Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

khóa luận tốt nghiệp tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của việt nam tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam - techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.55 MB, 90 trang )

ã
ì
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
KINH
DOANH
QUỐC
TẾ
=====SOC3G8=====
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐÔI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ
NHỎ
CỦA VIỆT
NAM
TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI


CỔ
PHẦN
KỸ THƯƠNG VIỆT
NAM
-
TECHCOMBANK
Sinh viền thực hiện
:
Nguyằn
Thị
Nhàn
Lớp
:
Anh 3
-
QTKD
Khoa
ĩ
43
Giáo viên hướng
dẫn
:
Th.s
Nguyằn Lệ Hằng
ịb.',Cl£lé

ưv'Ỷ

Hà Nội-06/2008
MỤC

LỤC
LỜI
MỞ ĐẦU Ì
CHƯƠNG Ì
3
MỘT SỎ VẨN ĐÈ LÝ
LUẬN
co BẢN VÈ TÍN DỤNG 3
NGÂN HÀNG
(TDNH) ĐỐI VỚI CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ
NHỎ
(DNVVN)
3
1.1. Tống
quan
về tín dụng ngân hàng(TDNH)
3
/. /. /.
Khái niệm
về tín
dụng
3
ì. 1.2.
Khái niệm
về tin
dụng ngăn hàng
4

1.1.3.
Các
nghiệp vụ
tín
dụng
4
í. 1.4.
Quy
trình
cấp
tín
dụng và bảo
đảm
tín (lụng
lo
1.2.
Một
số vản
đề
co-
băn về
DNVVN 15
1.2.1.
Khái niệm DNVVN.
15
1.2.2
Vai
trò,
đặc diêm của
(loanh

nghiệp vừa và
nhỏ
trong
nền kinh

Việt
Nam 17
1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng
đối
với
DNVVN 25
1.4 Các
nhân
tô ảnh
huống
đèn
việc
mỡ
rộng
TDNH
đối với
các
DNVVN 27
ì.4.1
Môi
trường
pháp

27
1.4.2

Trình độ phát
triền
kinh
tế-xã hội
28
1.4.3
Các nhân
tố
thuộc
về
DNVVN.
28
1.4.4
Các
nhân

thuộc
vê phía
ngân hàng
30
CHƯƠNG
2 32
THỤC
TRẠNG HOẠT
ĐỘNG
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CÓ PHẦN KỸ
THƯƠNG VIỆT
NAM (

TECHCOMBANK) 32
2.1. Vài nét về Ngân hàng thương mại cổ phần
Kỹ
thương
Việt
Nam. 32
2.1.1
Lịch
sử
hình thành và quá
trình
phát
triển
32
2.1.2,

đồ cơ cấu tô chức và
mạng
lưới hoại động
35
2.1.3.
Thực
trạng hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng
thương
mại

phần Kỹ
thương Việt
Nam 36

2.2.
Thực
trạng
hoạt
động
tín
dụng
đối
với
DNVVN
tại
ngân hàng
Techcombank
44
2.2.2
Quy
trình tín dụng của Techcombank
47
2.2.3. Kết quả hoạt động tin dụng đối với các doanh nghiệp
vừa

nhỏ
tại Techcombank
so
2.3.
Đánh
giá
chung
57
2.3.1

Nhểng
kết quả đạt được
57
2.3.2
Nhểng
tồn tại.
59
2.3.3.
Nguyên nhân
của
nhểng
tồn tại
59
CHƯƠNG 3
64
GIẢI
PHÁP
NHẰM MỞ RỘNG HOẠT
ĐỘNG
TÍN DỤNG
NGÂN
HÀNG
ĐÓI VỚI CÁC DNVVN TẠI
NGÂN HÀNG
TMCP KỸ
THƯƠNG
VIỆT
NAM- TECHCOMBANK 64
3.1
Định

hướng
phát
triằn
DNVVN
trong
thối
gian
tói
64
3.2.
Định
hướng
mở
rộng
hoạt
động
tín
dụng
ngân hàng
đối
vói
các
DNVVNcũa
Teehcombank
66
3.3
Giải
pháp nhằm
mỡ
rộng

tín
dụng
ngân hàng
đối
vói
DNVVN
tại
Techcombank
66
3.3.1
Đấy mạnh
công tác huy động vắn đáp
ứng nhu
cầu tin
dụng
thực
tểcùaDNVVN
66
3.3.2 Triển khai chinh sách tin
dụng
đối vói
DNVVN để
đáp
ứng nhu
cầu thực tế. ổ
7
3.3.2.1
Chính sách khách hàng
(57
3.3.2.2

Chính sách
lãi suất
ỦS
3.3.2.3
Chính sách kỳ hạn
trả
nợ

thời gian trả nợ.
68
3.3.2.4
Chính sách vê quy

vón
69
3.3.2.5
Chính
sách

tài
sán
đàm
bao
69
3.3.3 Thực hiện quy trình tín dụng nhanh chóng và hiệu
quả
70
3.3.3. Ì
Hướng dẫn khách hàng
lập

hồ sơ vay
von, tiếp
nhận hô sơ vay
vòn một cách đây đủ
kịp thời
70
3.3.3.2
Nâng cao
chất
lượng thâm
định khi
cho vay
đôi với
DNVVN
70
3.3.4 Thực hiện tốt chính sách marketing
72
3.3.5 Phát triền nguồn
nhân
lực.
73
3.3.6
Xây dựng
hệ thống
chấm
điểm và xếp hng tín
dụng
74
3.3.7 Tăng cường các mối quan
hệ

75
3.4 Một
số
kiến
nghị
75
3.4.1 Kiến nghị với cơ quan quán lí nhà
nước
75
3.4.2 Kiến nghị đoi với ngân hàng
nhà nước
78
3.4.3 Kiến nghị đối với các
DNVVN.
79
KÉT
LUẬN
81
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 82Ị
DANH
MỤC
BẢNG
BIỂU
Báng
2. Ì:
Két qua huy động vón

3
năm gân
nhát
cua Techcombank
37
Báng
2.2:
Tông dư nợ cho vay của Techcombank
trong
3 năm gân nhát
40
Báng
2.3:

nợ cho vay DNVVN
so với tông
dư nợ cua Techcombank
50
Bang
2.4:

nợ của DNVVN phân
theo thời gian
52
Bang
2.5:

nợ DNVVN
theo
ngành nghề

54
Bảng
2.6:
Tỷ
lệ
nợ xâu cua DNVVN
tại
ngàn hàng Techcombank

DANH
MỤC
BIÊU ĐÒ
Biểu đố
2. ì:
Kết qua huy động vón
ĩ
năm gân
nhát
của Techcombank
37
Biêu đó
2. ì :

nợ cho vay DNVVN
so với tông
dư nợ cho vay cua
Techcombank
51
Biêu đồ
2.4


nợ DNVVN
theo
ngành nghe
55
DANH
MỤC
CÁC
TỪ
VIẾT
TẮT
1.
Techcombank:
Ngân hàng Thương
mại
cổ
phần
Kỹ
thương
Việt
Nam
2.
TDNH:
Tín
dụng
ngân hàng
3.
NH
:
Ngân hàng

4.
DN:
Doanh
nghiệp
5.
NHTM:
Ngân hàng thương mại
6.
TMCP:
Thương
mại
cổ
phần
7.
DNVVN:
Doanh
nghiệp vừa
và nhỏ
8.
CBTD:
Cán bộ
tin
dụng
9.
Cho
vay
NH:
Cho
vay
Ngấn hạn

lo.
Cho
vay
TDH: Cho
vay Trung dài
hạn
11.
TSĐB: Tài sán
đảm
bảo
12.
NHNN:
Ngân hàng Nhà Nước
13.TCTD:
Tổ
chức
tín
đụng
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn
Thị Nhàn
A3 - QTKD - K43
LỜI
MỞ
ĐẦU
l.Tính cấp thiết của đề tài
Doanh

nghiệp
vừa

nhỏ
(DNVVN)
là một
loại
hình
doanh
nghiệp
không
chỉ
phù hợp
với
nền
kinh
tế
của các nước công
nghiệp phất
triển
mà nó còn
đặc
biệt
phù
hợp
với
nền
kinh
tế của
các

nước đang phát
triển.

nước ta trước đây,
việc
phát
triển
DNVVN
cũng
đã
được
quan
tâm,
song
chỉ từ
khi

đường lôi
đối
mới
kinh
tế
do
Đảng
cộng
sản
Việt
Nam
khởi
xướng thì các

doanh
nghiệp
này
mới
thực
sự
phát
triển
cả về so lượng

chất
lượng.
Việc
chú
trọng

phát
triển
DNVVN
trong
giai
đoạn công
nghiệp
hóa,
hiện
đại
hóa
đất
nước là hướng đi đúng đắn của Đàng
và Nhà

nước
ta.
Bời vì
DNVVN là
công
cụ góp
phần
khai
thác toàn
diện
mọi
nguồn
lực
trong
nên
kinh
tê đặc
biệt

nguồn
lực
tiềm
tàng

sẵn

mỗi
người,
mỗi đất nước.
Các DNVVN

ngày càng
khẳng
định được
vai
trò
quan
trọng
cùa mình
trong việc
giải
quyết
mối
quan
hệ mà
quốc
gia
nào
cũng
quan
tâm, chú
ý
đến
đó
là:
Tăng trướng
kinh
tế
- giãi
quyết
việc

làm -
kiềm
chế lạm phát.
Tuy
nhiên
các DNVVN
của nước ta đang
gặp
phải rất nhiều
vấn
đề khó
khăn.
Trong
đó
vấn
đề khó
khăn
nhất,
thường gặp
nhất
là vấn
đề về
vốn.
Đa
phần
các
DNVVN có
quy

sản

xuất
nhỏ
lại
luôn
trong
tình
trạng
thiếu
vốn cho sản
xuất,
mở
rộng
kinh
doanh,
đầu
tu
cài
tiến
máy
móc,
trang
thiết
bị mới.
Do
đó,
để
phát huy
tiềm
năng cùa mình, ngoài sự chù động,
linh

hoạt
các
DNVVN
rất
cần
sự
hỗ trợ nhiều
mặt
về cơ
chế,
chính sách,
trong
đó sự hỗ
trợ
về
von tín
dụng
ngân
hàng là một
trong
những
giải
pháp có tầm
quan
trọng
hàng đầu.
Xuất
phát từ
thực tế
trên


qua một
thời
gian
tìm
hiếu.
nghiên cứu về
thực
trạng
tại
Ngân hàng Thương mại cổ
phần
Kỹ
thương
Việt
Nam, em
quyết
định
chọn
đề
tài:
"Tín
dụng
ngàn hàng
đối với
các
doanh
nghiệp
vừa


nhỏ của
Việt
Nam
tại
Ngân hàng Thương mại cổ
phần
Kỹ
thương
Việt
Nam
- Techcombank" nham phân
tích
thực
trạng
và đưa
ra một
số
giải
pháp nâng cao
hoạt
động tín
dụng
của Ngân
hàng
đối với
các
DNVVN ờ
Việt
Nam.
Ì

Khóa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn Thị
Nhàn A3
- QTKD
- K43
ĩ.
Mục
đích nghiên cứu
Trên

sở phân tích lý
luận

thực
tiễn
về
vai
trò cùa tín
dụng
ngân hàng
đối với
các
DNVVN và
thực trạng
tại
hoạt
động tín

dụng
của Ngàn hàng Thương
mại
cồ
phần
Kỹ
thương
Việt
Nam
đối với
các
DNVVN,
đề
tài
đề
xuỗt
một số
giải
pháp cơ
bản
nhỗt
nhằm hỗ
trợ
tín
dụng cho
các
DNVVN
3. Đối
tượng
và phạm

vi
nghiên cứu
-
Đối
tượng
nghiên
cứu:
Những vỗn đề

bàn về
hoạt
động tín
dụng
ngàn
hàng
đối với
các
DNVVN.
-
Phạm
vi
nghiên
cứu:
Hoạt
động tín
dụng
đối với
DNVVN
tại
Ngân hàng

Thương mại cố
phần
Kỹ
thương
Việt
Nam-Techcombank,
giới
hạn
bởi
hoạt
động
cho
vay
đối với
các
DNVVN
cùa
Việt
Nam.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Khóa
luận
sử
dụng
các phương pháp
thống
kê,
phân
tích,

tổng
hợp;
kết
hợp
giữa

luận

thực
tiễn;
giữa
tính
phổ
biến

tính
đặc thù để nghiên
cứu.
5.
Kết cỗu
khóa
luận
Ngoài
lời
mớ
đầu, kết
luận,
tài
liệu
tham

kháo,
khóa
luận
gồm
có 3 chương:
ChưoTig
Ịj
Một
số vỗn
đề

luận
cơ bàn về
tin
dụng
ngân hàng (TDNH)
đối
với
các
DNVVN
.
Chương
2:
Thực
trạng
hoạt
động tín
dụng đối
với
các

DNVVN
cùa Ngân
hàng thương
mại
cổ
phần
Kỹ
thương
Việt
Nam
(Techcombank)
Chương
3:
Giải
pháp nhằm
mở
rộng
tín
dụng
ngân hàng đối với
các
DNVVN
tại
Ngân hàng Thương
mại
cổ
phần
Kỹ
thương
Việt

Nam.
Em
xin
chân thành
cảm ơn
cô giáo
Nguyễn
Lệ Hằng, các
thầy
cô giáo
trong
khoa
Quản
trị
kinh
doanh,
các cán bộ
tại
Ngân hàng
TMCP Kỹ
thương
Việt
Nam đã
tận tinh
hướng
dẫn
em
trong
quá
trình

em
làm khóa
luận
này.
2
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn
Thị Nhàn
A3 - QTKD - K43
CHƯƠNG Ì
MỘT

VẤN
ĐÈ LÝ
LUẬN
cơ BẢN
VÈ TÍN
DỤNG
NGÂN HÀNG
(TDNH)
ĐÓI VỚI CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA

NHỎ
(DNVVN)

1.1. Tống quan về tín dụng ngân hàng(TDNH)
1.1.1.
Khái niệm
về
tín
dụng
Tín
dụng
là sự
chuyển
nhượng tạm
thời
một
lượng
giá
trị
(dưới
hình thái tiên
tệ
hoặc
hiện vật)
từ người
sờ hữu
(gầi

người
cho
vay)
sang người
sử

dụng (người
đi
vay)

sau
một
thời
gian nhất
định được
quay
trờ
lại
người
sờ hữu
với
một
lượng
giá
trị
lớn
hơn ban đầu
1
.
Như
vậy,
nếu
hiểu theo
nghĩa
hẹp thì tín
dụng

là sự vay mượn
giữa hai
loại
chù
thể;
người
cho vay

người
đi
vay,
trong
đó
hai
bên
thỏa thuận
thời
hạn
nợ và
một
mức
lãi
cụ
thể.
Nếu
hiểu theo
nghĩa
rộng
thì tín
dụng


sự
vận động
cùa các
nguồn
vốn
từ
nơi
thừa
vốn đến nơi
thiếu
von.
Từ khái
niệm
trên,

thể thấy
tin
dụng

những
đặc
điểm

bản sau:
- Quan hệ tín
dụng
được xây
dựng
trên

3
nguyên
tắc:

thời
hạn,

hoàn trà


đền bù,
nghĩa

trong
bất

quan
hệ tín
dụng
nào bên cho vay

bên đi vay
đều
phải thỏa thuận
một
thời
hạn
nợ
nhất
định,

theo
đó
bên đi vay
khi
hết
thời
hạn
này
phải
hoàn
lại
cho bên cho vay một
lượng
giá
trị
đã
vay ban đầu
cộng
thêm một
mức lãi
suất nhất
định để

đắp cho
việc
chiếm
dụng
vốn cùa mình.
-
Mặc dù

hình
thức biểu hiện
cùa
tín
dụng

có sự
di chuyển
từ
người
cho
vay
sang người
đi
vay, song
về
thực chất chi
có sự
di chuyển quyền
sử
dụng
vốn,
quyền
sử hữu vốn vẫn
thuộc
về
người
cho vay
do
đặc thù

trong
quan
hệ
tin
dụng

có hoàn
trả
sau một
thời
hạn
nhất
định.

vậy,
trong
quan
hệ
tín
dụng, quyền
sờ
hữu

quyền
sử
dụng
vốn là tách
rời
nhau.
- Quan hệ tín

dụng
chỉ

thể
hình thành trên

sờ lòng
tin
hay sự tín
nhiệm
của
người
cho vay về khả năng hoàn
trả
đúng hạn cùa
người
đi vay.
1
Sách "Tín dụng về thẩm định và thẩm định
tín
dụng"
của TS.
Nguyền Minh
Kiều.
NXB
Tài
chinh.
3
Khóa
luận

tốt
nghiệp
Nguyễn
Thị Nhàn A3 -
QTKD
- K43
1.1.2.
Khái niệm
về
Un dụng ngân hàng
Tín
dụng
ngân hàng là một
giao
dịch
tài sản
(tiền
hoặc
hàng hóa)
giữa
ngân
hàng và bên đi vay (cá nhân,
doanh
nghiệp,
và các chủ
thể khác).
Trong
đó. ngân
hàng
chuyển

giao
tài sản cho bên đi vay sử
dụng
trong
một
thời
hạn
nhất
định
theo
thựa
thuận,
bên đi vay có trách
nhiệm
hoàn trà vô
điều
kiện
cà vốn gốc và lãi cho
ngân hàng
khi
đến hạn
thanh
toán.
Từ khái
niệm
trên
ta

thể
thấy

tín
dụng
ngân hàng có
những
đặc diêm cơ
bản sau:
- Quan hệ tín
dụng
ngân hàng được hình thành dựa trên "lòng
tin":
Đó là sự
tin
tường
vào khả năng hoàn
trả
đầy đủ và đúng hạn của ngân hàng đôi
với
khách
hàng đi
vay.
- Tín
dụng
ngân hàng có tính hoàn
trả:
Đây là đặc
điểm
cơ bàn
nhất
và là tiêu
chuẩn

đề phân
biệt
quan
hệ tín
dụng
với
các
quan
hệ tài chính khác. Giá
trị
hoàn trà
thông thường
phải
lớn
hơn giá
trị
lúc cho vay hay nói cách khác là
người
đi vay
phải
trà thêm
phần
lãi ngoài vốn
gốc.
Lãi chính là giá cho
việc
sử
dụng
vốn
trong

thời
gian nhất
định,

cũng
biến
động và
chịu
ảnh
hường
của
quan
hệ
cung
cầu
trên
thị
trường.
- Tín
dụng
ngân hàng có tính
thời
hạn: Người
đi vay sử
dụng
tiền
vay và
bất

khoản

tín
dụng
nào cùa ngân hàng
khi
cấp
ra cũng
phải
đảm bào hoàn trà
lại
đúng
thời
hạn quy
định.
Thời
hạn của
khoản
vay này phụ
thuộc
vào dòng
tiền
thu
vào cùa
dự
án cùa khách hàng, kế
hoạch
trả
nợ của khách hàng và phụ
thuộc
vào tính
chất

nhàn
rỗi
luồng
tiền
của ngân hàng
- Tín
dụng
ngân hàng có tính
rủi
ro:
Hoạt
động tín
dụng
luôn đồng hành cùng
với
rủi
ro.
Ngân hàng có
thế
gặp phái các
rủi
ro như:
rủi
ro đạo đức,
hối
đoái,
lãi
suất
1.1.3.
Các

nghiệp
vụ
tín
dụng
a) Phân
loại theo hình thức
cấp
tín
dụng
• Cho
vay:
gồm các
nghiệp
vụ sau

Thấu
chi:
4
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn Thị
Nhàn A3 -
QTKD
- K43
Thấu
chi

nghiệp

vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép
người
vay được
chi
trội
(vượt)
trên số dư
tiền
gửi thanh
toán cùa mình đến một
giới
hạn nhát định
trong
một
khoảng
thời
gian
xác
định.
Giới
hạn
này được
coi

mức
thấu
chi.
Thấu
chi
dựa

trên
cơ sủ
thu
chi
không phù hợp về
thời
gian
và quy
mô.
Căn
cứ
vào ngân quỹ mà
ta

thể
xác định
thời
gian
và số
lượng
thiếu
đê cho
vay song
không chính
xác.
Đây

hình
thức
ngấn

hạn,
linh
hoạt, thủ tục
đơn
giàn,
phần
lớn
không có đảm
bảo.
Hình
thức
này có
thể
cấp cho DN và cá nhân
trong
vài ngày
hoặc
vài tháng
trong
năm nhưng chì sử
dụng
cho khách hàng có độ
tin
cậy
cao,
thu
nhập đều
đặn và kỳ
thu
nhập ngắn.

• Cho
vay
từng lần
Là phương
thức
cho vay
mà ngân hàng căn cứ vào kế
hoạch
trong
phương án
kinh
doanh,
từng
khâu
kinh
doanh hoặc
từng
loại
vật
tư cụ
thế
để
cho vay.
Cho
vay
từng lần
được sử
dụng
tương
đối

phổ
biến khi
ngân hàng cho khách
hàng không có nhu
cầu vay
thường
xuyên,
không có
điều
kiện
để được
cấp
hạn mức
thấu
chi.
Trong
phương
thức
cho vay này, vốn
cùa ngân hàng
chỉ tham
gia
vào một
số
giai
đoạn
nhất
định
của chu kì sản
xuất

kinh
doanh.
Khách hàng làm đơn và trình
ngân hàng phương án sử
dụng vốn
vay,
ngân hàng
sẽ
phân tích khách hàng sau đó
đưa
ra quyết
định
cho vay.
Nghiệp
vụ
cho vay
từng
lần
tương
đối
đơn
giàn.
Ngân hàng có
thế kiếm
soát
từng
món vay tách
biệt
và đảm bảo khá năng
thu hồi

nợ tương
đối
an toàn do
tiền
vay
dựa vào tài sản đàm
bảo,
ngân hàng luôn
kiểm
tra
mục đích và
hiệu
quá sử
dụng vốn vay
cùa khách hàng.
• Cho
vay
theo
hạn
mức
Ngân hàng
thỏa thuận
cấp cho
khách hàng
hạn
mức
tín
dụng.
Hạn mức
tin

dụng

mức dư nợ
cho vay
tối
đa được
duy
trì
trong
một
thời
hạn
nhất
định
mà ngân hàng và
khách hàng đã
thoa thuận
trong
hợp đồng
tín
dụng.
Hạn mức
tín dụng
được
cấp
trên

sủ kế
hoạch
sản xuất

kinh
doanh,
nhu cầu vốn

nhu
cầu
vay vốn của
khách
hàng.
Hạn
mức
tín dụng

thể
tính
cho
cả
kì hoặc
cuối kì.
Khách hàng có
thể thực hiện
vay trà
nhiều
lần,
song
du nợ không được
vượt
quá hạn mức tín
dụng.
Mỗi

lần vay,
khách
hàng
chỉ
cần
tình
bày phương án
sử dụng vốn
kinh
vay,
nộp các
chứng
từ
chúng
minh
5
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn
Thị Nhàn A3 -
QTKD
- K43
đã mua hàng
hoặc dịch
vụ và nêu yêu
cầu
vay.
Ngân hàng sẽ

kiểm
ưa tính hợp pháp và
hợp
lệ
của chứng
từ
và ngân hàng
sẽ
phát
tiền
vay.
Hình
thức
này áp
dụng
cho khách hàng có
quan
hệ vay mượn thường
xuyên,
vốn vay thường
tham gia
vào quá
trinh
sản
xuất
kinh
doanh.
Do
vậy.
hình

thức
này
thuận
lợi
cho khách hàng, đáp úng kịp
thời
nhu cầu cùa khách hàng nhưng
lỗi
gây khó khăn cho ngân hàng vì các
lần
vay không tách
biệt
thành các kì hỗn nợ
cụ
thế
nên ngân hàng khó
kiểm
soát
hiệu
quà sử
dụng
của
từng lần
vay.
• Cho
vay
trả
góp
Là hình
thức

cho vay mà khách hàng được phép
trả
gốc làm
nhiều
lần
trong
thời
gian
cho vay đã
thỏa thuận.
Cho vay
trả
góp
mang
tinh
chất

khoản
tín
dụng
trung
đài
hỗn,
tài
trợ
cho
tài
sản cố định
hoặc
hàng lâu

bền.
số
tiền
trà mỗi
lần
được
tính toán sao cho phù hợp
với
khả năng
trả
nợ.
Hình
thức
này thường được áp
dụng đối với người
tiêu dùng thông qua hỗn
mức
nhất
định.
Ngân hàng sẽ
thanh
toán cho
người
bán
lẽ
về số hàng hóa mà khách
hàng đã mua
trả
góp, sau đó khách hàng sẽ trà
tiền

trực
tiếp
cho ngân hàng
theo
từng
lần
đã
thỏa thuận.
Hình
thức
này gặp
rủi
ro cao vì tài sản
thế chấp
lỗi
chính là
hàng hóa mua trà góp. Khá năng
trả
nợ phụ
thuộc
vào
thu nhập
đều đặn cùa
người
vay.
Do
đó,
lãi
suất
vay

trả
góp thường cao
nhất
trong
các
loỗi
vay cùa ngân hàng.
• Cho vay luân
chuyển
Đây là hình
thức
cho vay dựa trên luân chuyên cùa hàng hóa. Ngân hàng sẽ
cho
vay để mua hàng và sẽ
thu
nợ
khi
khách hàng bán được hàng hóa. Cho vay luân
chuyển
dựa trên luân
chuyển
cùa hàng hóa nên cả ngân hàng và DN đều
phải
nghiên cứu kế
hoỗch
luân
chuyển
hàng hóa để dự đoán dòng ngân quỹ
trong
thời

gian
tới.
Cho vay luân
chuyển
thường áp
dụng
cho các DN thương mỗi
hoặc
DN sàn
xuất
có chu
ki
tiêu
thụ
ngắn
hỗn
,

quan
hệ vay trà
tiền
lương.
• Cho vay gián
tiếp
Đây là hình
thức
cho vay thông qua tổ
chức
trung
gian

như
tổ. đội,
hội
nhóm,
.Ngân hàng có
thế chuyến
một vài khâu của
hoỗt
động cho vay
sang
các tổ
chức
trung
gian
như phát hành
tiền
vay hay
thu
nợ, .Khi
người
vay không có
hoặc
6
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn
Thị Nhàn
A3 - QTKD - K43

không
có đủ
tài
sàn đảm
bảo thì các tổ
chức
trung
gian
này
đứng ra bảo
đảm cho
các thành viên
vay, hoặc
các thành viên
trong
nhóm
bào
lãnh cho một thành viên
vay
vốn.
Cho vay gián
tiếp
thường
áp
dụng với thị
trường

nhiều
món
vay

nhò.
người
vay phân tán, cách
xa
ngân hàng.
Như
vậy

tiết
kiệm
chi
phí
cho
người
vay.
Hơn
nữa

còn
làm
giảm
rủi
ro cho ngân hàng
do
ngân hàng
quản lí
được vốn
vay
thông qua các
tố chức

trung
gian.
Tuy
nhiên,
trong
một số trường hợp
tầ chức
trung
gian
đã
lợi
dụng
vị
thế
cùa mình tăng lãi
suất
cao cho vay
hoặc
giữ
số
tiền
cho
riêng mình.

Chiết
khấu
thương
phiếu
Thương
phiếu


chứng chỉ
có giá
ghi
nhận
lệnh
yêu cầu
thanh
toán
hoặc
cam
kết
thanh
toán không
điều
kiện
một số
tiền
xác
định
trong
một
thời
gian
nhát
định.
Thương
phiếu
được hình thành chù yếu
từ

quá trình
mua
bán
chịu
hàng hóa

dịch
vụ giữa
khách hàng
với
nhau.
Chiết
khấu
thương
phiếu
là một hình
thức
cấp tín
dụng
theo
đó
các tố
chức
tín
dụng nhận
các
chứng
từ

giá


trao
cho khách hàng một số
tiền
bằng
mệnh
giá của của
chứng từ nhận
chiết
khấu
trừ
đi
phần
lợi
nhuận

chi
phí

ngân hàng
được
hưởng.
So
với
cho
vay,
chiết
khấu

điếm

khác
biệt
là:
- Không cần tài
sàn
thế chấp
mà sử
dụng ngay chứng
từ
nhận
chiết
khấu
làm
đàm
bào tín
dụng.
- Ngân hàng
thu
lãi trước
khi
phát
tiền
vay
bang
cách
khấu
trừ
vào
mệnh
giá.

-
Quy
trình
xem
xét cấp tín
dụng
đơn
giàn

nhanh
chóng hơn so
với
cho
vay.
Nghiệp
vụ
chiết
khấu
được
coi

đơn
giàn, dựa trên
sự
tin
nhiệm
giữa
ngân
hàng


những người

tên trên thương
phiếu.
Ngoài
ra,
do
tối
thiểu

hai người
cam
kết trả
tiền
cho ngân hàng nên
độ
an toàn cùa thương
phiếu
tương
đối
cao.
Hơn
nưa,
NHTM có
thể
tái
chiết
khấu
thương
phiếu

tại
NHNN để
đáp ứng nhu cầu
thanh
khoản
với chi
phí
thấp.

vậy,
thương
phiếu
còn
được
coi

loại
tài sản
có khá
năng
chuyển
nhượng

tính
thanh
khoản
cao.
7
Khóa
luận

tốt
nghiệp
Nguyễn
Thị
Nhàn A3 -
QTKD
- K43
• Cho thuê
tài
sản
Hoạt
động chủ yếu cùa
NHTM
là cho vay để khách hàng
mua
tài sàn.
Tuy
nhiên,
trong
nhiều
trường
hợp,
khách hàng không đủ
hoặc
chưa đủ
điều
kiện
đê
vay.
Đe

mở
rộng
tín
dụng,
NHTM
đã
mua
các
tài
sàn
theo
yêu cầu của khách hàng
đê
cho
khách hàng
thuê.

tài sản
cho thuê
thuộc
sờ hứu
của
NH
nên
NH
có thê
thu
hồi
để bán
hoặc

cho
người
khác thuê
khi
người
thuê không trà nợ
được.
Điêu này
góp
phần giảm
bớt
thiệt hại
cho
NH.
Cho thuê

hai
hình
thức
chù yếu là cho thuê
nghiệp
vụ và
cho thuê tài
chính.
Cho thuê
tài
chính đáp ứng nhu
cầu
thuê
trong

thời
gian
dài

người
đi thuê

quyền
mua
lại
tài sản
khi hết
họp đồng
thuê.
Hoạt
động
cho
thuê
của
NHTM
chù
yếu
là cho thuê
tài
chính.
Hình
thức
tín dụng
này
mang

lại lợi
ích cho cả ngân hàng

doanh
nghiệp.
Phía ngân hàng

quyền thu
hồi
tài sàn nếu
thấy
người
thuê
không
thực hiện
đúng hợp đồng nên hạn chế được
rủi
ro cho
NH. Còn DN thì
không
cần
bỏ
ra
một
lượng
vốn
lớn

vẫn


tài sản
đế
đảm
bảo cho quá trình sàn
xuất
kinh
doanh
được
tiến
hành một cách thường xuyên
liên
tục.
• Báo lãnh
Bào lãnh ngân hàng

cam
kết
bằng
văn bàn cùa
NH
(bên bảo
lãnh)
với
bên

quyền
(bên
nhận
bảo
lãnh)

về
việc
thực hiện
nghĩa
vụ
tài
chính
thay
cho khách
hàng (bên được bảo
lãnh)
khi
khách hàng không
thực hiện
hoặc
thực hiện
không
đúng
nghĩa
vụ cam
kết với
bên
nhận
bào lãnh.
Từ khái
niệm
trên
ta

thể thấy

bào lãnh thường có ba
bên:
bên
nhận
bào
lãnh,
bên được bảo lãnh và bên bão
lãnh.
Bảo lãnh cùa ngân hàng có
nghĩa là
NH

bên bảo
lãnh,
khách hàng
của
NH

người
được bào
lãnh,
người nhận
bào lãnh là
bên
thứ
ba.
Bảo lãnh ngân hàng có
nhiều
loại
khác

nhau
tùy
theo
yêu cầu của bên được
bảo
lãnh.
Theo
quy
chế về
bào lãnh
của
Việt
Nam, bào lãnh gồm có các
loại
sau:
- Bảo lãnh bào
đàm
tham
gia
dự
thầu:
Là cam
kết
của
NH
với
chu đầu

(hay
chù

thầu)
về
việc
chi trả
tiền
phạt thay
cho bên dự
thầu
nếu bên
dự
thầu vi
phạm các quy
định
trong
hợp đồng dự
thầu.
8
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn
Thị
Nhàn A3 -
QTKD
- K43
- Bào lãnh
thực
hiện
hợp

đồng:
Là cam
kết
của
NH về
việc
chi
trà
tổn
thất
thay
cho khách hàng nếu khách hàng không
thực
hiện
đầy đủ hợp đồng như cam
kết,
gây
tổn
thất
cho
bên
thứ
ba.
- Bào lãnh
vay vốn (bao
gồm bào lãnh
vay vốn
trong
nước và bào lãnh vay
vốn

nước
ngoài):
Là cam
kết
của ngân hàng
đối với
người
cho vay
(tổ
chức
tín
dụng,
các cá
nhân, )
về
việc
sẽ
trộ
gốc và
lãi
đúng hạn nếu khách hàng
(người
đi
vay)
không
trà
được
hoặc
không
trà

nợ đầy đù.
- Bộo lãnh bộo đàm
thanh
toán:
Là cam
kết
cùa NH về
việc
sẽ
thanh
toán
tiền
theo
đúng hợp đồng
thanh
toán cho
người
thụ
hường
nếu
khách hàng
của
ngân
hàng không
thanh
toán đù.
- Bào lãnh bộo đàm hoàn
trộ
tiền
ứng

trước:
Là cam
kết
của
NH về
việc
sẽ
hoàn
trộ
tiền
ứng trước cho bên mua
(người
hường
bào lãnh) nếu bên
cung
cấp
(người
được bào
lãnh)
không
trộ.
Ngoài
ra
còn có các
loại
bào lãnh khác như
bộo
lãnh
đối
ứng

Như
vậy,
bào lãnh là một hình
thức
tài
trợ
của
NH cho khách
hàng,
qua đó
khách hàng có
thể
tìm
nguồn tài
trợ
mới,
mua được hàng hóa
hoặc
thực
hiện
được
các
hoạt
động sàn
xuất
kinh
doanh
nhằm
thu
lợi.

Bộo lãnh

hình
thức tài
trợ
thông
qua
uy
tín.
Tuy nhiên
khi
khách hàng không
thực
hiện
được cam
kết,
NH phái
thực
hiện
nghĩa
vụ
chi
trà cho bên
thứ ba.
Khoán
chi trộ
này được xếp vào
loại
tài sàn
"xấu"

trong nội
bộng,
cấu
thành nợ quá
hạn.
Chinh

vậy,
bộo lãnh
cũng chứa
đựng
các
rủi
ro
như một khoăn cho
vay
và đòi
hỏi
NH phái phân
tích
khách hàng như
khi
cho vay.
b) Phân
loại theo thời gian
- Tín
dụng
ngắn
hạn:


loại
tín
dụng

thời
hạn
từ
12
tháng
trớ
xuống.
Tín
dụng
ngan
hạn nhằm tài
trợ
cho
tài
sàn lưu động
hoặc
theo
nhu cầu sử
dụng
vốn
ngắn
hạn cùa Nhà
nước,
DN, hộ sàn
xuất
Các hình

thức
cho
vay ngắn
hạn được áp
dụng
là cho vay tòng
lần
hoặc
cho vay
theo
hạn mức tín
dụng,
cho vay
trực
tiếp
hoặc
cho
vay
gián
tiếp,
cho vay có
tài sộn
độm bào
hoặc
cho
vay
không có
tài
sộn
độm

bộo,
cho vay
thấu chi
hoặc
cho vay luân
chuyển.
Khách hàng sẽ làm đơn và
9
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn
Thị Nhàn A3 -
QTKD
- K43
trình bày
với
ngân hàng kế
hoạch
sử
dụng
vốn
vay.
Từ đó ngàn hàng
thực
hiện
phân
tích tín
dụng,

tính toán
hiệu
quả sử
dụng
vốn,
xem xét
rủi
ro.
các
nguồn
trà nợ khác.
- Tín
dụng
trang
hạn:

loại
tín
dụng

thời
hạn
từ
lõ năm. được dùng đè
tài
trợ
cho tài sàn cố định như phương
tiện
vận
tài,

trang
thiết
bị.
Bên
cạnh
đâu tu
tài sản cố
định,
cho vay
trung
hạn còn là
nguồn
hình thành vốn lưu đầng thường
xuyên của các DN đặc
biệt
là DN mới thành
lập.
- Tín
dụng
dài
hạn:

loại
tín
dụng

thời
hạn trên 5 năm. dùng để tài
trợ
cho

công trình xây
dựng
như nhà, sân
bay, cầu,
đường,
máy móc thiêt bị có giá
trị
lớn, thời
gian
sử
dụng
dài. Cho vay dài hạn thường gắn
với
kế
hoạch
đâu tư của
DN, cùa
từng
ngành,
từng
địa phương và
trong
mầt số trường họp được nhà nước
chỉ
định
nguồn
vốn có lãi
suất
ưu đãi.
c) Phân

loại theo
tài
sán
đàm bào
- Cho vay cần tài sàn đàm bảo: Tài sản đàm bào là hình
thức
hạn chế
tổn
thất
cho ngân hàng
khi
khách hàng gặp
rủi
ro.
Ngân hàng yêu cầu khách hàng
phải
có tài sản đảm
thế
chấp
khi
muốn ngân hàng cấp tín
dụng.
Trên cơ sở
đó.
ngân hàng
sẽ
kiểm
tra,
đánh
giá, thẩm

định tài sản và sẽ
quyết
định cho
vay.
Thông thường
thi
giá
trị
khoản
vay
tối
đa
bằng
80% giá
trị
tài sàn đảm bào và tùy
từng
loại
tài sàn
thế
chấp.
ngân hàng sẽ cho vay
với
các tỷ
lệ
tương ứng.
Đồng
thời
ngân hàng sẽ giám
sát

việc
sử
dụng hoặc
khả năng bào đảm
tài
sản.
- Cho vay không cần tài sản đàm bào: Hình
thức
này thường áp
dụng
đối
với
khách hàng
quen
thuầc,
có uy
tín,
có tình hình tài chính
vững
mạnh. ít xảy ra
tinh
trạng
nợ nần
hoặc
món vay tương
đối
nhỏ so
với
vốn của
người

vay.
Đôi
khi
ngàn hàng cho vay
theo
chỉ
thị
cùa Chính phủ thì không cần tài sản bào đầm
bởi

sự
lãnh đạo cùa Chính phù. Đối
với
các công ty
lớn hoặc những khoản
vay
ngấn
hạn
mà ngân hàng có khả năng giám sát
tốt
thì
cũng
không cần có tài sàn đảm bào.
1.1.4.
Quy
trình
cấp
tín
dụng


bão đảm
tín
dụng
a)
Quy
trình
cắp
tín
dụng
Quy trình tín
dụng
là bàng
tổng
hợp mô tà các bước đi cụ
thể
từ
khi
tiếp
nhận
nhu
cầu vay vốn cùa khách hàng cho đến
khi
ngân hàng
ra
quyết
định cho
vay,
giải
10
Khóa

luận
tốt
nghiệp
Nguyễn Thị
Nhàn A3 -
QTKD
- K43
ngân và
thanh
lý họp đồng
tín dụng.
Thông
thường,
để đàm bào
hiệu
quà tín
dụng
quy
trình
tín dụng
phái tuân
theo
các bước
sau:
Bước
1:
Lập hồ sơ đề
nghị cấp tín dụng
Lập
hồ sơ

tín dụng là
khâu căn bàn đầu tiên cùa quy trình
tín dụng,
nó được
thực
hiện
ngay sau
khi
cán bộ
tín dụng
tiếp
xúc
với
khách hàng có nhu
cầu vay vốn.
Lập
hồ sơ
tín
dụng là
khâu
quan
trọng
vi


khâu
thu thập
thông
tin
làm cơ sờ để

thực
hiện
các khâu
sau,
đảc
biệt

khâu phân
tích

ra quyết
định
cho
vay.
Một
bộ hô sơ đề
nghị cấp tín dụng cần
thu thập từ
khách hàng
những
thông
tin
sau:
- Thông
tin
về năng
lực
pháp

và năng

lực
hành
vi
cùa khách hàng.
- Thông
tin
về
khả
năng sử
dụng
và hoàn
trà vốn của
khách hàng.
- Thông
tin
về
bảo
đàm
tín dụng.
Đe
thu
thập
được
những
thông
tin
trên,
ngân hàng thường yêu cầu khách
hàng
phải

lập
và nộp
cho
ngân hàng các
loại
giấy
tờ
sau:
-
Giấy
đề
nghị vay vốn.
-
Giấy
tờ
chứng minh tư
cách pháp nhân cùa khách hàng.
- Phương án sàn
xuất
kinh
doanh
và kế
hoạch trà
nợ
hoảc
dự án đầu tư.
- Báo cáo
tài
chính
thời


gần
nhất
- Các
loại
giấy
tờ
liên
quan
đến
tài sản
thế
chấp,
cầm cố
hoảc
bào lãnh nợ
vay.
- Các
loại
giấy
tờ
liên
quan
khác
nếu

Bước
2:
Phân tích
tín dụng

Phân
tích
tín dụng

phân
tích
khả
năng
hiện
tại

tiềm
tàng
của
khách hàng
về
sử
dụng vốn tín dụng,
khả năng hoàn
trả

khả
năng
thu hồi
vốn vay cả gốc và
lãi.
Mục
tiêu
của
phân

tích
tín dụng

tìm
kiếm
những
tinh
huống

thể
dẫn đến
rủi
ro
cho ngân
hàng,
tiên
lượng
khả năng
kiểm
soát

những
rủi
ro
đó và dự
kiến
các
biện
pháp phòng
ngừa

và hạn chế
thiệt
hại

thể
xảy
ra.
Phân tích tín
dụng
còn
quan
tâm
tới
việc
kiểm
tra
tính
chân
thực
của
bộ hồ sơ
vay vốn
mà khách hàng
cung
cấp, từ
đó làm cơ
sờ cho
việc
ra quyết
định

cho vay.
Bước
3:
Quyết
định


hợp đồng
tín dụng
li
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn Thị
Nhàn A3 -
QTKD
- K43
Quyết
định tín
dụng

quyết
định cho vay
hoặc từ
chối
đối
với
một hò so
vay

vốn
của
khách
hàng.
Đây là khâu cực
ki
quan
trọng trong
quy trình tín
dụng
vi
nó ảnh hường
rất
lớn
tới
các khâu sau và ảnh hường đến uy tín và
hiệu
quà
hoửt
động
tín
dụng
của ngân hàng. Tuy nhiên đây
cũng
là khâu dễ phửm
phải
sai
lầm
nhát.


hai
loửi
sai
lầm
thường mắc
phải
là:
-
Quyết
định
chấp
thuận
cho vay
đối với
một khách hàng không
tốt
- Từ
chối
cho vay
đối
với
một khách hàng
tốt
Cơ sờ đê
ra quyết
định
tín dụng
trước
hết
dựa vào thông

tin
thu thập
và xử

từ
hô sơ
vay
vốn cùa khách hàng và dựa vào các thông
tin
khác có liên
quan
đã
thu
thập
được như thông
tin
về
tình
hình
thị
trường,
các quy định về
hoửt
động
tín dụng
của
Ngân hàng nhà
nước
Sau
khi

ra quyết
định
tín
dụng,
kết
quả có
thể
là chấp
thuận
hoặc
từ
chối
cho
vay,
tùy vào
kết
quả phân tích và
thẩm
định ờ khâu
trước.
Nêu
chấp
thuận
cho
vay,
cán bộ
tín dụng sẽ
hướng
dẫn
khách hàng


kết
hợp đồng
tín
dụng.
Nếu
từ
chối
cho
vay,
cán bộ
tín dụng
phái
giải
thích

do
cho
khách hàng được rõ.
Bước
4:
Giải
ngân
Giải
ngân là phát
tiền
vay cho khách hàng trên cơ sờ mức
tin
dụng
đã cam

kết trong
hợp
đồng.
Tuy là khâu
tiếp
theo
sau cùa
quyết
định
tin
dụng.
nhưng
giải
ngân
cũng
là khâu
quan
trọng
vì nó có
thể
góp
phần
phát
hiện

chấn
chinh
kịp
thời
nếu


sai
sót ờ khâu
trước.
Bước
5:
Giám
sát tín
đụng
Giám sát tín
dụng
nhằm mục tiêu đảm bào cho
tiền
vay được sử đụng đúng
mục đích đã cam
kết,
kiểm
soát
rủi
ro
tín
dụng,
phát
hiện

điều
chính kịp
thời
những
sai

phửm có
thể
ảnh hường đến khả năng
thu hồi
nợ sau này. Các phương
pháp giám
sát
tin
dụng

thể
áp
dụng
bao gồm:
- Giám
sát
hoửt
động
tài
khoản của
khách hàng
tửi
ngân hàng.
- Phân
tích
các báo cáo
tài
chinh
cua
khách hàng

theo
định kì.
-
Viếng
thăm và
kiểm
soát địa diêm
hoửt
động sàn
xuất
kinh
doanh hoặc
nơi cư
ngụ
cùa khách hàng đứng tên
vay vốn.
-
Kiểm
tra
các
tài
sàn đàm bào.
12
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn
Thị
Nhàn A3 -

QTKD
- K43
- Giám
sát
khách hàng thông
qua mối
quan
hệ với
khách hàng khác.
Bước
6:
Thanh

hợp đồng
tín
dụng
ở bước này ngân hàng
thực
hiện
các công
việc
sau: thu nợ, tái
xét hợp đồng
tín
dụng,

thanh lí
hợp đồng
tín
dụng.

- Thu
nợ:
Ngân hàng
tiến
hành
thu
nợ khách hàng
theo
đúng
những
điêu
khoản
trong
hợp đồng
tín
dụng.
- Tái xét hợp đồng
tín
dụng:
thực chất là
tiến
hành phân tích tín
dụng
trong
điều
khoản
tín
dụng
đã được
cấp

nhằm mục tiêu đánh giá
chất
lượng
tín
dụng,
phát
hiện
kịp
thời
rại
ro
để có hướng xử

kịp
thời.
-
Thanh

hợp đồng tín
dụng:
nếu
hết
thời
hạn cùa hợp đồng tín
dụng

khách hàng đã hoàn
tất
các
nghĩa

vụ
thì
ngân hàng và khách hàng làm
thạ tục thanh

hợp đồng
tín
dụng,
giãi
chấp
tài sản
nếu có và lưu hồ sơ
vay
vốn
cạa
khách hàng
vào kho lưu
trữ.
b)
Bảo đám
tín
dụng
Hoạt
động
tín
dụng
cạa
ngân hàng

một

hoạt
động
chứa
đựng
nhiều
rại
ro.
Mặc
dù,
trước
khi ra quyết
định
cho
vay,
ngân hàng đã
trài
qua nhiều
khâu
thu thập,
xử
lí,
phân tích và
thẩm
định
kĩ khả
năng
trả
nợ cùa khách hàng nhưng vẫn không
thể
nào

loại
bỏ được
rại
ro
tin
dụng.
Do
vậy,
bão đảm
tiền
vay có
thể
sử
dụng
như

một
trong
những
cách
thức
nhằm
gia
tăng
khả
năng
thu hồi
nợ và
giảm
thiểu

rại
ro
tín
dụng.
Bảo đàm tín
dụng
hiện
nay được
thực
hiện
theo
Nghị định
178/1999/NĐ-CP ngày
29/12/1999
về bão đảm
tiền
vay cạa
các
tổ
chức
tín
dụng

Nghị định 85/2002/NĐ-CP ngày
25/10/2002
về
sửa đổi
bồ
sung
Nghị định 178.

Bào đảm tín
dụng
hay còn được
gọi
là bảo đàm
tiền
vay là
việc
tổ
chức
tín
dụng
áp
dụng
các
biện
pháp nhằm phòng
ngừa
rại
ro,
tạo
cơ sở
kinh
tế
và pháp lý
đề
thu
hồi
được các
khoản

nợ đã
cho
khách hàng
vay.
Đe đàm bào
tiền
vay thực
sự có
hiệu
quà
đòi hỏi:
- Giá
trị
tài
sàn đàm bào
phải lớn
hơn
nghĩa
vụ được đàm bảo
- Tài sàn dùng được làm đảm bảo nợ
vay phải tạo ra
được ngân lưu
(phải

giá
trị
và có
thị
trường
tiêu

thụ).
13
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn
Thị Nhàn A3 -
QTKD
- K43
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để
người
cho vay có
quyền
xử

tài sàn dùng làm
đảm bảo
tiền
vay.
* Các
hình thức
bảo đảm
tin
dụng.
Bào đàm tín
dụng
nói
chung


thể thực hiện
bằng
nhiều
cách. bao gôm: bào
đảm
bằng
tài sàn
thế
chấp,
bảo đàm
bằng
tài sản cầm
cố.
bào đám
bằng
tài sàn hình
thành
tữ
vốn
vay,
và bào đàm
bằng
hình
thức
bảo lãnh cùa bên
thứ
ba.
- Bảo đảm tín
dụng bằng tài
sàn

thế
chấp:
Bào đàm tín
dụng bằng
tài sản
thế
chấp

việc
bên vay vốn thè
chấp
tài sản
của
mình cho bên cho vay để đảm bảo khả năng hoàn
trả
vốn
vay.
Thê châp tài sàn

việc
bên đi vay sử
dụng
bất
động sàn
thuộc
sờ hữu của mình
hoặc
giá
trị
quyên sử

dụng đất
hợp pháp để đàm bào
thực hiện
nghĩa
vụ
đối với
bên cho
vay.
- Bảo đảm tín
dụng bằng tài
sản cầm cố:
Cầm cố tài sàn là
việc
bên đi vay
giao
tài sản là các động sàn
thuộc
sở hữu
của
mình cho bên cho vay để bảo đàm
thực hiện
nghĩa
vụ
trả
nợ. Động
sản cầm cố

thể

loại

không cần đăng kí
quyền
sờ
hữu. Đối
với
loại
tài sàn không đăng kí
quyền
sở
hữu,
khi
cầm cố tài sản
phải
được
giao
nộp cho bên cho
vay. Đối
với
tài
sàn có đăng kí
quyền
sở
hữu,
khi
cầm cố
hai
bên có
thể
thỏa thuận
đế bẽn cầm cố

giữ
tài sàn
hoặc
giao
tài sàn cầm cố cho bên
thứ
ba
giữ.
Tài sản cầm cố có
thể
bao
gồm các
loại
tài sàn sau đây:
+ Tài sản hữu hình như xe
cộ,
máy móc. hàng hóa. vàng
bạc.
tàu
biển, và
các
loại
tài sàn khác.
+
Tiền
trên
tài khoản
tiền
gửi
hoặc

ngoại tệ.
+
Giấy
tờ
có giá như cồ
phiếu,
trái
phiếu,
tín
phiếu,
thương
phiếu.
+ Quyền
tài
sàn phát
sinh
tữ quyền
tác
giả,
quyền
sờ hữu công
nghiệp,
quyền
thụ
trái,
và các
quyền
phát
sinh


tài
sàn khác.
+
Lợi
tóc và
quyền
phát
sinh
tữ tài
sàn cầm cố.
- Bào đảm
bằng tài
sản hình thành
tữ
vốn
vay:
Tài sản hình thành
tữ
vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá
trị
cùa tài
sản
được
tạo
ra
bời
một
phần hoặc
toàn bộ
khoản

vay của ngân hàng. Bảo đảm
tiền
vay
bằng
tài sản hình thành tò vốn vay là
việc
khách hàng vay dùng tài sản hình
14
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn
Thị Nhàn
A3 - QTKD - K43
thành
từ
vốn vay
để đàm
bào
thực hiện
nghĩa
vụ
trả
nợ
cho
chinh
khoản
vay
đó đôi

với
ngân hàng.
-
Bào đảm
tiền
vay
bằng
tài sàn hình thành từ vốn vay được
áp
dụng
trong
các trường hợp sau:
+ Trường
hợp
Chính
phủ,
Thù
tướng
chính
phù
quyết
định
giao
cho
ngân
hàng cho vay
đối
với
khách hàng


đối
tượng
vay.
+ Ngân hàng cho vay
trung
hạn,
dài hạn
với
các dự án
đấu

phát
triển
sàn
xuât,
kinh
doanh, dịch vụ, đời sống
nếu khách hàng vay

tài sản hình thành
từ
vốn
vay
đáp ứng được các
điều
kiện
khách hàng vay

tín
nhiệm,


khả năng tài chính
đê
trả
nợ,
có dự án
đấu tư khả
thi,
có mức
vốn
tự

tham
gia
vào
dự án và
giá
trị
tài
sản
đàm
báo
tiền
vay
tối
thiểu
bằng
50% vốn đấu tư.
- Bão
đảm

tài tín
dụng bằng
hình
thức
bào lãnh:
Bào lãnh là
việc
bên
thứ
ba cam
kết
với
bên
cho vay
(người nhận
bảo lãnh)
sẽ thực hiện
nghĩa
vụ
thay
cho
bên đi
vay
(người
được
bảo
lãnh) nếu
khi
đến hạn


người
được
bào
lãnh không
thực hiện
hoặc
không
thể
thực hiện
đúng
nghĩa
vụ
trà nợ.
Bảo
lãnh

thể
chia
làm
hai
loại
chính:
bào
lãnh
bằng
tài
sàn và bào
lãnh
bằng
tín

chấp.
+
Báo
lãnh
bang
tài sản
cùa bên
thứ
ba là
việc
bên
thứ
ba
(gọi
là bên báo
lãnh)
cam
kết với
bên
cho vay
về
việc
sử
dụng
tài
sàn
thuộc
sờ
hữu
cùa

mình
để
thực hiện
nghĩa
vụ
trà
nợ
thay
cho
bên đi
vay,
nếu
đến
hạn trà
nợ mà bên đi vay
không
thực hiện
hoặc
không
thể thực hiện
đúng
nghĩa
vụ
trà nợ.
+
Bảo
lãnh
bằng
tín
chấp

cùa
tố chức
đoàn
thể
chinh trị-xã
hội

biện
pháp
bào
đảm
tiền
vay
trong
trường hợp
tiền
vay không
có đảm
bào
bằng
tài
sàn,
theo
đó
tổ
chức
đoàn
thể
chính
trị-xã hội lấy

uy
tin
cùa mình
để làm cơ
sờ bào lãnh cho
bên
đi vay.
1.2.
Một
số vấn
đề cơ bản về
DNVVN
1.2.1
Khái
niệm
DNVVN
Doanh
nghiệp
vừa

nhỏ
(DNVVN)
là một bộ
phận
cấu thành không thể
thiếu
được
của nền
kinh tế.


rất
nhiều
quan
điểm
khác
nhau
về
khái
niệm
DNVVN
nhung
khái
niệm chung
nhất
về DNVVN có
nội dung
như
sau:
DNVVN
15
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn
Thị Nhàn
A3 - QTKD - K43

những


sở sàn
xuất, kinh
doanh
có tư
cách pháp nhân,
kinh
doanh

mục
đích
lợi
nhuận,
có quy mô
doanh
nghiệp
trong
những
giới
hạn
nhất
định tính
theo
các
tiêu
thức vốn, lao
động,
doanh
thu,
giá
trị

gia
tăng
thu
được
trong
từng
thời
ki theo
quy
định cỏa tàng
quốc
gia.
Doanh
nghiệp
vừa
và nhò

những
doanh
nghiệp

quy
mô nhò bé vê mặt
vốn, lao
động hay
doanh
thu.
DNVVN có
thể
chia

làm ba
loại
cũng
căn
cứ
vào quy

đó
là:
doanh
nghiệp
siêu
nhỏ,
doanh
nghiệp
nhò

doanh
nghiệp vừa.
Theo tiêu
chí cỏa nhóm ngân hàng
thế
giới,
doanh
nghiệp
siêu
nhó là
doanh
nghiệp
có số

lượng
lao
động
dưới
lo
người,
doanh
nghiệp
nhò có số
lượng
lao
động từ
10 đến
dưới
50
người,
còn
doanh
nghiệp
vừa có
từ
50 đến 300
lao động.
Ờ mỗi
nước.
người
ta

tiêu chí riêng
đế

xác định
doanh
nghiệp
vừa và nhó

nước mình.

Việt
Nam,
khái
niệm
DNVVN
được
đưa
ra

điều 3, Nghị Định 90/2001/NĐ-CP
cỏa
Chính phỏ về
việc
trợ
giúp phát
triển
DNVVN:
"Doanh
nghiệp
nhỏ

vừa là


sở
sàn
xuất, kinh
doanh
độc
lập,
đã
đăng

kinh
doanh
theo
pháp
luật
hiện
hành,

vòn đăng kí không quá
10
tỷ
đồng
hoặc
số
lao
động
trung
bình hàna
năm
không
quá

300 người".
DNVVN ờ
nước
ta tồn
tại trong tất
cá các
thành
phần
kinh tế.
các
lĩnh
vực
sán
xuất
kinh
doanh

thuộc
các hình
thức
sở hữu
sau:
DN nhà
nước.
DN tư
nhân.
công
tỵ
cổ
phần,

công
ty
liên
doanh,
hợp tác
xã,
hộ
gia
đình.
Trên
thế
giới
cũng
như ở
Việt
Nam,
người
ta
thường dùng
nhiều
tiêu
thức
khác
nhau
để
phân
loại
DNVVN
như:
vốn,

doanh
thu, lợi
nhuận,
giá
trị
gia
tăng
Tuy
nhiên
hai
tiêu
thức
được sử
dụng
nhiều nhất

phần
lớn
các nước là quy
mô về
vốn

lao
động.
Mỗi một
nước,
mỗi một nền
kinh
tế
lại

lựa
chọn
các tiêu
thức
khác
nhau
để phân
loại,
điều này phụ
thuộc
vào
nhiều
yếu
tố:
Thứ nhất,
phụ
thuộc
vào
trình
độ
phát
triển
kinh
tế
-

hội
cỏa
từng
nước:

Thông thường các nước

trinh
độ
phát
triển
càng cao
thi
quy định
về
chỉ tiêu quy
mô vốn
cũng
như
lao
động cao hơn so
với
các nước

trình
độ
phát
triển
thấp.
Thứ
hai,
phụ
thuộc
vào
từng

giai
đoạn phát
triển
kinh
tế
- xã
hội.
Khi
nền
kinh
tế
tăng
trưởng,
quy

hoạt
động cỏa các
doanh
nghiệp
được
mở
rộng
thì tiêu
chuẩn
để
phân
loại
DNVVN
sẽ được điều
chỉnh

lại.
Hoặc
khi
nền
kinh
tế
suy thoái.
16
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn
Thị Nhàn
A3 - QTKD - K43
các
doanh
nghiệp hoạt
động
kém
hiệu
quà,
một số
doanh
nghiệp
phá
sán,
giải
ti
:.

số
lượng
các
doanh
nghiệp
giảm,
lúc
đó
tiêu chuân
đề
phân
loại
DNVVN
cũng
sẽ
thay
đổi theo tỷ
lệ
với tốc
độ
tăng
trường,
quy

cùa các
doanh
nghiệp.
Thứ ba,
phụ
thuộc

vào
loại
ngành
nghề
khác
nhau:
Do
mỗi ngành
nghề

tính
chửt,
đặc trưng riêng nên
việc
phân
biệt
quỵ

von
cũng
như
lao
động sử
dụng
riêng cho
từng
ngành
nghề cũng
khác
nhau.


Việt
Nam,
đối với
DN
công
nghiệp.
doanh
nghiệp
nhỏ

vốn từ
Ì
tỷ đồng
trờ
xuống
và số
lao
động từ
50
người
trờ
xuống,
còn các
doanh
nghiệp
thương mại

dịch
vụ số

lao
động
dưới
30
người.
Thứ
tư, dựa
theo
đường
lối,
chính sách,
chiến
lược phát
triển

mỗi
quốc
gia

thể

tiêu
thức
phân
loại
DNVVN
khác
nhau.
Với
mục

tiêu phát
triển
ổn
định,

bền
vững
kinh
tế

hội,
các
nước
đều đưa
ra
những
tiêu
thức
phân
loại
DNVVN
dùng làm căn cứ
thiết
1ỆD
những
chinh
sách
phửt
triển


hỗ
trợ
DNVVN.
Việc
xác
định
rõ các
tiêu
thức
để
phân
loại
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ
có ý
nghĩa
rửt
quan
trọng.
Đó là cơ sở dể xác
định

chế
quản
li,
đưa
ra

những
chính
sách
ưu
tiên thích
hợp và xây
dựng

cửu tồ
chức
hiệu
quá
đối với
hệ
thống
các
doanh
nghiệp
này.
1.2.2 Vai
trò,
đặc
điểm
cùa doanh
nghiệp
vừa

nhỏ
trong
nền

kinh
tế
Việt
Nam
ạ)
Vai trò
Các
DNVVN
hiện
đang
chiếm
một
tỷ
trọng
đáng
kể
trong
các
loại
hình
doanh
nghiệp
tại
Việt
Nam. Các DN này đã và
đang
trở
thành một
lực
lượng

kinh
tế

vai
trò
quan
trọng,

nhiều
đóng
góp
lớn đối
với
nên
kinh
tẽ
quôc dân.
Các
vai
trò
đó
được
thể
hiện
cụ
thể
như
sau:
> Góp
phần

tăng trưởng
kinh
tế
- ổn định

hội
DNVVN có
vai
trò đặc
biệt
quan
trọng trong
quá trình tăng
trường,
phát
triển
kinh
tế
của các nước

nền
kinh
tế
phát
triển
nói
chung

các nước đang phát
triển

nói riêng.
Ở các
quốc gia
trên
thế
giới,
đặc
biệt
là các
nước phát
triển,
DNVVN
chiếm
90% số
lượng
doanh
nghiệp,
đóng
góp
từ 25-33%
giá
trị
GDP
hàng năm.
Tại
Việt
Nam,
các
DNVVN
được đánh giá là bộ

phận
năng
động,
hoạt
động

hiệu
quả
của
nền
kinh tế.
Mức
đóng
góp
của
bộ
phận
này
ngày càng
lớn.Tính
từ
năm
2000
đến
năm
2006,
Việt
Nam đã có
207.034
doanh

nghiệp
dân
doanh
(chù
yếu
là các
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn Thị
Nhàn
A3 -
QTKD
- K43
DNVVN)
đăng

kinh
doanh
thành
lập
mới
với
tồng
số vốn đăng

đạt
hơn 466
nghìn

tỷ
đồng (tương đương gần
3
tỷ
USD).
Các
DNVVN
đã sử
dụng
gần
3
triệu
lao
động,
đóng
góp hơn
40%
GDP

29%
tồng
kim ngạch
xuất
khẩu
cùa
cả
nước,
đóng
góp
khoảng 14,8%

tọng
thu
Ngân sách
Nhà
nước.

thể
nói.
DNNVV
đang
trờ
thành bộ
phận quan
trọng
đóng
góp
đáng kể vào
nền
kinh tế
quốc dân.
Ngoài
ra,
DNNVV
còn có
vai
trò
quan
trọng trong
quá
trình

sàn
xuất.
lưu
thông hàng hoa.
cung
ứng
dịch
vụ,
là các vệ
tinh
gắn
kết,
hỗ
trợ ,
thúc
đấy sự
phát triên
cùa
các
doanh
nghiệp
lớn.
2
>
Góp
phần
làm
chuyển dịch

cấu

kinh tế
Trong
những
năm
qua,
với
sự
phát
triển
nhanh
chóng
mạnh
mẽ
cùa
minh,
khu
vực
các
DNVVN
đã có
đóng
góp
to lớn
vào
quá
trinh
chuyển dịch

cấu
kinh

tế.
Hiện
nay,
các
DNVVN
đã
tạo ra
khoảng
49%
việc
làm
phi
nông
nghiệp

nông
thôn

sử
dụng 25-26%
lực
lượng
lao
động cả
nước
3
. Điều
này góp
phần
đáng

kể
vào
việc
giảm
tì trọng
ngành nông
nghiệp

tăng
tỷ
trọng
ngành công
nghiệp

dịch vụ.
> Phân
phối thu
nhập

hiệu
quả
Sự phát
triển
vượt bậc
cùa
các
DNVVN
cà về số
lượng


chất
lượng
đã góp
phần
không nhỏ
vào mục
tiêu tăng trường
kinh
tế,
tạo
công
ăn
việc
làm
cho

hội.
Nếu
như
các
DN
lớn
thường
đặt

sở
tại
các
trung
tâm

kinh tế lớn
của
đất
nước thì
các
DNVVN
thường

các
địa phương.
Khá
năng sản
xuất
phân
tán,
linh
hoạt,
sử
dụng
lao
động
tại
chỗ của
các
doanh
nghiệp
này dã góp
phần
làm
giảm tỷ

lệ
thất
nghiệp-một
bài
toán xã
hội
nan
giải.
DNVVN
tạo nguồn
thu
nhập
ọn
định,
thường xuyên
cho dân
cư.
góp
phần
giảm
bớt
chênh
lệch
về
thu
nhập
cho các
bộ
phận
dân

cư.
Từ đó
tạo
ra
sự phát
triển
tương
đối
đồng đều
giữa
các
vùng
miền
khác
nhau

cải
thiện
mối
quan
hệ
giữa
các
khu vực
kinh tế
khác
nhau.
>
Góp
phần

thu
hút vốn đầu

trong
dân
cư,
khai
thác

tận
dụng
tối
ưu các
nguồn
lực

hội.
2
httD://www.icb.com.vn/sme/index.php?id=0741496&page=0&sheet=0&c=&m=828
3

18

×