nước do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện 
-Thanh trà gắn liền với hoạt động quản lý nhà nước về ngân hàng.  Ngân hàng nước thực
hiện chức năng quản lý tiền tệ và ngân hàng. Do đó với tư cách pháp lý là thanh tra
chuyên ngành, thanh tra ngân hàng có quyền thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật
liên quan tới chức năng quản lý nhà nước của ngân hàng về nhà nước về tiền vào ngân
hàng
Từ thực tiễn cho thấy, thanh tra ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong việc góp phần
bảo đảm an tồn cho hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người gửi tiền
*) Đối tượng thanh tra, nội dung hoạt động của thanh tra ngân hàng


Căn cứ theo quy định tại Điều 52 luật ngân hàng 2010, Ngân hàng Nhà nước thanh tra

các đối tượng sau đây:
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi, văn phịng đại diện của tổ chức tín
dụng nước ngồi, tổ chức nước ngồi khác có hoạt động ngân hàng. Trong trường hợp
cần thiết, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra hoặc
phối hợp thanh tra công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng;
- Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức hoạt động thơng
tin tín dụng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh tốn khơng phải là ngân hàng;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt
Nam trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật ngân hàng 2010, nội dung thanh tra ngân
hàng được quy định như sau:
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, việc thực hiện các quy định
trong giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.
- Xem xét, đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro và tình hình tài chính của đối
tượng thanh tra ngân hàng.
- Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc ban hành văn
bản quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về tiền tệ và ngân hàng.
- Kiến nghị, yêu cầu đối tượng thanh tra ngân hàng có biện pháp hạn chế, giảm thiểu và
xử lý rủi ro để bảo đảm an tồn hoạt động ngân hàng và phịng ngừa, ngăn chặn hành
động dẫn đến vi phạm pháp luật.
- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng


II. So sánh HĐ cho vay của NHNN và NHTM
Tiêu chí

Hoạt động cho vay của ngân hàng nhà


Hoạt động cho vay

nước

của ngân hàng thương
mại

Khách

Chỉ là các tổ chức tín dụng và kho bạc nhà

Là mọi tổ chức cá nhân

hàng

nước

có đủ điều kiện do pháp
luật quy định

Hình thức

Thời hạn

Chỉ cho vay dưới hình thức cho vay lại theo

Có thể cho vay dưới

hồ sơ tín dụng và 


nhiều hình thức

Chỉ là ngắn hạn

Ngắn, trung và dài hạn

cho vay
Nguồn vốn Vốn nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng, kho
bạc nhà nước;Vốn ngân sách nhà nước cấp:

Chủ yếu từ nguồn vốn
huy động

Vốn từ nguồn tiền dự trữ phát hành
Mục đích

Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia hoặc

Chủ yếu là mục tiêu lợi

bảo đảm an tồn cho các tổ chức tín dụng,

nhuận

khơng vì mục tiêu kinh doanh kiếm lời
Pháp luật

Luật ngân hàng nhà nước và văn bản hướng

điều chỉnh dẫn


Luật các tổ chức tín
dụng và văn bản hướng
dẫn


Trên đây là bảng tóm tắt cơ bản sự khác nhau giữa hoạt động cho vay của ngân hàng nhà
nước và hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Sau đây nhóm chúng em xin phân
tích kỹ hơn những điểm khác nhau này.
1. Khách hàng
     1.1 Ngân hàng nhà nước
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Thông tư số 24/2019/TT-NHNN Ngân hàng Nhà nước tái
cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng được
thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ
sung) bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại;
b) Ngân hàng hợp tác xã;
c) Cơng ty tài chính, cơng ty cho thuê tài chính.
Theo Điều 24 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010 thì Ngân hàng Nhà
nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng trong các trường hợp
sau đây:


Tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của
hệ thống các tổ chức tín dụng;



Tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả do sự cố nghiêm trọng khác.


Khách hàng cho vay của ngân hàng nhà nước cịn có thể là kho bạc nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước không cho vay đối với cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức
tín dụng theo quy định của pháp luật
1.2. Ngân hàng thương mại
Theo Điểm a Khoản 2 của Thông tư Số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt
động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với khách hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành:


“Khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng (sau đây gọi là khách hàng) là pháp
nhân, cá nhân, bao gồm:
a) Pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập
ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài.”
Như vậy, đối tượng cho vay của NHTM là mọi tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện
do pháp luật quy định.
2. Hình thức
     2.1 Ngân hàng nhà nước
Thơng tư số  24/2019/TT-NHNN quy định về tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng.
Thơng tư số 17/2011/TT-NHNN quy định về việc cho vay ngắn hạn bằng đồng
Việt Nam (VND) của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng dưới
hình thức có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và
phương tiện thanh tốn cho các tổ chức tín dụng.

     2.2 Ngân hàng thương mại
Theo Điều 27 của Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về phương thức cho
vay, bao gồm 9 hình thức: 
“1. Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện thủ tục
cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.

2. Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực hiện cho vay đối
với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.
3. Cho vay lưu vụ: Là việc tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách hàng để ni
trồng, chăm sóc các cây trồng, vật ni có tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề


trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng năm. Theo đó, tổ
chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử
dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 02 chu kỳ sản
xuất liên tiếp.
4. Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với khách hàng một
mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong hạn
mức cho vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất một lần, tổ
chức tín dụng xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư
nợ này.
5. Cho vay theo hạn mức cho vay dự phịng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng
cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phịng đã thỏa thuận. Tổ chức tín
dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phịng nhưng
khơng vượt q 01 (một) năm.
6. Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh tốn: Tổ chức tín dụng chấp
thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng một
mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh tốn. Mức thấu
chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 (một) năm.
7. Cho vay quay vịng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay đối
với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh khơng q 01 (một) tháng, khách hàng
được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ kinh doanh
tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 (ba) tháng.
8. Cho vay tuần hoàn (rollover): Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng
cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:
a) Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ thêm

một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc của khoản
vay;
b) Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban đầu và
không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh;
c) Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng khơng có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng;


d) Trong q trình cho vay tuần hồn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng
thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.
9. Các phương thức cho vay khác được kết hợp các phương thức cho vay quy định tại
khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh
của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khoản vay.”
3. Thời hạn cho vay
     3.1 Ngân hàng nhà nước
Thời hạn tái cấp vốn: Thời hạn tái cấp vốn được quy định tại Điều 7 Thơng tư
24/2019/TT-NHNN, theo đó: Thời hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ
tín dụng do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định và phải dưới 12 tháng. Thời gian
gia hạn mỗi lần không vượt quá thời hạn vay tái cấp vốn; tổng thời gian tái cấp vốn và
gia hạn tái cấp vốn không quá 12 tháng.
Thời hạn cho vay đặc biệt: Thời hạn cho vay đặc biệt được quy định tại Điều 10
Thơng tư 08/2021/TT-NHNN, theo đó Thời hạn cho vay đặc biệt  do Ngân hàng Nhà
nước xem xét, quyết định nhưng dưới 12 tháng. Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết
định thời hạn dựa trên tình trạng của TCTD. 
Ngân hàng nhà nước tạm ứng cho ngân sách trung ương để xử lý thiếu hụt tạm thời,
khoản tạm ứng này phải được hoàn trả trong năm ngân sách. Năm ngân sách bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch
     3.2 Ngân hàng thương mại
Căn cứ theo Điều 10 Thông tư Số 39/2016/TT-NHNN  quy định về thời hạn cho
vay như sau:
“1.Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một) năm.

2. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm và
tối đa 05 (năm) năm.
3. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm”


4. Nguồn vốn
     4.1 Ngân hàng nhà nước
Điều 3 Thông tư số 64/VBHN-BTC hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về vốn của Ngân hàng Nhà nước, theo đó vấn của ngân
hàng nhà nước bao gồm:
1. Vốn pháp định.
1.1. Mức vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước là 10.000 (mười nghìn) tỷ đồng,
được hình thành từ nguồn vốn hiện có (đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2012)
và nguồn vốn được bổ sung theo quy định tại Điều 8 Chế độ tài chính của Ngân
hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg .
Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính xác định nguồn vốn hiện có đến
ngày 31 tháng 12 năm 2012 để báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1.2. Ngân hàng Nhà nước được sử dụng vốn pháp định để đầu tư xây dựng cơ bản
và mua sắm tài sản cố định. Việc đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định
của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư
và xây dựng.
1.3. Ngân hàng Nhà nước được sử dụng vốn pháp định để góp vốn thành lập
doanh nghiệp đặc thù theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
2. Tiền phát hành vào lưu thông.
Việc phát hành tiền vào lưu thơng để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia được
thực hiện theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên
quan.
3. Các khoản tiền gửi của các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức
khác.



3.1. Ngân hàng Nhà nước quản lý tiền gửi của các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà
nước và các tổ chức khác theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
và các văn bản pháp luật có liên quan.
3.2. Số dư tiền gửi của các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức
khác được trả lãi theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
4. Vốn đi vay.
4.1. Việc vay vốn của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả vay thông qua phát hành
trái phiếu, vay nước ngoài được thực hiện theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và các văn bản pháp luật có liên quan.
4.2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý, sử dụng vốn vay đúng mục đích, có
hiệu quả.
5. Vốn khác theo quy định của pháp luật.
     4.2 Ngân hàng thương mại
Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm:


Vốn chủ sở hữu.



Vốn huy động.



Vốn đi vay.




Vốn khác.

Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trị riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân
hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Tuy
nhiên nguồn vốn cho hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại chủ yếu từ vốn huy
động.
Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Với
việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có trách nhiệm phải hoàn
trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi.


Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch ):


Đây là khoản tiền của các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích là sử
dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Khoản tiền gửi thanh tốn này có thể được
trả lãi hoặc khơng được trả lãi tuỳ thuộc vào mỗi ngân hàng.


Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội:

Nhiều doanh nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theo các chu kỳ xác
định. Họ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Tuy khoản tiền này khơng linh hoạt bằng
tiền gửi thanh tốn nhưng bù lại tiền gửi có kỳ hạn lại có lãi suất cao hơn.


Tiền gửi tiết kiệm của dân cư:

Trong cộng đồng dân cư ln có những người có khoản tiền tạm thời nhàn rỗi. Họ gửi
tiền vào ngân hàng nhằm thực hiện các mục đích bảo tồn và sinh lời đối với những

khoản tiền đó. Người gửi tiết kiệm sẽ có sổ tiết kiệm xác định rõ thời gian và hình thức
trả lãi đã thoả thuận với ngân hàng.


Tiền gửi của các ngân hàng khác:

Đây là nguồn tiền gửi có quy mơ thường nhỏ, giữa các ngân hàng ln có tiền gửi của
nhau. Mục đích của việc gửi tiền này là để đảm bảo thanh toán thuận tiện, phục vụ tối đa
lợi ích cho khách hàng của mình.
5. Mục đích
     5.1 Ngân hàng nhà nước
Theo Điều 11 Luật Ngân hàng nhà nước thì ngân hàng nhà nước tái cấp vốn nhằm
cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng. 
Ngân hàng nhà nước cho vay đặc biệt nhằm bảo đảm sự ổn định của hệ thống các tổ
chức tín dụng.
Có thể thấy, hoạt động cho vay của ngân hàng nhà nước không nhằm mục tiêu lợi
nhuận mà nhằm mục đích thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động


ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; phục hồi khả năng thanh toán, chi trả,
khắc phục nguy cơ gây mất an toàn của hệ thống các tổ chức tín dụng; thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia.
     5.2 Ngân hàng thương mại
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo ra lợi nhuận.
Theo quy định tại khoản 16, Điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 thì: Cho vay
là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Trên cơ sở đó, chúng ta có thể hiểu cho vay là một trong những nghiệp vụ chủ yếu của
ngân hàng khi thực hiện tín dụng ngân hàng. Đây là nghiệp vụ chủ yếu khi ngân hàng

quyết định cấp tín dụng cho khách hàng và cũng là nghiệp vụ mang về thu nhập chủ yếu
cho ngân hàng. 
6. Pháp luật điều chỉnh
     6.1 Ngân hàng nhà nước
Pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của Ngân hàng nhà nước hiện nay là Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 và các văn bản hướng dẫn như: 


Thông tư số 17/2011/TT-NHNN quy định về việc cho vay có bảo đảm bằng cầm
cố giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng; 



Thông tư số 24/2019/TT-NHNN quy định về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay
lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng; 



Thơng tư số 08/2021/TT-NHNN quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín
dụng được kiểm sốt đặc biệt;





     6.2 Ngân hàng thương mại


Pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại hiện nay là Luật
các tổ chức tín dụng và văn bản hướng dẫn như:



Thông tư 03/2022/TT-NHNN, hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ
lãi suất theo nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2022 của chính
phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh.



Thông tư 13/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số
08/2021/TT-NHNN ngày 06 tháng 7 năm 2021 của thống đốc ngân hàng nhà
nước việt nam quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm
sốt đặc biệt



Thơng tư 08/ 2021/TT-NHNN quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín
dụng được kiểm sốt đặc biệt.





7. Đánh giá 
Từ những phân tích trên có thể thấy hoạt động cho vay của NHNN và NHTM có
những điểm khác nhau rất rõ ràng, sự khác biệt đó xuất phát từ vị trí, chức năng, nhiệm
vụ. Với vị trí và vai trị của mình hoạt động cho vay của NHNN khơng chỉ với mục đích
lợi nhuận như NHTM mà cịn có những mục đích cao hơn là đảm bảo ổn định nền kinh tế
chung. 
Việc phân biệt được những điểm khác biệt giữa hoạt động cho vay của hai ngân

hàng giúp nhìn nhận bao quát hoạt động cho vay trong nền kinh tế cũng như giúp thực
hiện hoạt động cho vay trên thực tế được chính xác, nhanh chóng. 


Tài liệu tham khảo
1. PGS TS Lê Văn Tề, chủ biên, nghiệp vụ ngân hàng thương mại, nhà xuất bản
thống kê - năm 2003
2. Nguyễn Tuyết Anh, Hoạt động cho vay và hình thức cho vay cơ bản của các
ngân hàng
3. Luật các tổ chức tín dụng 2010
4. Giáo trình Luật Ngân hàng - Đại học Luật HN, NXB Công an nhân dân 2021
5. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010
6. Thông tư số 64/VBHN-BTC 
7. Thông tư số 24/2019/TT-NHNN



×