Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện phương pháp tính giá dự thầu xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng số 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.62 KB, 65 trang )

Khoa Quản trị Kinh doanh Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………..1
CHƯƠNG 1: CÁC NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI PHƯƠNG
PHÁP TÍNH GIÁ DỰ THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG SỐ 4……………………………………....................................2
1.1.Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4………2
1.1.1.Giới thiệu chung về công ty…………………………………………….2
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển………………………………………2
1.1.3.Nhiệm vụ chức năng, các lĩnh vực kinh doanh…………………………3
1.1.3.1.Nhiệm vụ chức năng………………………………………………….3
1.1.3.2.Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty………………………………...4
1.1.4.Bộ máy quản lí………………………………………………………….6
1.2.Một số đặc điểm của Công ty…………………………………………….8
1.2.1.Về nhân lực……………………………………………………………..8
1.2.2.Về sản phẩm và thị trường của Công ty………………………………...9
1.2.3.Về công nghệ…………………………………………………………....9
1.2.4.Về năng lực máy móc thiết bị (Có danh mục máy móc thiết bị kèm theo ở
phụ lục số 1)………………………………………………………………….11
1.3.Kết quả kinh doanh chủ yếu của Công ty………………………………...12
1.3.1.Các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh………….………………………….12
1.3.2.Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh………………..……………………...14
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ DỰ THẦU XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 4……..…………...15
2.1. Thực trạng xác định giá dự thầu xây lắp tại Công ty……….……………15
2.1.1.Các yêu cầu và căn cứ xác định giá dự thầu xây lắp……………..…….15
2.1.1.1.Các yêu cầu xác định giá dự thầu xây lắp……………………….…...15
2.1.1.2.Các căn cứ xác định giá dự thầu xây lắp………………………….….16
Trần Thị Thu Hằng Lớp Công nghiệp 46A
1
Khoa Quản trị Kinh doanh Chuyên đề tốt nghiệp


2.1.2. Tổ chức phân công lập giá dự thầu.......................................................17
2.1.3. Các bước lập giá dự thầu xây lắp..........................................................19
2.1.3.1. Quy trình lập giá dự thầu xây lắp.......................................................20
2.1.3.2. Các bước cụ thể xác định giá dự thầu................................................22
2.2.Xác định giá dự thầu cho gói thầu kho dự trữ Thuỷ Nguyên - Hải
Phòng...............................................................................................................29
2.2.1.Cơ sở lập giá dự thầu..............................................................................29
2.2.2. Xác định đơn giá chi tiết cho từng công việc của các hạng mục...........29
2.2.3. Tổng hợp chi phí xây dựng cho các hạng mục......................................33
2.2.4. Tính giá dự thầu công trình...................................................................34
2.3. Đánh giá tổng quan tổng quan về phương pháp tính giá dự thầu tại Công ty
cổ phần đầu tư xây dựng số 4..........................................................................35
2.3.1. Những mặt tích cực...............................................................................35
2.3.2. Những tồn tại.........................................................................................36
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại.............................................................37
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan...................................................................37
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan.......................................................................38
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP
TÍNH GIÁ DỰ THẦU XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG SỐ 4.........................................................................................40
3.1. Các giải pháp...........................................................................................40
3.1.1. Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ lập giá dự thầu.........................40
3.1.2. Bỏ giá thầu linh hoạt theo từng công trình..........................................43
3.1.3. Một số giải pháp giảm chi phí thành phần giá dự thầu.......................46
3.1.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ lập giá dự thầu.............................49
3.2. Kiến nghị................................................................................................51
KẾT LUẬN..................................................................................................53
Trần Thị Thu Hằng Lớp Công nghiệp 46A
2
Khoa Quản trị Kinh doanh Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Sau 4 năm học tại trường Đại học kinh tế quốc dân, mỗi sinh viên đều
được trang bị một khối lượng kiến thức đầy đủ và hoàn chỉnh về quản lý kinh
tế. Để trở thành một cán bộ kinh tế trong tương lai thì mỗi sinh viên cần tìm
hiểu thực tế để có kinh nghiệm và hành trang cho công việc của mình sau này,
do vậy việc đi thực tập là hết sức quan trọng với mỗi sinh viên. Là một sinh
viên của khoa quản trị kinh doanh em thật may mắn khi được thực tập tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4 thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà
Nội. Sau một thời gian thực tập tổng hợp tại Công ty, với sự giúp đỡ tận tình
của các cô, các chú trong Công ty em đã tìm hiểu được phần nào tình hình
hiện nay tại Công ty . Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây Dựng số 4 là một Công
ty xây dựng với hoạt động kinh doanh chủ yếu là nhận thầu, tổng thầu các
công trình vì vậy đấu thầu để có được các công trình là hoạt động vô cùng
quan trọng với Công ty. Đấu thầu thành công yêu cầu có sự đóng góp lớn của
giá dự thầu. Tại Công ty hiện nay hoạt động này cũng đang được hết sức chú
ý. Do vậy em đã tìm hiểu và chọn đề tài: “ Hoàn thiện phương pháp tính giá
dự thầu xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng số 4.” làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình, hy vọng có thể đóng góp một phần nào vào phương pháp
tính giá dự thầu tại Công ty. Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương như sau:
=> Chương 1: Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến phương pháp tính giá dự
thầu tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.
=> Chương 2: Phương pháp tính giá dự thầu xây lắp tại Công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng số 4.
=> Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện phương pháp tính giá dự thầu xây
lăp tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.
Trần Thị Thu Hằng Lớp Công nghiệp 46A
3
Khoa Quản trị Kinh doanh Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1.
CÁC NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI PHƯƠNG

PHÁP TÍNH GIÁ DỰ THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 4.
1.1.Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4
1.1.1.Giới thiệu chung về Công ty
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4
Địa chỉ đăng ký kinh doanh:
Số 243 Đê La Thành - Phường Láng Thượng - Quận Đống Đa - Hà Nội.
Số điện thoại: 04.7668863 – 04.76689876
Số Fax: 04.7668863
Năm thành lập: Năm 1959.
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Số 4 - Tổng Công ty xây dựng
Hà Nội được chuyển từ Công ty xây dựng số 4 (doanh nghiệp nhà nước hạng
I) sang Công ty cổ phần theo quyết định số 2370/QĐ-BXD ngày 26/12/2005.
Công ty xây dựng số 4 được thành lập ngày 18/10/1959 tiền thân từ hai
đơn vị công trường xây dựng Nhà máy Phân đạm Hà Bắc và Công ty Kiến
trúc Khu Bắc Hà Nội.
Năm 1963,công trường nhà máy phân đạm đổi tên thành Công ty kiến
trúc Hà Bắc.
Năm 1975 sáp nhập với Công ty kiến trúc khu bắc Hà Nội lấy tên là
Công ty xây dựng số 4.
Năm 1979, trực thuộc Tổng Công ty Xây Dựng Số 3.
Năm 1992, sát nhập với Xí nghiệp số 3 trực thuộc Bộ Xây Dựng.
Trần Thị Thu Hằng Lớp Công nghiệp 46A
4
Khoa Quản trị Kinh doanh Chuyên đề tốt nghiệp
Năm 1995, Bộ có quyết định nhập Công ty xây dựng số 4 vào tổng
Công ty xây dựng Hà Nội.
26/12/2005 Công ty xây dựng số 4 chuyển từ một doanh nghiệp Nhà
nước hạng I sang Công ty cổ phần.

Gần 50 năm xây dựng và trưởng thành Công ty đã lớn mạnh dần từ một
văn phòng đại diện tại Hà Nội đến nay Công ty đã có 3 chi nhánh, 13 xí
nghiệp và các đội xây dựng.
Công ty đã huy động mọi nguồn lực, tăng cường năng lực tiếp thị, tham
gia đấu thầu và thi công nhiều công trình xây dựng quy mô lớn trong và ngoài
nước. Công ty đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị thi công hiện đại phù hợp với
công nghệ mới, kỹ thuật mới có hiệu quả nhằm tăng tỷ trọng cơ giới hoá trong
ngành xây dựng, tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực sản xuất và chất
lượng sản phẩm.
Công ty hết sức quan tâm tới việc đào tạo, xây dựng đội ngũ kỹ sư, kỹ
thuật, cán bộ quản lý, chuyên viên giỏi ở tất cả các lĩnh vực.
Đến nay, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Số 4 có đội ngũ cán bộ
quản lý, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, được tuyển chọn kỹ, luôn tiếp
thu những công nghệ tiên tiến cùng với sự nhạy bén, năng đông tiếp xúc với
các thị trường mới, Công ty đã ký kết được rất nhiều hợp đồng xây dựng công
nghiệp, dân dụng, giao thông… lớn trong phạm vi cả nước góp phần thúc đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng và tích luỹ của đơn vị.
1.1.3.Nhiệm vụ chức năng, các lĩnh vực kinh doanh
1.1.3.1.Nhiệm vụ chức năng
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4 được thành lập là để đảm
nhận thi công công trình, nhận thầu xây lắp và thầu thiết kế,… của Tổng
Công ty. Công ty Xây dựng số 4 trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội
nên các hoạt động kinh doanh của Công ty chịu sự điều chỉnh của Tổng Công
Trần Thị Thu Hằng Lớp Công nghiệp 46A
5
Khoa Quản trị Kinh doanh Chuyên đề tốt nghiệp
ty Xây dựng Hà Nội, đồng thời Công ty cũng là Công ty xây dựng nên các
hoạt động kinh doanh còn chịu sự điều chỉnh của Bộ Xây Dựng.
Những yếu tố quan trọng làm nên thành công cũng như uy tín cho Công
ty xây dựng số 4 trong những năm qua là luôn đảm bảo chất lượng và thẩm

mỹ thiết kế cho những công trình của bên A( bên chủ thầu). Do vậy nhiệm vụ
đảm bảo chất lượng công trình là nhiệm vụ hàng đầu trong những năm qua.
Dưới sự lãnh đạo của ban lãnh đạo Công ty mục tiêu được đề ra là tăng năng
suất, hiệu quả và chất lượng lao động làm cơ sở cho hoạt động chỉ đạo thi
công công trình.
1.1.3.2.Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Nhận thầu, tổng thầu xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp,
giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, hạ tầng kỹ thuật; đường dây và trạm biến thế
điện; trang trí nội thất.
Tư vấn, tổng thầu tư vấn đầu tư và xây dựng các dự án đầu tư xây dựng
bao gồm: Lập và thẩm tra dự án đầu tư; tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát và
quản lý dư án; tư vấn công nghệ thiết bị và tự động hoá; khảo sát địa hình, địa
chất thuỷ văn, đo đạc công trình, thí nghiệm; Thiết kế lập tổng dự toán và
thẩm tra thiết kế tổng dự toán; thiết kế quy hoạch chi tiết các khu dân cư. Khu
chức năng đô thị, khu công nghiệp; kiểm định chất lượng công trình và các
dịch vụ tư vấn khác.
Sửa chữa phục hồi và phục chế các công trình di tích lịch sử.
Đầu tư kinh doanh phát triển nhà và các khu đô thị, khu dân cư, khu
công nghệ cao, khu kinh tế mới, khu chế xuất, khu công nghiệp; kinh doanh
bất động sản, dịch vụ cho thuê nhà, quản lý khai thác dịch vụ các khu đô thị
mới.
Khai thác, sản xuất, chế biến, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, cấu
kiện bê tông đúc sẵn; vận tải, bốc xếp, dịch vụ giao nhận hàng.
Trần Thị Thu Hằng Lớp Công nghiệp 46A
6
Khoa Quản trị Kinh doanh Chuyên đề tốt nghiệp
Đầu tư kinh doanh du lịch, thương mại dịch vụ, nhà hàng, khách sạn,
đồ thủ công mỹ nghệ, rượu, bia, nước giải khát, hàng tiêu dùng.
Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị,
phụ tùng, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, phương tiện vận tải.

Trần Thị Thu Hằng Lớp Công nghiệp 46A
7
Khoa Quản trị Kinh doanh Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.4.Bộ máy quản lí
Sơ đồ 1.1:Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty .
Các đơn vị trực thuộc: xem phụ lục số 1
Các Công ty con : xem phụ lục số 2
Trần Thị Thu Hằng Lớp Công nghiệp 46A
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐCPHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG, BAN CHỨC NĂNG
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
CÁC CÔNG TY CON
8
Khoa Quản trị Kinh doanh Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty theo dạng trực tuyến tham
mưu
-Tổng giám đốc phụ trách chung, có quyền ra lệnh và ra quyết định
-Các phó tổng giám đốc là trực tuyến đối với các phòng ban được phân
công phụ trách, lãnh đạo chức năng đối với các Công ty con và các đơn vị
trực thuộc nhưng không có quyền ra lệnh. Các phó tổng giám đốc điều hành
trực tiếp các phòng chức năng và sử dụng kinh nghiệm của các chuyên gia
giúp tổng giám đốc ra quyết định.
-Các phòng ban chức năng bao gồm: phòng kinh tế thị trường, phòng
tài chính kế toán, phòng tổ chức lao động, văn phòng Công ty, phòng kỹ thuật
thi công, phòng quản lí dự án, phòng cơ điện quản lý thiết bị, ban bảo hộ lao

động. Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu: đề xuất các chủ
trương biện pháp giúp tổng giám đốc tổ chức quản lý, điều hành sản xuất kinh
doanh và chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra, tổng hợp tình hình về sản xuất
kinh doanh và thực hiện các mặt quản lý. Chịu trách nhiệm cá nhân về các
hoạt động của mình phụ trách.
-Các đơn vị trực thuộc Công ty gồm các chi nhánh, các xí nghiệp và
các đội công trình.
-Các xí nghiệp trực tiếp thi công các công trình, được Công ty uỷ quyền -
Trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, theo dõi, điều độ kịp thời trong thi công, đảm bảo đúng
thiết kế kỹ thuật, chất lượng công trình, tiến độ thi công và an toàn lao động.
-Các đội thi công trực thuộc chủ yếu nhận thi công các dự án do Công
ty thắng thầu giao cho - Địa điểm hoạt động và biên chế phụ thuộc vào từng
dự án.
Trần Thị Thu Hằng Lớp Công nghiệp 46A
9
Khoa Quản trị Kinh doanh Chuyên đề tốt nghiệp
-Căn cứ vào kế hoạch của Tổng giám đốc Công ty giao các Công ty
con, đơn vị chủ động tìm kiếm việc làm, kết hợp với các phòng ban chức
năng Công ty để hoàn thành nhiệm vụ Công ty giao.
1.2.Một số đặc điểm của Công ty
1.2.1.Về nhân lực
Toàn Công ty hiện nay có trên 7103 cán bộ công nhân viên, trong đó
đại học và trên đại học là 618 người.
Cán bộ công nhân viên của Công ty có thể chia làm 2 bộ phận là các
cán bộ biên chế hưởng lương cố định như các các cán bộ quản lý, các kỹ sư,
công nhân xây dựng bậc cao. Các cán bộ này được Công ty tuyển chọn vào
qua các đợt tuyển nhân sự và hầu hết được đào tạo chính quy, có kinh nghiệm
và năng lực. Nhưng số lượng cán bộ hưởng lương cố định chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ
còn phần lớn còn lại là các công nhân lành nghề hợp đồng hay các công nhân
được thuê thêm theo đòi hỏi của từng dự án xây dựng. Do các công nhân làm

theo hợp đồng nên việc bị thay đổi nhân lực, thiếu hay thừa công nhân rất dễ
xảy ra. Do vậy đối với các công nhân hợp đồng này Công ty cũng cần tuyển
chọn tay nghề kỹ lưỡng để đảm bảo yêu cầu thi công, luôn xác định rõ thời
hạn hợp đồng và giá tiền lương để tránh tình trạng công nhân bỏ việc làm ảnh
hưởng tiến độ các dự án, cũng như thuận tiện trong công tác chi phí tiền
lương trong giá dự thầu. Đối với lượng lớn nhân công tại công trình này Công
ty thường xuyên theo dõi số giá cả nhân công trên thị trường lao động tại các
tỉnh thành thực hiện dự án để có được giá nhân công hợp lí và sát với thực
tế.Công nhân hợp đồng ở Công ty có thể là các lao động mùa vụ, họ làm công
nhân xây dựng khi nông nhàn. Vì vậy việc thuê các công nhân này khá dễ
dàng vào thời kì nông nhàn nhưng lại rất khó khăn vào dịp mùa vụ hay dịp
tết. Công ty cần lưu ý tuyển dụng đúng thời điểm để có lực lượng công nhân
tốt nhất và tiết kiệm chi phí tiền lương.
Trần Thị Thu Hằng Lớp Công nghiệp 46A
10
Khoa Quản trị Kinh doanh Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.Về sản phẩm và thị trường của Công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Số 4 là một Công ty xây dựng
kinh doanh đa lĩnh vực, loại hình sản phẩm rất đa dạng. Đó là các công trình
dân dụng, công nghiệp, các công trình giao thông,… hay các thiết kế, tư vấn
thiết kế, lập và kiểm tra các dự án đầu tư….Do là một Công ty xây dựng nên
sản phẩm của Công ty có những đặc điểm của những sản phẩm xây dựng nói
chung đó là tính đơn chiếc, giá cả các sản phẩm phụ thuộc vào địa lí, tự nhiên
và thay đổi theo từng khu vực.
Thị trường chủ yếu của Công ty xây dựng số 4 là các công trình dân
dụng, công cộng, giao thông, công nghiệp ở các tỉnh phía Bắc như Hà Nội,
Bắc Giang, Quảng Ninh, Hà Tây, Hà Nam, Hưng Yên, Việt Trì, Vĩnh Phúc.
Trong những năm gần đây Công ty đã mở rộng thị trường ra Thành phố Hồ
Chí Minh và một số tỉnh phía Nam. Đối tác của Công ty chủ yếu là các Công
ty nhà nước với các công trình như nhà quốc hội, ngân hàng, đường quốc lộ,

kho bãi, khu đô thị…Do có thi trường trải dài cả nước nên hoạt động kinh
doanh của Công ty cũng phải linh hoạt theo từng dự án ở các khu vực khác
nhau, bao gồm tất cả các hoạt động như: đấu thầu, quản lý nhân công, chi phí
nguyên vật liệu, điều hành thi công…Đặc điểm này ảnh hưởng lớn đến
phương pháp tính giá dự thầu tại Công ty đó là sự thay đổi của định mức
XDCB theo từng tỉnh cũng như đơn giá của các nhà cung cấp ở các tỉnh là
khác nhau đòi hỏi sự linh hoạt và tìm hiểu kỹ lượng điều kiện thi công trong
công tác tính giá dự thầu.
1.2.3.Về công nghệ
Không giống như các ngành sản xuất khác là có một dây chuyền sản
xuất cụ thể và cố định. Trong xây dựng, quy trình công nghệ sản xuất bao
gồm nhiều công đoạn phức tạp khác nhau, trong mỗi công đoạn lại có sự đòi
hỏi phức tạp riêng của nó và phải tiến hành thực hiện như thế nào để ra một
Trần Thị Thu Hằng Lớp Công nghiệp 46A
11
Khoa Quản trị Kinh doanh Chuyên đề tốt nghiệp
sản phẩm, một hạng mục đáp ứng yêu cầu kết cấu chung của toàn bộ công
trình. Nhìn chung mỗi công trình Công ty tham gia xây dựng đều có quy trình
công nghệ chung như sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất

Với mỗi dự án trúng thầu – Công ty cân đối giao cho đơn vị có năng
lực phù hợp để thực hiện nhiệm vụ. Đơn vị thực hiện dự án phải:
-Lập biện pháp tiến độ thi công - Lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch tác
nghiệp - tiến hành phân chia nhiệm vụ sản xuất cho các tháng, quý và cho các
đơn vị thời gian nhỏ hơn, phân chia nhiệm vụ cho từng bộ phận trong đơn vị.
-Thiết kế mặt bằng tổ chức thi công, bố trí các vị trí lắp đặt các máy móc
thiết bị, xây dựng kho tàng, nhà làm việc, lắp đặt điện nước thi công theo biện
pháp.
-Bảo đảm công tác sửa chữa thiết bị, tổ chức cung ứng nguyên vật liệu

năng lượng cho sản xuất và quản lý dự trữ, lập kế hoạch cung ứng nguyên vật
liệu, tổ chức hệ thống sửa chữa thiết bị, máy móc và các tài sản cố định.
-Quản lý chất lượng: áp dụng các mô hình quản lý chất lượng ISO
9001-2000 thông qua việc tham gia của tất cả các cán bộ, công nhân liên
quan. Bảo đảm cho việc thi công đúng tiến độ, chất lượng đạt tiêu chuẩn, bảo
đảm hiệu quả kinh tế…
-Tổ chức hệ thống thông tin phục vụ quản lý sản xuất: Tổ chức hệ
thống theo dõi ghi chép tình hình diễn biến thường xuyên của quá trình sản
Trần Thị Thu Hằng Lớp Công nghiệp 46A
Chuẩn bị mặt
bằng xây dựng
Đào móng, đóng
cọc, làm đường
Đổ bê tông tại
chỗ
Bàn giao
Công tác hoàn
thiện
Xây thô công
trình
12
Khoa Quản trị Kinh doanh Chuyên đề tốt nghiệp
xuất, xây dựng các báo cáo về tình hình sản xuất nhằm giúp cho lãnh đạo ra
quyết định.
Việc lựa chọn công nghệ thi công luôn tác động lớn đến giá dự thầu.
Hiện nay việc phát triển của khoa học công nghệ mạnh mẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho Công ty lựa chọn những công nghệ tiên tiến trong thi công. Tuy nhiên
việc đầu tư cho các công nghệ hiện đại này là không hề nhỏ nên vấn đề đặt ra
với Công ty là lựa chon một công nghệ tiên tiến được đánh giá cao từ chủ đầu
tư nhưng đồng thời đó cũng là công nghệ đảm bảo chi phí không quá cao,

khiến giá dự thầu không có khả năng thắng thầu.
1.2.4.Về năng lực máy móc thiết bị (Có danh mục máy móc thiết bị
kèm theo ở phụ lục số 3)
Do đặc điểm và nhiệm vụ của Công ty là ngành xây dựng cơ bản, chủ
yếu là tham giaq thi công xây dựng sửa chữa và thầu các công trình vừa và
nhỏ nên máy móc thiết bị của Công ty tương đối đa dạng, phong phú cả về
chủng loại, chất lượng và số lượng. Hiện nay Công ty quản lý tài sản máy
móc thiết bị bao gồm ô tô, máy cẩu, các loại máy chuyên dụng để phục vụ sản
xuất thi công…Trình độ trang bị kỹ thuật của Công ty là sự kết hợp giữa đầu
tư đổi mới, cải tiến từng bộ phận, nhiều máy móc đã khấu hao hết mà vẫn còn
sử dụng. Trong những năm vừa qua Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4
đã có sự đầu tư đổi mới máy móc thiết bị tuy nhiên giá trị tài sản cố định
trong tổng tài sản chỉ là 14% và hệ số đổi mới máy móc thiết bị mới là 11%.
Đặc điểm này ảnh hưởng khiến máy móc đi thuê ngoài nhiều, khi phải đi thuê
ngoài Công ty bị phụ thuộc vào chủ máy, đồng thời phải chấp nhận mức thuê
cao, qua đó làm tăng chi phí ca máy trong giá dự thầu.
Đối với các loại máy móc Công ty chưa có nhu cầu sử dụng nhiều hoặc
giá máy quá cao, để phục vụ cho công tác kinh doanh, Công ty thường đi
thuê. Giải pháp này được coi là hợp lý hiện nay do Công ty đang thiếu vốn,
Trần Thị Thu Hằng Lớp Công nghiệp 46A
13
Khoa Quản trị Kinh doanh Chuyên đề tốt nghiệp
đặc biệt hiệu quả với các công trình ở xa mà việc vận chuyển máy móc đến
công trình là hết sức tốn kém.
1.3.Kết quả kinh doanh chủ yếu của Công ty
1.3.1.Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh
Bảng 1.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh 5 năm (2003-2007)
ĐVT: Triệu đồng.
T
TT

Tài sản 2003 2004 2005 2006 2007
1Tổng tài sản có 467.267 581.694 626.025 701.524 762.113
2Tổng tài sản lưu động 399.935 473.069 515.423 563.843 634.134
3Vốn chủ sở hữu 42.335 76.997 45.000 47.235 48.115
4Lợi nhuận trước thuế 4.218 3.730 2.731 3.020 3.512
5Lợi nhuận sau thuế 3.037 2.686 1.966 2.014 2.432
6Nộp ngân sách NN 4.752 1.502 2.089 1.912 2.015
7Doanh thu 488.769 588.599 483.739 512.764 581.214
8Số lao động 5347 5913 6110 6703 7103
Thu nhập bq/tháng 253 224 164 168 203
Qua bảng báo cáo doanh thu ta thấy tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận
của Công ty không ngừng tăng qua các năm với tốc độ tăng trưởng ổn định.
Riêng doanh thu từ năm 2004-2005 có sự giảm nhẹ nhưng đến 2006 lại trở lại
ổn định và tiếp tục tăng lên. Tốc độ tăng tổng tài sản trung bình là 1,2%/năm.
Thời kì 2003-2004, tổng doanh thu tăng 1,2% nhưng tổng lợi nhuận giảm
điều này phản ánh chi phí tăng và có thể là do chi phí trả cho công nhân do số
lao đông tăng lên đáng kể (566 người). Thời kì 2004-2005, doanh thu giảm
khoảng 1,2% nên đồng thời lợi nhuận giảm phản ánh thời kỳ suy giảm nhưng
điều này nhanh chóng được cải thiện: từ năm 2005-2007 doanh thu liên tục
tăng mỗi năm khoảng 1,1-1,2% và lợi nhuận cũng tăng lên phản ánh kết quả
kinh doanh tốt và tăng trưởng về quy mô. Điều này cần tiếp tục được duy trì
và phát huy
Trần Thị Thu Hằng Lớp Công nghiệp 46A
14
Khoa Quản trị Kinh doanh Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.3. Biểu đồ doanh thu của Công ty từ 2003-2007.
Biểu đồ doanh thu cho thấy rõ sự sụt giảm 104.860 triệu đồng trong
doanh thu từ gần 588.599 triệu đồng năm 2004 xuống 483.739 triệu đồng năm
2005 và sự tăng trở lại trong 3 năm gần đây và đến năm 2007 đã gầ đạt mức
581.214 triệu đồng .

1.3.2.Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
Trần Thị Thu Hằng Lớp Công nghiệp 46A
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
2003 2004 2005 2006 2007
15
Khoa Quản trị Kinh doanh Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1.2. Bảng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh 5 năm (2003-2007).
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
1.LN/Tổng tài sản 0.0065 0,0046 0,003 0,0028 0,003
2.LN/Vốn chủ sở hữu 0,0717 0,03 0,0436 0,0438 0,05
3.Hệ số thanh toán
hiện hành
0,724 0,983 0,985 1,09 1,116
Qua các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh ta cũng rút ra được
nhận xét phù hợp với kết quả kinh doanh ở trên trong các thời kì từ
2003-2005, LN/TS và LN/VCSH có sự suy giảm phán ánh hiệu quả kinh
doanh giảm sút có thể do công tác quản lý chi phí. Sang thời kì 2006-2007
hiệu quả kinh doanh đã có bước cải thiện. Mặt khác qua bảng số liệu ta
cũng thấy được LN/TS đều dưới 0,01 và LN/VCSH của Công ty đều dưới
0,08, đây là một tỉ lệ chưa cao, cần được tăng lên trong thời gian tới.
Hệ số thanh toán nợ của Công ty đều dưới 1 phán ánh 1đ nợ chỉ được
bảo đảm bằng dưới 1đ tài sản lưu động. Đây là cách sử dụng cán cân tài
chính khá rủi ro. Mặc dù vậy đây là một Công ty có tổng tài sản cố định
lớn và có uy tín lâu năm do vậy có thể sử dụng nợ như vậy là bình thường

mà vẫn đảm bảo độ an toàn cao.
CHƯƠNG 2.
Trần Thị Thu Hằng Lớp Công nghiệp 46A
16
Khoa Quản trị Kinh doanh Chuyên đề tốt nghiệp
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ DỰ THẦU XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 4.
2.1. Thực trạng xác định giá dự thầu xây lắp tại Công ty
2.1.1.Các yêu cầu và căn cứ xác định giá dự thầu xây lắp
2.1.1.1.Các yêu cầu xác định giá dự thầu xây lắp
-Giá dự thầu đảm bảo khả năng thắng thầu cao.
Giá dự thầu là giá mà nhà thầu lập ra để tranh thầu. Giá dự thầu đóng
vai trò quan trọng trong việc quyết định có trúng thầu hay không. Theo quy
định hiện nay đối với thầu xây lắp thì mọi hồ sơ của nhà thầu cả về mặt kỹ
thuật, tài chính thương mại đều được đặt trong 1 túi hồ sơ. Ở giai đoạn 1 chủ
thầu sẽ đánh giá về mặt kỹ thuật, nhà thầu nào qua được mức điểm tối thiểu ở
phần kỹ thuật thì được vào giai đoạn 2. Giai đoạn 2 là giai đoạn đánh giá năng
lực tài chính. Ở giai đoạn này giá dự thầu sẽ đóng vai trò quyết định khả năng
thắng thầu. Do ở giai đoạn đánh giá về mặt tài chính chủ đầu tư sẽ xác định
giá đánh giá:
Gđg = Gdt ± Sai số học ± Điều chỉnh sai lệch + Điều chỉnh về mặt bằng
kinh tế tài chính thương mại.
Nhà thầu trúng thầu là nhà thầu có hồ sơ hợp lệ, đáp ứng được yêu cầu
về mặt năng lực tài chính kinh nghiệm; có giá đánh giá thấp nhất và có giá đề
nghị trúng thầu( giá đánh giá không có điều chỉnh mặt bằng kỹ thuật tài chính
thương mại) không lớn hơn giá gói thầu kế hoạch. Vì vậy có thể nói với cùng
một mặt bằng xây dựng, khả năng tài chính và thiết bị, nhân lực gần như nhau
thì giá dự thầu càng nhỏ càng có khả năng thắng thầu cao. Nhưng chưa chắc
giá dự thầu thấp nhất sẽ trúng thầu. Những trường hợp nhà thầu đưa ra giá dự
thầu quá thấp để trúng thầu mà chủ đầu tư thấy rằng với giá dự thầu như vậy

sẽ không đảm bảo được quá trình thi công và chất lượng công trình sau này
Trần Thị Thu Hằng Lớp Công nghiệp 46A
17
Khoa Quản trị Kinh doanh Chuyên đề tốt nghiệp
thì nhà thầu đó vẫn bị trượt thầu. Như vậy giá dự thầu đảm bảo khả năng
thắng thầu cao nhất vừa phải đảm bảo thấp nhất vừa phải đảm bảo cho quá
trình thi công và chất lượng công trình.
-Giá dự thầu phải đảm bảo lợi nhuận cho Công ty
Giá dự thầu bao gồm lãi của Công ty do đó nếu giá dự thầu quá nhỏ sẽ
không đảm bảo lợi nhuận của Công ty. Bởi vậy bên cạnh lập thiết kế thi công
hợp lý, Công ty phải lập được giá dự thầu hợp lý.
- Giá dự thầu cạnh tranh
Đó là giá dự thầu kinh tế, cạnh tranh thể hiện ở khả năng tiết kiệm chi
phí và quản lý tổ chức công việc khoa học so với các nhà thầu khác.
- Giá dự thầu được xác định dựa trên thiết kế bản vẽ thi công
Giá dự thầu dựa trên thiết kế bản vẽ thi công cụ thể là dựa trên khối
lượng công tác, các giải pháp công nghệ, biện pháp tổ chức quản lý thi
công…Giải pháp công nghệ nếu được xây dựng hợp lý thì sẽ tiết kiệm được
chi phí, tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ.
2.1.1.2.Các căn cứ xác định giá dự thầu xây lắp
- Hồ sơ mời thầu xây lắp công trình. Cụ thể là bảng tiên lượng trong hồ
sơ mời thầu.
- Định mức dự toán (Quyết định số 33/2005/QĐ-BXD của Bộ Xây
Dựng về việc ban hành “ định mức dự toán phần xây lắp”). Đây chính là phần
tham khảo để xác định định mức hao phí nguyên vật liệu, nhân công, máy cho
từng đơn vị công tác xây lắp trong các hạng mục công trình.
-Thông tư 06/2005/TT-BXD của Bộ Xây Dựng về việc hướng dẫn
phương pháp xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công…) , các văn bản của
Nhà nước về hướng dẫn lập và quản lý xây dựng ( Thông tư số 16/TT-BXD
của Bộ Xây Dựng ngày 13/10/2005 , thông tư số 07/TT-BXD của Bộ Xây

Dựng ngày 10/11/2006, Nghị định số 66/2003/ND-CP của chính phủ ngày 12
Trần Thị Thu Hằng Lớp Công nghiệp 46A
18
Khoa Quản trị Kinh doanh Chuyên đề tốt nghiệp
tháng 6 năm 2003…). Đây chính là phần hướng dẫn xác định giá xây lắp của
nhà nước và cách thể hiện trong hồ sơ dự thầu bắt buộc các cán bộ tính giá dự
thầu phải thực hiện đúng, nếu không hồ sơ dự thầu đó sẽ không hợp lệ.
- Đơn giá xây dựng cơ bản do UBND cấp tỉnh, thành phố ban hành, bao
gồm những chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và chi phí máy thi công thi
công tính trên một đơn vị khối lượng công tác xây lắp riêng biệt hoặc một bộ
phận kết cấu xây lắp. Đây là căn cứ để xác định đơn giá vật liệu, nhân công,
máy khi tính giá dự thầu.
- Kết quả khảo sát thị trường tại địa phương nơi có công trình xây dựng
về việc cung cấp các yếu tố đầu vào: giá vật liệu thực tế tại hiện trường, giá cả
nhân công tại địa phương, giá thuê máy móc thiết bị.
- Chiến lược tranh thầu của Công ty: xác định cụ thể mục tiêu tranh
thầu là để mở rộng thị trường, xây dựng uy tín, hoàn thành kế hoạch kinh
doanh, hay để thêm kinh nghiệm... từ đó để xác định một tỷ suất lợi nhuận dự
kiến hợp lí phù hợp với chiến lược tranh thầu.
- Môi trường đấu thầu: đặc điểm của bên mời thầu (khả năng cung ứng
nguồn vốn…), số lượng các nhà thầu, khả năng cạnh tranh…
2.1.2. Tổ chức phân công lập giá dự thầu
Trước đây công tác lập giá dự thầu tại Công ty do Phòng phát triển dự
án chịu trách nhiệm nhưng 5 năm trở lại đây do thực tế mở rộng thị trường
nên số lượng công trình cần lập giá dự thầu rất lớn nếu Phòng phát triển dự án
đảm nhận hết sẽ không đảm bảo được tiến độ cũng như chất lượng thêm vào
đó đội ngũ cán bộ tại các công ty con, xí nghiệp, đội xây dựng trải qua thời
gian dài đảm nhận thi công đã có rất nhiều kinh nghiệm. Do vậy ban lãnh đạo
Công ty đã quyết định những công trình lớn, phức tạp đòi hỏi yêu cầu kỹ
thuật cao thì việc lập hồ sơ dự thầu cũng như lập giá dự thầu vẫn do Phòng

phát triển dự án của Công ty đảm nhận còn các công trình loại vừa và nhỏ,
Trần Thị Thu Hằng Lớp Công nghiệp 46A
19
Khoa Quản trị Kinh doanh Chuyên đề tốt nghiệp
nếu thấy các xí nghiệp, đơn vị thành viên dự kiến sẽ đảm nhận thi công công
trình sau khi trúng thầu đủ năng lực thì việc đấu thầu cũng như lập giá dự thầu
sẽ do các đơn vị này trực tiếp chịu trách nhiệm cùng với sự hỗ trợ của phòng
phát triển dự án tại Công ty.
Bảng 2.1.Bảng phân công lập giá dự thầu
Nội dung công
việc
Bộ phận thực
hiện
Mô tả công việc
1.Đơn dự thầu Đội xí nghiệp
(Hoặc Phòng
phát triển dự
án)
Từ nguồn thông tin đại chúng, mối quan hệ
với các doanh nghiệp, thông báo mời
thầu...thu thập thông tin về gói thầu, quyết
định tham gia tranh thầu và viết đơn dự
thầu
2.Bảng tổng hợp
giá dự thầu
Đội xí nghiệp
(Hoặc Phòng
phát triển dự
án)
Xem xét bản vẽ thiết kế thi công, bảng tiên

lượng trong hồ sơ mời thầu, định mức xây
dựng cơ bản cấp tỉnh, các hướng dẫn tính
giá dự thầu của Nhà nước, khảo sát giá cả
các yếu tố đầu vào tại địa phương để tính
giá dự thầu
3. Đơn xin giảm
giá
Đội xí nghiệp
(Hoặc Phòng
phát triển dự
án)
Dựa vào chênh lệch trong giá dự thầu tính
theo các định mức của nhà nước và tiên
đoán giá gói thầu dựa trên định mức nội bộ
do các biện pháp tiết kiệm chi phí để đưa ra
đơn xin giảm giá.
4. Bảo lãnh dự
thầu
Phòng tài
chính
Theo yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, phòng
tài chính sẽ nộp cho bên mời thầu số tiền
bảo lãnh dự thầu
2.1.3. C ác bước lập giá dự thầu xây lắp
2.1.3.1. Quy trình lập giá dự thầu xây lắp
Trần Thị Thu Hằng Lớp Công nghiệp 46A
20
Khoa Quản trị Kinh doanh Chuyên đề tốt nghiệp
Việc lập giá dự thầu tại Công ty được tiến hành theo một quy trình
khoa học đã được xác định trước để thuận tiện, nhanh chóng cho việc tính

toán, đảm bảo các bước trong tính giá được tiến hành đầy đủ, không bỏ sót.
Bộ phận tính giá dự thầu dựa trên quy trình này dễ ràng xác định được những
công việc cần phải làm, trình tự cũng như thuận tiện trong việc phân công
nhiệm vụ cho các cán bộ của mình theo từng bước công việc trong quy trình.
Sơ đồ 2.1. Quy trình lập giá dự thầu
Trần Thị Thu Hằng Lớp Công nghiệp 46A
21
Khoa Quản trị Kinh doanh Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu Hằng Lớp Công nghiệp 46A
22
Khoa Quản trị Kinh doanh Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu Hằng Lớp Công nghiệp 46A
Nghiên cứu hồ sơ mời
thầu
Khảo sát hiện trường
Bảng tiên lượng trong
hồ sơ mời thầu, định
mức XDCB cấp tỉnh
Đơn giá của các nhà cung
cấp, đơn giá xây dựng cơ
bản cấp tỉnh.
Số lượng vật liệu, nhân
công, ca máy theo định
mức
Đơn giá tiền công, ca
máy, vật liệu
Chi phí trực tiếp: vật liệu,
nhân công, máy móc
Chi phí chung, thuế
Giá dự thầu

Các quy
định về
thành
phần giá
Giảm giá nếu có
Bắt đầu
23
Khoa Quản trị Kinh doanh Chuyên đề tốt nghiệp
Lập giá dự thầu là một công việc phức tạp, đòi hỏi vừa thoả mãn được
mục tiêu của nhà thầu lại vừa đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư và có tính
cạnh cao với các nhà thầu khác. Vì vậy công việc này đòi hỏi sự nghiêm ngặt
và tinh tế của người lập giá dự thầu. Trước kia công việc này được giao cho
Trần Thị Thu Hằng Lớp Công nghiệp 46A
Nghiên cứu hồ sơ mời
thầu
Khảo sát hiện trường
Bảng tiên lượng trong
hồ sơ mời thầu, định
mức XDCB cấp tỉnh
Đơn giá của các nhà cung
cấp, đơn giá xây dựng cơ
bản cấp tỉnh.
Số lượng vật liệu, nhân
công, ca máy theo định
mức
Đơn giá tiền công, ca
máy, vật liệu
Chi phí trực tiếp: vật liệu,
nhân công, máy móc
Chi phí chung, thuế

Giá dự thầu
Các quy
định về
thành
phần giá
Giảm giá nếu có
Giá dự thầu cuối cùng
24
Khoa Quản trị Kinh doanh Chuyên đề tốt nghiệp
phòng phát triển dự án nhưng vài năm gần đây thì công việc này được giao
cho đơn vị dự kiến đảm nhận thi công nếu trúng thầu là đội, xí nghiệp đảm
nhận.
- Nghiên cứu hồ sơ mời thầu để nắm rõ các nội dung như: quy trình
đấu thầu, mở thầu, bình xét thầu, quyết định thầu, tiền bảo lãnh,
khoản tiền phạt vì kéo dài thời gian xây dựng công trình, bảng tiên
lượng trong hồ sơ mời thầu.
- Khảo sát hiện trường nơi thi công công trình để có được các định
mức xây dựng cơ bản cấp tỉnh, đơn giá xây dựng cấp tỉnh, nguồn
cung ứng và giá cả nhân công, nguyên vật liệu, giá thuê máy xây
dựng tại vùng đó
- Xem xét bản vẽ thiết kế thi công để có được khối lượng công việc,
hạng mục. Từ đó tính giá dự thầu cho các công việc, hạng mục độc
lập và giá công trình.
- Tính toán các khoản chi phí gián tiếp như chi phí quản lý, chi phí
bảo hành, lãi vay ngân hàng, chi phí đột xuất và các khoản chi phí
khác rồi phân bố vào từng hạng mục công trình.
- Xem xét chiến lược tranh thầu, các đối thủ cạnh tranh để có được
mức lãi dự kiến hợp lý.
- Nghiên cứu những biến động về giá cả, tỷ giá hối đoái có thể nảy
sinh trong quá trình thi công công trình.

- Tính đơn giá chi tiết từng công việc sau đó tính giá dự thầu cho từng
hạng mục và cuối cùng là giá dự thầu công trình.
2.1.3.2. Các bước cụ thể xác định giá dự thầu
-Bước 1: Tính đơn giá chi tiết cho từng đơn vị công việc của từng hạng mục
Trần Thị Thu Hằng Lớp Công nghiệp 46A
25

×