Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Rèn luyện kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin - truyền thông nhằm phát triển kỹ năng học tập của học sinh cuối cấp tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.6 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
#"

NGUYỄN THỊ CHIM LANG

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN -
TRUYỀN THÔNG NHẰM PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH CUỐI CẤP TIỂU HỌC

Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục
Mã số: 62.14.01.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ GIÁO DỤC HỌC


HÀ NỘI – 2009
Luận án được hoàn thành tại
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Vũ Trọng Rỹ
2. PGS.TS. Đặng Thành Hưng

Phản biện 1:
PGS.TS.Phó Đức Hoà,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Phản biện 2: PGS.TS. Thái Văn Thành,
Trường Đại học Vinh

Phản biện 3: TS. Phạm Ngọc Định,
Vụ Tiểu học, Bộ GDvà ĐT



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước họp
tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam – 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội.
Vào hồi…….giờ……. ngày…… tháng ……… năm 2009

Có thể tìm hiểu lu
ận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Viện Khoa
học Giáo dục Việt Nam

NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. Nguyễn Thị Chim Lang (2004) – “Nắm bắt được công nghệ và tạo ra
điều kiện bình đẳng để tiếp xúc với những công cụ học tập mới trong thế
kỉ 21”, Kỉ yếu hội thảo khoa học quốc tế “Công nghệ thông tin và truyền
thông giáo dục”, Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Chim Lang (2006)- “Ứng dụng CNTT-TT trong đổi mới
phương pháp dạ
y học tại các trường phổ thông”, Kỉ yếu hội thảo “Hội thảo
khoa học các tỉnh miền đông nam bộ”.
3. Nguyễn Thị Chim Lang (2007) – “Một số kĩ năng học tập mới cần
hình thành cho học sinh tiểu học trong điều kiện ứng dụng CNTT-TT vào
dạy học”, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 10/2007.

1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang diễn ra như vũ bão, tri thức của
loài người tăng lên nhanh chóng dẫn đến sự bùng nổ thông tin. Trong khi đó,

thời gian học tập ở nhà trường có hạn. Do đó, nhà trường ngày nay không chỉ
trang bị cho học sinh kiến thức mà còn phải hình thành cho học sinh phương
pháp tự học, tự chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng họ
c tập cho họ để họ học
tập tốt hôm nay và có khả năng học tập suốt đời. Nhiệm vụ này phải bắt đầu
ngay từ cấp tiểu học, không phải đợi học sinh học lên cấp học cấp hơn mới
chú ý tiến hành. Điều này còn xuất phát từ cơ sở tâm lý học, giáo dục học
được các nhà nghiên cứu chỉ ra là, chất lượng dạy học trong nhà trườ
ng, ở bất
cứ cấp học nào, phụ thuộc không chỉ vào nội dung, phương pháp dạy học, cơ
sở vật chất – thiết bị dạy học mà còn phụ thuộc vào sự giác ngộ mục đích học
tập, vốn kinh nghiệm, trình độ phát triển trí tuệ và trình độ phát triển kĩ năng
học tập của học sinh. Học sinh không có được những kĩ năng học tập nh
ất
định thì không thể nói đến chất lượng, hiệu quả của dạy học. Kĩ năng học tập
là một hệ thống rất phong phú, đa dạng. Có những kĩ năng chung cho hoạt
động học tập và những kĩ năng riêng cho từng môn học, từng dạng, từng
nhóm loại hình thành chuyên biệt cho hành động học tập . Những kĩ năng học
tập chung bao gồm kĩ năng t
ổ chức học tập (kĩ năng lập kế hoạch học tập, kĩ
năng giao tiếp, kĩ năng học hợp tác nhóm) và nhóm kĩ năng nhận thức (kĩ
năng quan sát, kĩ năng làm việc với sách giáo khoa, kĩ năng sử dụng thiết bị
dạy học,.v.v)
Hiện nay giáo dục phổ thông cùng với việc đổi mới nội dung và phương
pháp giáo dục là việc ứng d
ụng ngày càng nhiều các phương tiện kĩ thuật, đặc
biệt là công nghệ thông tin – truyền thông vào dạy học. Khi ứng dụng công
nghệ thông tin – truyền thông vào dạy học, trước hết là sử dụng máy tính điện
tử và mạng Internet, đòi hỏi học sinh phải có những kĩ năng học tập mới (kĩ
năng sử dụng máy vi tính, kĩ năng khai thác Internet) mà trước đây chưa hề có

ở nhà trường truyề
n thống.
Vào những thập niên cuối của thế kỷ 20, trên thế giới, việc ứng dụng máy vi
tính vào dạy học trong các nhà trường đã trở nên phổ biến. Ở nước ta, từ năm
1994 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có chủ trương đưa máy tính vào nhà trường
để giảng dạy tin học và là phương tiện dạy học các môn học khác, đồng thời
nhập một số phần mềm d
ạy học phù hợp với chương trình giáo dục của ta và
đặc điểm tâm sinh lý học sinh Việt Nam. Đặc biệt những năm gần đây đã xuất
hiện một số công ty sản xuất phần mềm phục vụ cho dạy học ở các cấp học,
trong đó có tiểu học. Từ những năm cuối của thập niên 90 thế kỷ trước, ở các
2

thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng máy tính
đã được sử dụng khá rộng rãi ở các trường phổ thông, không chỉ ở cấp trung
học mà cả ở cấp tiểu học. Riêng ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, đặc biệt ở thành
phố Vũng Tàu nhiều trường tiểu học đã trang bị máy tính để học môn tin học
với tư cách là môn tự chọn và để hỗ
trợ dạy học các môn học khác như Tiếng
Việt, Toán, Khoa học,. v. v. Cùng với việc trang bị máy tính là việc nối mạng
Internet đến các trường. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
vào dạy học ở phổ thông nói chung, tiểu học nói riêng đã làm nảy sinh một số
vấn đề cần được nghiên cứu, giải quyết như tổ chức học tập như thế nào với
việc sử
dụng máy tính và Internet sẽ có hiệu quả? Xây dựng môi trường học
tập như thế nào? Những kĩ năng học tập gì cần phải hình thành và hình thành
như thế nào cho học sinh trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông vào dạy học? Về việc rèn luyện hình thành kĩ năng học tập cho
học sinh đã có khá nhiều công trình nghiên cứu (luận văn thạc sĩ, luận án tiến
sĩ,

đề tài cấp trường, cấp Bộ), song việc rèn luyện kĩ năng học tập mới trong
điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học thì còn ít
được quan tâm, mới chỉ xuất hiện một số bài báo đăng trên tạp chí chuyên
ngành. Hiện chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn
đề này.
Xuất phát từ những điều trình bày ở trên mà chúng tôi lựa chọn vấn đề “Rèn
luy
ện kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin - truyền thông nhằm phát triển kỹ
năng học tập của học sinh cuối cấp tiểu học” làm đề tài luận án tiến sĩ của
mình với hy vọng góp phần giải Quiết những khó khăn, lúng túng của giáo
viên và cán bộ quản lý nhà trường khi ứng dụng máy tính và mạng Internet
vào mục đích dạy
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất được quy trình rèn luyện k
ĩ năng sử dụng CNTT-TT cho học sinh
cuối cấp tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy - học ở trường tiểu học có sử dụng máy tính.
Đối tượng nghiên cứu:
Mối quan hệ giữa sự phát triển tính tích cực học tập của học sinh lớp 4-5
trong quá trình dạy học ở trường tiểu học và quá trình hình thành một số kĩ
năng c
ơ bản trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng qui trình: làm mẫu, bắt chước, thực hành cá nhân và theo
nhóm thì sẽ đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong việc rèn luyện kĩ năng sử
dụng CNTT-TT cho học sinh cuối cấp tiểu học.
3


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc hình thành kĩ năng học tập của học
sinh trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong dạy học.
5.2. Khảo sát thực trạng kĩ năng học tập của học sinh cuối cấp tiểu học ở
những trường có ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
5.3. Đề xuất quy trình rèn luyệ
n kĩ năng sử dụng CNTT-TT cho học sinh
cuối cấp tiểu học và tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính khoa
học, khả thi của qui trình.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích khái quát hoá những lý thuyết, quan điểm khoa học liên quan đến
vấn đề hình thành kĩ năng học tập của học sinh trong điều kiện ứng dụng công
nghệ thông tin truyền thông.
6.2. Nhóm ph
ương pháp điều tra khảo sát thực tế
Đề tài sử dụng các phương pháp điều ta bằng phiếu hỏi, tọa đàm trực tiếp
với giáo viên, cán bộ quản lý các trường về tình hình ứng dụng CNTT trong
dạy học và kĩ năng học tập của học sinh.
Phương pháp quan sát, dự giờ để tìm hiểu tiến trình dạy học có sử dụng
CNTT.
6.3. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo các ý kiến tư
vấn của các chuyên gia làm công tác tin học, làm
phần mềm dạy học, tìm hiểu những quan điểm và kinh nghiệm trong việc ứng
dụng CNTT truyền thông vào dạy - học ở trường tiểu học
6.4. Thực nghiệm sư phạm
Sử dụng phương pháp này để kiểm tra tính khoa học, khả thi của Qui trình
và phương pháp hình thành kĩ năng học tập cho học sinh trong điều kiện ứng
dụng CNTT vào dạy học.

7. Đóng góp mới của luận án
7.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận việc hình thành kĩ năng học tập trong điều
kiện ứng dụng CNTT-TT, làm rõ các khái niệm “kĩ năng sử dụng CNTT –
TT”, “rèn luyện kĩ năng sử dụng CNTT - TT”…
7.2. Xây dựng ba biện pháp rèn luyện các kĩ năng sử dụng CNTT-TT cho
học sinh cuối cấp tiểu học:
Biện pháp rèn luyện các kĩ năng sử dụng thi
ết bị máy tính.
Biện pháp rèn luyện các kĩ năng sử dụng phần mềm dạy học.
Biện pháp rèn luyện các kĩ năng sử dụng mạng Internet.
8. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm phần mở đầu, 3 chương, phần kết luận và phần phụ lục.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng sử dụng
4

CNTT-TT nhằm phát triển kĩ năng học tập của học sinh cuối cấp tiểu học.
Chương 2: Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng CNTT-TT nhằm
phát triển kĩ năng học tập cho học sinh cuối cấp tiểu học.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm các biện pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng
CNTT-TT cho học sinh cuối cấp tiểu học.













5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN
KỸ NĂNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN- TRUYỀN
THÔNG NHẰM PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH CUỐI CẤP TIỂU HỌC.
1.1 Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ lâu vấn đề kĩ năng đã được các nhà tâm lý học và giáo dục học quan tâm
nghiên cứu theo hai hướng chính: Hướ
ng thứ nhất, nghiên cứu kĩ năng ở mức
độ khái quát hình thành tri thức và kĩ năng theo lý thuyết hình thành hành
động trí tuệ theo giai đoạn[14], [24] Đại diện có P. Ia Galperin, V. A.
Crutexki, P. V. Petropxki… P. Ia Galperin . Hướng thứ hai, nghiên cứu kĩ
năng ở mức độ cụ thể. như kĩ năng lao động, KNHT, kĩ năng hoạt động sư
phạm… .Đại diện có các nhà tâm lý – giáo dục như V. V. Tsebưseva, Trần
Trọng Thủy trong lĩnh vự
c hoạt động lao động; G. X. Cochiưe, N. A.
Menchinxcaia, Hà Thị Đức trong lĩnh vực hoạt động học tập; X. I. Kixegops,
Nguyễn Như An trong lĩnh vực hoạt động sư phạm; N. V. Cudơmina,trần
Quốc Thành trong lĩnh vực hoạt động tổ chức.
Vậy vấn đề KNHT đã được nghiên cứu như thế nào?
Trong tâm lý học sư phạm và lý luận dạy học, KNHT được xem xét trên cơ
sở hai tiền
đề xuất phát là quan niệm về cấu trúc hoạt động học tập và quan
niệm về cấu trúc quá trình học.
Theo quan niệm về cấu trúc hoạt động học tập,đại diện có các nhà khoa học
V. V. Davưdov, D. B. Elkonin, A. K. Markova, đã nghiên cứu những kĩ năng,

kĩ xảo học tập bên trong, tức là những kĩ năng, kĩ xảo thủ thuật thao tác trí tuệ,
hoạt động tư duy trong học tập như phân tích, t
ổng hợp, so sánh, khái quát
hoá, trừu tượng hoá, vận trù, mô hình hoá, hình thức hoá…
Theo quan niệm về cấu trúc quá trình học, tiêu biểu có các nhà khoa học Iu.
K. Babanxki, M. N. Xcatlin, A. V. Iuedt, G. G. Granik, xem xét những kĩ
năng, kĩ xảo học tập bên ngoài, như đọc sách, tra cứu tài liệu, kế hoạch hoá,
lập biểu đồ tính toán, thí nghiệm, tổ chức công việc…[63].
Trong công trình nghiên cứu của mình, chúng tôi chỉ đề cập vài nét về lịch
sử nghiên cứu KNHT chung .
* Nghiên cứu về KNHT của học sinh phổ
thông đã được một số tác giả
quan tâm nghiên cứu như A. V. Uxova và A. A. Bobrop, Robert Fisher, Vũ
Trọng Rỹ, Đặng Thành Hưng, Nguyễn Đình Chỉnh, Nguyễn Phụ Thông
Thái…. Khi nghiên cứu về KNHT cơ bản của học sinh lớp 1, tác giả Nguyễn
Phụ Thông Thái cho rằng KNHT cơ bản của học sinh lớp 1 là kĩ năng mã hoá
và kĩ năng giải mã, đồng thời đề xuất biện pháp hình thành những kĩ năng này
cho học sinh thông qua môn Toán, Tin h
ọc, Tiếng Việt.
6

Khi bàn về KNHT chung, một số tác giả như Denis Chalmer, Richar Fuller,
Paul Trewer, Chris Javis, Robert Fisher, Lê Khánh Bằng… đã đề cập đến kĩ
năng học tập theo nhóm. Ngoài ra, kĩ năng học theo nhóm còn được một số
tác giả khác nghiên cứu như David Johnson, John Jazolimek, Enginila David,
Trần Bá Hoành, Đặng Thành Hưng…
Tác giả Đặng Thành Hưng [37] cho rằng để học tập hợp tác có kết quả cần
dạy các kĩ năng xã hội, kĩ năng cộng tác cho học sinh và chỉ ra n
ội dung, biện
pháp hình thành kĩ năng này. Dựa trên sự phân tích đặc trưng và cấu trúc của

hoạt động học tập theo nhóm, tác giả Ngô Thị Thu Dung [12] đã chỉ ra các kĩ
năng cần rèn luyện cho học sinh gồm ba nhóm kĩ năng là kĩ năng nhận thức, kĩ
năng tổ chức, kĩ năng giao tiếp với 18 kĩ năng cụ thể.
Tóm lại, việc nghiên cứu về KNHT nói chung, kĩ năng TLN nói riêng
đã
được quan tâm nghiên cứu một cách toàn diện. Cụ thể là:
KNHT được các tác giả xem như điều kiện bên trong rất quan trọng để nâng
cao kết quả học tập và dạy học, đồng thời đặt vấn đề cần chủ động bồi dưỡng
KNHT cho người học.
Làm rõ khái niệm và bản chất của KNHT, phân loại và mô tả chúng.
Xây dựng qui trình hình thành và rèn luyện kỹ năng sử dụng máy tính trên
cơ s
ở đó phát triển kỹ năng học tập chung; xác định qui trình hình thành phát
triển kỹ năng học tập chung
Nêu điều kiện cần thiết để hình thành KNHT.
Kĩ năng làm việc với sách được xem là kĩ năng nhận thức quan trọng cần
phải hình thành cho người học; mô tả cấu trúc, mức độ, phương pháp hình
thành kĩ năng làm việc với SGK nói chung, qua các môn học cụ thể nói riêng.
Đề cập đế
n nhiều khía cạnh khác nhau của kĩ năng học tập hợp tác như
thành phần cấu trúc, biện pháp hình thành kĩ năng này cho người học. Tuy
nhiên, phần lớn các công trình nghiên cứu trên là những kĩ năng học tập của
dạy học truyền thống. Trong điều kiện ứng dụng CNTT-TT hầu như chưa
được quan tâm nghiên cứu.
1.2 Cơ sở lý luận của việc rèn luyện kỹ năng sử d
ụng CNTT-TT
nhằm phát triển kỹ năng học tập của học sinh cuối cấp tiểu học.
1.2.1 Đặc điểm nhận thức
-Đặc điểm của quá trình nhận thức.
Học sinh cuối cấp tiểu học có nhu cầu lớn trong việc tìm hiểu khám phá

những hiện tượng khoa học ứng dụng vào đời sống xã hội, đặc biệt là khoa
học công nghệ về máy tính đ
ã tạo ra một môi trường học tập mới cho các em.
Tính tò mò, muốn khám phá cái mới, sự ham hiểu biết phát triển.
Sự nhận thức của học sinh cuối cấp tiểu học không còn giới hạn bởi sự nhận
thức các sự vật, hiện tượng đơn lẻ, các thuộc tính bên ngoài, mà chúng muốn
7

được tìm hiểu bản chất của các mối quan hệ của sự vật, hiện tượng. Trí nhớ
của các em được phát triển trong quá trình tri giác. Ở lứa tuổi này hoạt động
học tập trong trường đã thúc đẩy sự phát triển của các quá trình nhận thức như
chú ý có chủ định, quan sát có mục đích, có ý thức, tự giác.Tuy nhiên quá
trình nhận thức của độ tuổi này vẫn còn chịu ảnh hưởng của tư
duy trực quan
cụ thể, do đó việc hướng dẫn, rèn luyện kĩ năng cho học sinh luôn luôn gắn lý
thuyết với thực hành trên máy tính. Trong môi trường học tập đa phương tiện,
hoạt động học tập của các em phân hoá rất rõ nét.
1.2.2 Kĩ năng học tập
1.2.2.1 Khái niệm kĩ năng học tập
* Về khái niệm kĩ năng.
Trong tâm lý học có hai quan niệm về kĩ năng: thứ nhấ
t chú trọng khía
cạnh cách thức hành động, coi việc nắm được cách thức hành động là có kĩ
năng, thứ hai coi kĩ năng không đơn thuần là mặt kĩ thuật của hành động mà
còn là một biểu hiện năng lực của con người.
Trong lý luận dạy học, kĩ năng thường được quan niệm là khả năng của con
người thực hiện có hiệu quả hành động tương ứng vớ
i các mục đích và điều
kiện trong đó hành động xảy ra [11],[18]
Trên cơ sở tiếp nhận những quan điểm nói trên, chúng tôi cho rằng kĩ năng

là khả năng của con người thực hiện một cách có hiệu quả một hành động nào
đó để đạt được mục đích đã xác định bằng cách lựa chọn và áp dụng những
cách thức hành động phù hợp với điều ki
ện, hoàn cảnh và phương tiện nhất
định.
Về cấu trúc của kĩ năng, hầu hết các tác giả đều xác định có 3 yếu tố: 1. Tri
thức về phương thức thực hiện các thao tác, hành động và tri thức về đối
tượng hành động; 2. Mục đích và nhiệm vụ mà hành động phải thực hiện; 3.
Hệ thống các thao tác, các hành động và các phương tiện tương ứng.
Như vậy, kĩ n
ăng chứa đựng trong nó cả tri thức về hành động, mục đích
hành động và thao tác hành động. Tuỳ theo từng loại kĩ năng mà các thành
phần trên tham gia vào cấu trúc đó ở mức độ khác nhau.
* Về khái niệm KNHT
KNHT là kĩ năng của hoạt động học tập, một loại hình hoạt động cơ bản
của con người. Có thể xem KN HT là khả năng của con người thực hiện một
cách có kế
t quả các hành động học tập bằng cách chọn lựa và thực hiện các
phương thức hành động phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh nhất định nhằm
đạt được mục đích, nhiệm vụ học tập đề ra.
Trong lý luận và thực tiển KNHT được xem xét ở 2 góc độ
Một là: tiếp cận cấu trúc hoạt động học.
Hai là: tiếp cận cấu trúc quá trình học.
8

Trong phạm vi đề tài nghiên cứu của mình, chúng tôi xem xét các KNHT
bên ngoài (cách thức tiến hành học) của học sinh lớp 4-5 cuối cấp tiểu học.
1.2.2.2 Phân loại kĩ năng học tập.
Trong tâm lý học sư phạm và lý luận dạy học có nhiều cách phân loai khác
nhau do căn cứ khác nhau.Tuy nhiên cách phân loại của tác giả Đặng Thành

Hưng là đáng chú ý hơn cả vì đây là cách phân loại thể hiện được quan niệm
hiện đại về quá trình học tậ
p trong điều kiện đổi mới giáo dục [36.].
Tác giả Đặng Thành Hưng chia KNHT thành ba nhóm cơ bản:
Nhóm kĩ năng nhận thức.
Nhóm kĩ năng giao tiếp.
Nhóm kĩ năng quản lý học tập. [36]
1.2.3 Kĩ năng sử dụng CNTT-TT trong học tập
Học sinh tiểu học học tập trong điều kiện có CNTT-TT trợ giúp đòi hỏi phải
có những kĩ năng mới mà trong đi
ều kiện dạy học truyền thống chưa bao giờ
có. Đó là những kĩ năng sử dụng CNTT-TT. Kết quả nghiên cứu của nhiều
công trình khoa học cho thấy khả năng và cũng là những kĩ năng sử dụng
CNTT mà trẻ em dễ dàng tiếp thu trong độ tuổi từ 3 đến 8 tuổi.Các kĩ năng
làm việc trên máy tính cần hình thành ở học sinh lớp cuối cấp tiểu học.
K
ĩ năng sử dụng máy tính
Kĩ năng sử dụng phần mềm
Kĩ năng vào mạng Internet và học tập trên mạng.
1.2.4 Vai trò của kỹ năng sử dụng CNTT-TT trong việc phát triển kỹ năng
học tập của học sinh cuối cấp tiểu học.
Theo tác giả Đặng Thành Hưng, (Báo cáo tổng kết đề tài cấp Viện “Cơ sở
lý luận và khung chuẩn của hệ thông kỹ
năng học tập hiện đại ở các cấp học
phổ thông, Viện chiến lược và chương trình giáo dục, Hà Nội, 2007”), hệ
thống kỹ năng học tập hiện đại gồm có 3 nhóm kỹ năng: nhóm kỹ năng nhận
thức học tập; nhóm kỹ năng giao tiếp và quan hệ học tập; nhóm kỹ năng quản
lý học tập.
Để làm việc với các loại tài liệu h
ọc tập dưới dạng các đĩa CDROM, các

phần mềm dạy học, các trang web , học sinh phải có các kỹ năng sử dụng
CNTT-TT, tức là các kỹ năng sử dụng máy tính, mạng Internet để tra cứu, tìm
tài liệu, truy cập và khai thác thông tin, tư liệu trên mạng. Như vậy các kỹ
năng sử dụng CNTT-TT vừa là một thành phần của nhóm kỹ năng nhận thức
vừa là yếu tố phát triển các kỹ nă
ng khác của nhóm kỹ năng nhận thức.
1.2.5 Rèn luyện kỹ năng học tập nói chung, kỹ năng sử dụng CNTT-TT
nói riêng cho học sinh cuối cấp tiểu học.
Kĩ năng học tập là kĩ năng cho hoạt động học tập, một trong những dạng
hoạt động cơ bản của con người [63]; là khả năng thực hiện có hiệu quả hành
9

động tương ứng với các mục đích và điều kiện mà trong đó hành động xảy
ra[92, tr.5]. Để hình thành có kết quả kĩ năng thực hiện một hành động nào đó,
trước hết GV cần phân tích cấu trúc của hành động, xác định rõ việc thực hiện
hành động bao gồm những thao tác nào và trình tự hợp lý nhất của các thao
tác đó. Sau đó GV xây dựng hệ thống các bài luyện tập đảm bảo để
HS thực
hiện đúng đắn, hầu như tự động các hành động đơn giản và tổ chức thực hiện
chúng.
Theo A. V. Uxôva, các bước cơ bản trong quá trình hình thành kĩ năng học
tập là [92]:
1. HS thấy được ý nghĩa của kĩ năng cần nắm vững và mục đích của hành
động tương ứng.
2. HS lĩnh hội các thành phần cấu trúc cơ bản của hành động và trình tự hợp
lý nhất để thực hiện các thao tác tạo thành hành động.
3. HS thực hiện các bài luyện tập để rèn luyện kĩ năng thực hiện hành động.
4. HS sử dụng kĩ năng đã hình thành vào việc thực hiện hành động mới,
phức tạp hơn nhằm nắm vững kĩ năng mới.
Quá trình hình thành kĩ năng cần phải xác định các thành phần cấu trúc của

kĩ năng rồi sau đ
ó tổ chức cho HS luyện tập thực hiện các kĩ năng thành phần
đó nhằm đảm bảo phát huy cao tính tích cực, tính tự lực và sáng tạo của HS
khi thực hiện các nhiệm vụ học tập. Điều đó cho phép HS có khả năng áp
dụng kĩ năng thực hiện hành động đã biết trong tình huống mới.
1.3 Thực trạng rèn luyện kỹ năng sử dụng CNTT-TT cho học sinh
cuối c
ấp tiểu học ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Qua kết quả điều tra khảo sát cho thấy, ở tỉnh BR-VT có 142 trường tiểu
học thực hiện học 2 buổi/ngày trong đó 74 trường (chiếm 52,1%) được trang
bị máy tính và nối mạng Internet. Trong 74 trường này có 50 trường (67,6%)
được trang bị từ 25 máy tính trở lên. Các trường đều sắp xếp thời khoá biểu
khá linh hoạt để học sinh được sử dụng tối đ
a công suất phòng máy tính cũng
như các thiết bị kỹ thuật dạy học khác. Ngoài ra chúng tôi còn tiến hành khảo
sát kỹ năng sử dụng CNTT–TT của 200 học sinh lớp 4 và lớp 5 của thành phố
VT.
Qua điều tra bằng phiếu hỏi cho thấy đội ngũ giáo viên tiểu học ở BR-VT
phần lớn có khả năng sử dụng CNTT–TT vào dạy học. Hiện nay toàn bộ giáo
viên tiểu học tỉnh BR-VT (3694 giáo viên) được xoá mù về tin h
ọc. Giáo viên
được học tập, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT–TT vào dạy học. Tuy
nhiên, kết quả điều tra cho thấy chỉ có 53,4% số giáo viên có ứng dụng
CNTT–TT vào dạy học. Trong số đó có 5% biết ứng dụng CNTT vào dạy học
ở mức độ phức tạp hơn; 75% biết sử dụng CNTT vào việc thiết kế bài dạy.
Ngoài ra, ở BR-VT còn có đội ngũ giáo viên dạy tin học với t
ư cách là môn
10

tự chọn cho học sinh tiểu học. Đội ngũ này gồm 65 người có trình độ đào tạo

về tin học từ trình độ B đến Cao đẳng và Đại học.
Theo thống kê của Sở GD & ĐT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, hiện toàn tỉnh có
74 trường tiểu học dạy tin học là môn tự chọn. Trong đó 66 trường dạy học
theo giáo trình “Cùng học tin học”, 8 trường ở thành phố VT dạy theo giáo
trình tự biên soạ
n; 3 trường dạy tin học từ lớp 1, 2 trường dạy tin học từ lớp 2,
69 trường dạy tin học từ lớp 3. 18,9% học sinh tiểu học ở Bà Rịa – Vũng Tàu
được học tin học. Riêng học sinh lớp 4 có 42,2% và học sinh lớp 5 có 42,4%
được học tin học.
Qua dự giờ chúng tôi nhận thấy hầu hết giáo viên tin học đã chú ý rèn luyện
cho học sinh các kỹ năng sử dụng MT và mạng Internet. Khảo sát kết quả
học
tập môn tin học của 200 học sinh cho thấy chỉ có 10% thuộc loại khá, giỏi;
52% thuộc loại trung bình và 38% thuộc loại yếu. Tuy nhiên, qua quan sát
trong các giờ học và qua toạ đàm với giáo viên chúng tôi thấy học sinh rất
hứng thú học tập với máy tính. Ý kiến của hầu hết giáo viên trong các buổi toạ
đàm đều khẳng định tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng sử dụng
CNTT–TT cho học sinh ti
ểu học, không chỉ để học tốt môn tin học mà còn là
phương tiện phát triển các kỹ năng học tập các môn học khác.
Kết quả khảo sát thực tế sẽ giúp chúng tôi có cơ sở để đề xuất quy trình,
phương pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng CNTT–TT cho học sinh cuối cấp tiểu
học trình bày ở chương 2.










11

CHƯƠNG 2
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG
CNTT- TT NHẰM PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG HỌC TẬP CHO HỌC
SINH CUỐI CẤP TIỂU HỌC
Để hoạt động học tập ngày nay đạt hiệu quả cao trong mội trường CNTT-
TT, chúng ta cần phải có một số biện pháp để giúp HọC SINH rèn luyện kỹ
năng sử dụng CNTT-TT nhằm phát triển kỹ năng học tậ
p cho học sinh cuối
cấp tiểu học
2.1 Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng thiết bị máy tính
2.1.1. Giáo viên giới thiệu tổng quan về máy tính
*Máy tính và hệ điều hành Windows XP
*Các thành phần cơ bản của máy tính: (phần cứng và phần mềm).
Phần cứng (Hardware):
Toàn bộ thiết bị thực hiện các chức năng xử lý thông tin.

2.1.2. Phân loại các nhóm kỹ năng sử dụng máy tính.
* Kỹ năng s
ử dụng các thiết bị nhập
1. Bàn phím (Keyboard):
2. Con chuột (Mouse):
3. Máy quét hình (Scanner):
*Kỹ năng sử dụng các thiết bị xuất (Output devices)
1. Màn hình(Display/ Monitor):
Có 2 chế độ làm việc: văn bản (Text) và đồ họa (Graph). Ở chế độ văn bản,
màn hình không hiển thị hình ảnh như trong chế độ đồ họa.

2. Máy in(Printer):
3. Modem (Modulator Demodulater):
* Nhóm kỹ năng sử dụng các thiết bị máy tính bao gồm:
Kỹ năng khởi động máy.
Kỹ
năng sử dụng chuột.
Kỹ năng sử dụng bàn phím.
Kỹ năng sử dụng các yếu tố trên desktop

THIẾT BỊ NHẬP
(Input device)
BỘ XỬ LÝ TRUNG TÂM
(CPU)
THIẾT BỊ XUẤT
(Output device)
BỘ NHỚ
(
Memor
y)
12

2.1.3. Nội dung rèn luyện kỹ năng sử dụng máy tính
Giáo viên hướng dẫn lý thuyết kết hợp hướng dẫn thực hành mẫu
- Khởi động máy, Sử dụng chuột. Các hành động mà chuột thực hiện: Trỏ
đối tượng, Click trái, Rê/kéo (Drag), Click phải, Bấm đúp,
- Sử dụng bàn phím với tất cả các phím chức năng, Khởi động lại máy và
Sử dụng các yếu tố trên desktop.
- Kỹ năng sử dụ
ng các biểu tượng (Icons) liên kết đến các chương trình
thường sử dụng như; My computeur, Internet Explorer, My Document…

- Kỹ năng sử dụng Thanh tác vụ chứa:
Nút Start dùng mở menu Start để khởi động các chương trình.
Nút các chương trình đang chạy dùng chuyển đổi các chương trình.
Khay hệ thống:chứa biểu tượng của các chương trình đang chạy trong bộ
nhớ và hiển thị giờ của hệ thống.
Chúng ta có thể dùng chuột để tác
động lên những đối tượng này.
2.1.4. Các bước rèn luyện kỹ năng sử dụng máy tính
1) Xác định mục đích, yêu cầu bài dạy
- Phương pháp hướng dẫn
2) Chuẩn bị.
Giáo viên chuẩn bị bài thực hành thao tác với giao diện máy tính.
3) Tiến trình lên lớp.
Bước 1: - Ổn định lớp.Giáo viên hướng dẫn phân nhóm thực hành trên máy
tính theo số thứ tự chẳn lẽ; nhóm thảo luận 4 em học sinh
Bước 2: - Giáo viên kiểm tra học sinh kiến th
ức cũ.
Bước 3: - Giảng bài mới.
+ Giáo viên giới thiệu bài mới.
+ Giáo viên hướng dẫn bài mới.
* Giáo viên vừa giới thiệu phần lí thuyết kĩ thụât theo qui trình nội dung
đường dẫn vừa kết hợp thực hành mẫu 2 lần trên máy tính từng lệnh.
* Học sinh vừa nghe giáo viên hướng dẫn bằng lời vừa xem thao tác của giáo
viên trên máy tính thông qua việc sử dụng chuột, sử dụng bàn phím và các ký
hiệu trên màn hình, đồng thời học sinh
được thực hành ngay từng lệnh theo giáo
viên trên máy tính của mình. Học sinh mỗi nhóm thực hành mẫu theo cô 2 lần.
Nhóm 1 thực hành, nhóm 2 quan sát và ngược lại.
+ Học sinh tự thực hành trên máy.
Học sinh nhóm 1( mang số chẳn) thực hành 3 lần, giáo viên và học sinh nhóm

2 cùng quan sát và đến lượt học sinh nhóm 2 thực hành thì giáo viên và học sinh
nhóm 1 quan sát.
Trước khi các em học sinh tự thực hành với giao diện máy tính, giáo viên cho
học sinh chép vắn tắt nội dung qui trình rèn luyện kĩ năng sử dụng máy tính, sau
13

đó học sinh mỗi nhóm 4 em trao đổi, thảo luận những vấn đề nào còn chưa rõ.
+ Học sinh luyện tập củng cố
Học sinh 2 nhóm có thể tự thao tác một mình trên máy tính
Bước 4: Tổng kết giờ học.
2.1.5. Điều kiện thực hiện biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng MT.
Giáo viên dạy tin học phải được đào tạo chuyên tin học và có kỹ năng thực
hành ứng dụng tố
t có khà năng sư phạm.Cần có sự phối hợp tốt giữa giáo viên
dạy tin học với giáo viên chủ nhiệm lớp nhằm giúp học sinh thực hiện tốt kỹ
năng sử dụng MT trong giờ tự học. Do đó giáo viên tiểu học cần phải được
bồi dưỡng thường xuyên kỹ năng sử dụng máy tính.
Đầu tư thiết bị giáo dục hiện đại bao gồm máy tính có cấ
u hình chuẩn được
cài đặt một số phần mềm thông dụng và các thiết bị khác như máy in,
projector….
Xây dựng hệ thống mạng máy tính,mạng LAN và INTERNET.
Giáo trình giảng dạy phải được cập nhật và phải phù hợp với độ tuổi.
Xây dựng qui trình rèn luyện kỹ năng sử dụng MT.
2.2. Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng phần mềm đễ học tập
2.2.1. Giáo viên lựa chọn các phầ
n mềm ứng dụng phù hợp.
Giáo viên lựa chọn phần mềm phải đảm bảo yêu cầu sư phạm, PMDH phải
phù hợp vói nội dung chương trình môn học, phù hợp với sách giáo khoa hiện
hành, đảm bảo tính khoa học ,tính trực quan, sinh động, phải thể hiện rõ tính

ưu việt trong quá trình sử dụng, máy tính kết hợp với các phương tiện dạy học
khác. PMDH phải được thiết kế sao cho sự hiển thị di
ễn biến của các quá trình
học tập của học sinh hoàn toàn chủ động trong việc lĩnh hội tri thức, kích thích
một cách tích cực họat động nhận thức của học sinh.
PMDH phải được đảm bảo tính năng kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu tương tác
của người dùng.
2.2.2.Phân loại các nhóm kỹ năng sử dụng các chương trình phần mềm
thông dụng.
- Nhóm kỹ năng sử dụng h
ệ điều hành Windows XP.
- Nhóm kỹ năng sử dụng Windows Explorer, Internet Explorer
- Nhóm kỹ năng sử dụng các phần mềm ứng dụng dạy-học.
2.2.3. Nội dung rèn luyện kĩ năng sử dụng phần mềm
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng phần mềm hệ điều hành Windows XP.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng phần mềm Windows Explorer.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng ph
ần mềm Internet Explorer.
2.2.4. Các bước rèn luyện kĩ năng sử dụng phần mềm
1) Xác định mục đích yêu cầu về kiến thức và Kĩ năng bài dạy

14

- Phương pháp hướng dẫn lý thuyết kêt hợp với thực hành sử dụng
phần mềm.
2)Chuẩn bị.
- Giáo viên chuẩn bị phần mềm luyện tập
- Giáo viên bố trí đảm bảo 2/em một máy tính trong giờ tự chọn tăng cường tin
học và 1em/ một máy tính trong giờ tự học.
- Giáo viên có một máy tính và một máy chiếu projector, màn hình.

3)Tiến trình lên lớp.
Bước 1: Ổn định lớp và phân nhóm.
Bước 2: Giáo viên kiểm tra học sinh kiế
n thức cũ liên quan đến phần thực hành
Bước 3: Giới thiệu phần mềm mới.
+ Giáo viên giới thiệu phần mềm luyện tập của một bải cụ thể.
* Giáo viên hướng dẫn sử dụng phần mềm luyện tập, hướng dẫn lí thuyết kết
hợp thực hành mẫu 2 lần trên giao diện MT. Phần mềm dạy học thực hành cho
học sinh đã được cài đặ
t sẳn trên máy tính.
* Học sinh vừa nghe giáo viên hướng dẫn bằng lời vừa xem thao tác của giáo
viên trên phần mềm thông qua việc sử dụng chuột, sử dụng bàn phím và các ký
hiệu trên màn hình, đồng thời học sinh được thực hành ngay từng lệnh theo giáo
viên trên máy tính của mình. Học sinh mỗi nhóm thực hành mẫu theo giáo viên 2
lần. Nhóm 1 thực hành, nhóm 2 quan sát và ngược lại.
+ Học sinh thực hiện bài thực hành độc lập tương tác với PMDH.
Trước khi học sinh thực hiện bài thự
c hành độc lập tương tác với phần mềm,
giáo viên tổ chức cho học sinh ghi chép vắn tắt nội dung qui trình đường dẫn từng
phần mềm cụ thể của tửng môn, từng bài. Học sinh thảo luận nhóm để trao đổi các
thao tác tương tác với phần mềm dạy học. Khi thực hiện nếu có kết quả nếu sai,
học sinh tiếp tục trao đổi thảo luận tìm nguyên nhân và thực hiện lại.
Trong quá trình học sinh tiến hành thực hành, giáo viên theo dõi các nhóm, nếu
phát hiện sai thì giáo viên gợi ý, nêu vấn đề để học sinh suy nghĩ thực hiện, tuyệt
đối giáo viên không làm thay. Học sinh thực hành trên máy, học sinh nhóm 1 tự
thực hành 3 lần, cô và học sinh nhóm 2 cùng quan sát và đến lượt học sinh nhóm 2
thực hành thì giáo viên và học sinh nhóm 1 quan sát.
Bước 4: Tổng kết giờ học.
2.2.5. Điều kiện thực hiện biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng phần
mềm.

2.2.5.1.Bồi d
ưỡng đội ngũ giáo viên về phương pháp và kỹ thuật sử
dụng phần mềm.
Chúng ta cần phải bồi dưỡng giáo viên về phương pháp và kỹ thuật sử dụng
phần mềm và xây dựng hệ thống phần mềm phù hợp.GIÁO VIÊN biết cách
lựa chọn phần mềm phù hợp, khai thác phần mềm một cách có hiệu quả. Các
15

phương pháp sử dụng phần mềm theo hướng tích cực hóa quá trình nhận thức
của học sinh trong ba loại bài học : bài học hình thành tri thức mới, bài học
thực hành và bài học ôn tập.
2.2.5.2. Xây dựng hệ thống phần mềm các môn học phù hợp với
chương trình tiểu học và tương thích với thiết bị máy tính.
Giáo viên cần phải xây dựng tập hợp một số phần mềm phù hợp với chương
trình, sách giáo khoa ti
ểu học bằng nhiều nguồn khác nhau như từ trung tâm
tin học của Bộ GD&ĐT, từ các công ty sản xuất phần mềm trong nước, ngoài
nước…Các dữ liệu,các trang Web,các phần mềm hỗ trợ dạy và học có thể chia
làm 3 nhóm như sau:Các phần mềm và đĩa dữ liệu sử dụng đễ thiết kế giáo án
điện tử.Các phần mềm hổ trợ học tập.Các trang Web để tham khảo.
2.3. Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng mạng Internet Explorer.
2.3.1. Khái quát về mạng Internet.
Internet là một mạng máy tính toàn cầu trong đó các máy truyền thông với
nhau. Một số dịch vụ phổ biến như WWW(Worl wide web) cung cấp thông
tin dạng siêu văn bản, kết hợp văn bản với hình ảnh âm thanh và được liên kết
với nhau qua thư điện tử ( E-Mail ). Chatting&Conferencing cho phép chúng
ta tham gia thảo luận với nhau trên Internet Để kết nối vào Internet chúng ta
cần có User Name và Password
được cho bởi nhà cung cấp dịch vụ Internet
(ISP) và một Modem kết nối với đường dây điện thoại hoặc Wiless rotter.

2.3.2. Phân loại các nhóm kỹ năng sử dụng mạng Internet Explorer.
Nhóm kỹ năng sử dụng Internet explorer: Sử dụng E-mail miển phí
trênYahoo hoặc Gmail. Mở hộp thư trên Yahoo và đọc thư, soạn thảo và gửi
thư, gửi kèm tập tin.
2.3.3. Nội dung rèn luyện kỹ năng truy cập, khai thác các dữ liệu.
Xác định m
ục đích cần tìm; Chuẩn bị các từ khoá cần tìm; chuẩn bị công cụ
dò tìm; Công cụ dò tìm của nước ngoài và trong nước.
,,
,
http//www.vinaseek.com và một số website cần biết để hổ trợ cho học sinh
tiểu học.
2.3.4. Các bước rèn luyện kĩ năng truy cập, khai thác dữ liệu
1) Xác định mục đích, yêu cầu kiến thức, Kĩ năng bài dạy rèn luyện kĩ năng sử
dụng Internet cụ thể .
2)Chuẩn bị.
- Phòng máy có nối mạng Internet với băng thông rộng ( ADSL),
- Giáo viên bố trí đảm bảo 2/em một máy tính trong giờ học t
ự chọn tăng cường
tin học
- Giáo viên có một máy tính được cài đặt sẳn các chương trình muốn sử dụng
có nối mạng Internet và một máy chiếu projector, màn hình.
16

3) Tiến trình lên lớp.
Bước 1: Ổn định lớp. . - Giáo viên hướng dẫn phân nhóm thực hành trên máy
tính theo số thứ tự chẳn lẽ; nhóm thảo luận 4 em học sinh theo số thứ tự chẳn lẽ.
Bước 2: Giáo viên kiểm tra kiến thức cũ.
Bước 3: Giảng bài mới.
+ Giáo viên giới thiệu tên bài mới.

+ Giáo viên hướng dẫn bài mới.
* Giáo viên giới thiệu lí thuyết kết hợp hướng dẫn thực hành mẫu trên mạng
Internet. Giáo viên h
ướng dẫn kỹ thuật sử dụng Internet cho học sinh theo qui
trình đường dẫn của nội dung rèn luyện kĩ năng sử dụng Internet Explorer. Giáo
viên thực hành mẫu 2 lần cho một nhóm, học sinh vừa nghe, vừa quan sát giáo
viên làm mẫu và làm theo. Nhóm 1 thực hành, nhóm 2 quan sát và ngược lại.
+ Học sinh thực hiện bài thực hành độc lập.
Trước khi học sinh thực hiện bài thực hành độc lập trên mạng với giao diện
máy tính, giáo viên tổ chức cho học sinh ghi chép vắn tắ
t nội dung qui trình đường
dẫn từ động tác.Tiếp theo học sinh thảo luận nhóm để trao đổi các thao tác tương
tác với máy tính. Khi thực hiện nếu có kết quả nếu sai, học sinh tiếp tục trao đổi
thảo luận tìm nguyên nhân và thực hiện lại.
Trong quá trình học sinh tiến hành thực hành, giáo viên theo dõi các nhóm, nếu
phát hiện sai thì giáo viên gợi ý, nêu vấn đề để học sinh suy nghĩ thực hiện, tuyệt
đối giáo viên không làm thay. Học sinh thực hành trên máy, học sinh nhóm 1 tự
thực hành 3 lần, giáo viên và học sinh nhóm 2 cùng quan sát và đến lượt học sinh
nhóm 2 thực hành thì giáo viên và học sinh nhóm 1 quan sát.
+ Học sinh luyện tập củng cố.
Học sinh 2 nhóm có thể tự thao tác vào mạng Internet vào hợp thư và đọc thư
trên giao diện máy tính. Hai nhóm tự kiểm tra lẫn nhau, nếu có trường hợp học
sinh nào gặp khó khăn thì nhờ bạn hoặc giáo viên trợ giúp hứơng dẫn, không làm
thay.
Bước 4: Tổng kết giờ học.
2.3.5 Điều kiện thực hi
ện biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng mạng
Internet.
Đầu tư hệ thống mạng LAN (mạng nội bộ), mạng Internet với đường truyền
tốc độ nhanh (ADSL) hoặc mạng không dây (WIRELESS).

Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng Internet cho đội ngũ thầy cô giáo và học sinh
Kỹ năng truy cập thông tin , biết khai thác các dữ liệu.Tập thói quen cho giáo
viên và học sinh sử dụng Email, sử dụng Internet để trao đổi làm vi
ệc, học tập.
Các nhà quản lý giáo dục, giáo viên cung cấp các dữ liệu, các phần mềm,
địa chỉ Website có liên quan đến việc học tập cho học sinh khối 4-5 cuối cấp
tiểu học.
17

CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM CÁC BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ
NĂNG SỬ DỤNG CNTT-TT CHO HỌC SINH CUỐI CẤP TIỂU HỌC
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm các mục đích sau:
Kiểm nghiệm tính khoa học, khả thi, hiêu quả của việc rèn luyện kỹ năng sử
dụng CNTT-TT nhằm phát triển kỹ năng h
ọc tập chung cho học sinh lớp 4-5
cấp tiểu học trong điều kiện ứng dụng CNTT-TT.
3.2. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm sư phạm.
Cơ sở thực nghiệm sư phạm là trường Tiểu học song ngữ dân lập Vũng
Tàu. Lớp thực nghiệm là lớp 4/3 và lớp 5/3; Lớp đối chứng là lớp 4/1 và lớp
5/1.
3.3. Nội dung thực nghiệm.
Nội dung thực nghi
ệm sư phạm là các biện pháp rèn luyện kỹ năng CNTT-
TT trong quá trình học tập chương trình tin học cho học sinh lớp 4-5. Chương
trình, nội dung giảng dạy tin học lớp 4-5 trong năm học 2006 – 2007 Bộ Giáo
dục và Đào tạo chỉ đưa ra yêu cầu kĩ năng cần đạt, định hướng nội dung mà
chưa biên soạn sách giáo khoa, sách giáo viên, sách học sinh học tập tin học.
Do đó giáo viên tự biên soạn tài liệu và dạy học tin học l

ớp 4-5 theo định
hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3.4. Tiến trình thực nghiệm.
3.4.1 Chuẩn bị thử nghiệm.
Biên soạn giáo án thực nghiệm
Lựa chọn lớp thực nghiệm.
Lựa chọn giáo viên dạy thực nghiệm.
Tập huấn giáo viên dạy thực nghiệm.
3.4.2. Tiến hành thực nghiệm.
Thực nghiệm được tiến hành trên 4 lớp gồm hai lớp khối 4, hai lớp khối 5
và do một giáo viên giảng dạy tin học thực hiện.
Tiến hành trong học kì I năm học 2006 – 2007 với thời gian 18 tuần 36 tiết,
mỗi tuần lễ 2 tiết đối với học sinh lớp 4 và 16 tuần 29 tiết đối với học sinh lớp
5 tại trường tiểu học Song ngữ dân lập Vũng Tàu. Học sinh thực nghiệm là
học sinh lớp 4/3 gồm 32 học sinh và học sinh lớp 5/3 với 28 học sinh. Học
sinh đố
i chứng là học sinh lớp 4/1 và học sinh lớp 5/1.
3.4.3. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm.
Đánh giá kết quả thực nghiệm cả mặt định tính lẫn định lượng về các nhóm
kĩ năng, sự lĩnh hội tri thức thông qua viêc vận dụng các kĩ năng học tập trên
máy bằng việc sử dụng các phần mềm sáng tạo như PAINT, các phần mềm tự
học Anh văn, Toán, Ti
ếng Việt,…của lớp 4 và lớp 5.
18

Đánh giá về mặt định lượng: học sinh học xong một số bài thực nghiệm
giữa học kì 1, giáo viên đánh giá mức độ lĩnh hội tri thức, kĩ năng đạt được
bằng bài kiểm tra cuối học kỳ 1. Bài kiểm tra được đánh giá theo thang điểm
10 và phân làm 4 loại: loại giỏi 9-10 điểm; loại khá 7-8 điểm, trung bình 5-6
điểm, loại kém 1-4 diểm.

Kết quả kiểm tra củ
a học sinh lớp thực nghiệm và học sinh lớp đối chứng
được xử lý bằng phương pháp thống kê toán học với các thông số chủ yếu như
tìm
X
giá trị trung bình, S
x
độ lệch chuẩn, độ lệch điểm trung bình
,
tra bảng t-
student tìm t
α ,
Nếu td ≥ t
α
thì sự khác nhau của các
X
là có ý nghĩa Dùng phép
thử t-student cho nhóm song song để so sánh kết quả đầu vào đầu ra lớp đối
chứng và lớp thực nghiệm.
Đánh giá về mặt định tính: Đánh giá qua phân tích bài làm của học sinh, qua
trao đổi phỏng vấn các đối tượng thực nghiệm, qua biên bản dự giờ.
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm.
3.5.1. Kết quả thực nghiệm rèn luyện các nhóm kĩ năng lớp 4/3.
Bảng 3. 1 trong luận án cho thấ
y:
Trước khi thực nghiệm điểm trung bình của lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm chênh lệch không đáng kẻ, độ lệch chuẩn S
X
( độ phân tán điểm quanh
giá trị trung bình) cũng xấp xỉ bằng nhau. Sau khi thực nghiệm, lớp thực

nghiệm điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.
X

TN
= 9,06 > 8,6 = X
DC


Trong khi đó độ lệch chuẩn S
X
đầu ra của lớp thực nghiệm lại nhỏ hơn đầu
ra của lớp đối chứng.
S
X TN
= 1,13 < 1,25 S
X ĐC

Trong cùng một lớp, độ lệch điểm trung bình ( trước và sau thực nghiệm) ở
lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng ( 0,56 > 0,20 ), Điều đó thể hiện rõ
hiệu quả tác động của thực nghiệm là hình thành nhóm kĩ năng sử dụng thiết
bị giáo dục hiện đai, nhóm kĩ năng học tập trên máy, nhóm kĩ năng phụ trợ
khác và làm cho chất lượng dạ
y – học được nâng cao rõ rệt.
19

Bảng 3.1: Kết quả thực nghiệm lớp 4/3
Lớp đối chứng Lớp thử nghiệm
Vào L1 Ra L1 Vào L2 Ra L2
Điểm
Tần

số
xuất
hiện
Tổng
số
điểm
Tần
số
xuất
hiện
Tổng
số
điểm
Tần
số
xuất
hiện
Tổng
số
điểm
Tần
số
xuất
hiện
Tổng
số
điểm
5 1 5 1 5 2 10 - -
5.5 2 11 - - 1 5.5 - -
6 1 6 1 6 3 18 - -

6.5 1 6.5 - - 1 6.5 1 6.5
7 4 28 3 21 2 14 4 28
7.5 - - 2 15 - - - -
8 2 16 3 24 1 8 3 24
8.5 2 17 - - 1 8.5 - -
9 8 72 10 90 8 72 7 63
9.5 4 38 6 57 1 9.5 3 28.5
10 7 70 6 60 12 120 14 140


32
HS
269.5
điểm
32
HS
278
điểm
32
HS
272
điểm
32
HS
290
điểm
Điểm TB X 8.4 8.6 8.5 9.06
Độ lệch chuẩn
Sx
1.5


1.25

1.4

1.13

Độ lệch ĐTB 0.2 0.56
Từ bảng 3. 1 chúng ta có bảng 3. 2.
Bảng 3.2: Xếp loại học sinh môn tin học lớp 4 sau khi thực nghiệm
Loại
Lớp
Khá Giỏi Trung Bình Yếu ∑
Đối chứng 31(31,5) 1 (0,5) 0 32
Thực
Nghiệm
32(31,5) 0(0,5) 0 32
∑ 63 1 0 64
3.5.2. Kết quả thực nghiệm lớp 5/3
Bảng 3.3: Kết quả thực nghiệm rèn luyện các nhóm kĩ năng học tập lớp 5/3
20

Lớp đối chứng Lớp thử nghiệm
Vào L1 Ra L1 Vào L2 Ra L2
Điểm
Tần
số
xuất
hiện
Tổng

số
điểm
Tần
số
xuất
hiện
Tổng
số
điểm
Tần
số
xuất
hiện
Tổng
số
điểm
Tần
số
xuất
hiện
Tổng
số
điểm
5 1 5 - - 2 10 - -
5.5 - - - - 1 5,5 - -
6 4 24 1 6 1 6 - -
6.5 - - - - - - - -
7 5 35 2 14 2 14 - -
7.5 3 22,5 - - 2 15 - -
8 11 88 9 72 6 48 4 32

8.5 2 17 2 17 - - 1 8,5
9 2 18 6 54 10 90 2 18
9.5 - - 5 47,5 1 9,5 6 57
10 - - 3 30 3 30 15 150
∑ 28 209,5 28 240,5 28 228 28 265,5
Điểm TB
X

7,48

8,58

8,1

9,48

Độ lệch
chuẩn Sx
0,97

0,98

1.36

0.72

Độ lệch
điểm TB
1,10


1,38

Theo như giới hạn của đề tài nghiên cứu, chúng tôi tiến hành khảo sát và
thực nghiệm lớp 5./3
Nhìn vào bảng 3.3 cho thấy:
Trước khi thực nghiệm điểm trung bình của lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm chênh lệch không đáng kẻ, độ lệch chuẩn S
X
( độ phân tán điểm quanh
giá trị trung bình) cũng xấp xỉ bằng nhau. Sau khi thực nghiệm, lớp thực
nghiệm điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.
X

TN
= 9,48 > 8,58 = X
DC


Trong khi dó độ lệch chuẩn S
X
đầu ra của lớp thực nghiệm lại nhỏ hơn đầu
ra của lớp đối chứng.
S
X TN
= 0,72 < 0,98 = S
X ĐC

Trong cùng một lớp, độ lệch điểm trung bình (trước và sau thực nghiệm) ở
lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng (1,38> 1,10), Điều đó thể hiện rõ hiệu
21


quả tác động của thực nghiệm là hình thành nhóm kĩ năng sử dụng thiết bị
giáo dục hiện đại, nhóm kĩ năng học tập trên máy, nhóm kĩ năng phụ trợ khác
và làm cho chất lượng dạy – học được nâng cao rõ rệt.
Qua thực tiễn TNSP cho thấy, từ việc hình thành kĩ năng SDTB hiện đại
đặc biệt là mày tính đã giúp cho các em học sinh có cơ hội và có kĩ năng học
tập trên máy, cũng nh
ư có điều kiện cho việc phát triển kỹ năng học tập
chung. Các em có nhiều hứng thú trong học tập, chủ động trong học tập, chủ
động chiếm lĩnh tri thức thông qua các bài tập tự học trên các phần mềm ứng
dụng Toán, Tiếng việt, Anh văn… và làm các bài thực hành sáng tạo.
Trong điều kiện học tập có ứng dụng CNTT-TT, với môi trường học tập
thuận lợi, các em đượ
c trực tiếp luyện tập qua giao diện máy tính, tiếp cận
nhanh tri thức, việc học tập được quan tâm đến từng cá nhân, nhằm giúp các
em phát huy tính tích cực và sở thích riêng của từng đối tượng học sinh.
Dùng phép thử t-student cho nhóm song song để so sánh kết quả đầu
vào,đấu ra dễ đối chứng là L1 (pretrst) và đầu vào đầu ra thực nghiệm là L2
(posttest) nhằm để so sánh sự khác nhau giữa kết quả đầu vào,đầu ra của lớp
thực nghiệm và l
ớp đối chứng.
+ Đặt giả thuyết Ho là tác động thực nghiệm không có hiệu quả,và sau đó
tính t, tra bảng t-student, tìm t α tới hạn.Nếu t > t α ,chúng ta có thể bác bỏ giả
thuyết H
o
, nghĩa là tác động lớp thực nghiệm có hiệu quả rõ rệt. Nếu t < t α
chúng ta chấp nhận giả thuyết H
o
.
Như vậy tác động của thực nghiệm có hiệu quả.

Áp dụng công thức: t =
X
S
X

Từ đó: t =
X
S
X
=
72.0
48.9
= 3.62 và t = 3,62.
Tra bảng phân phối t-student,bậc tự do:
F = N-1= 27
α = 0.05 ta có t
α
= 2.05
Vậy, t = 3,62 > 2,05 = t
α
như vậy chúng ta không chấp nhận giả thuyết H
o

Như vậy tác động của thực nghiệm có hiệu quả.
Phép tính t-student cho nhóm lớp không song song nhằm tìm ra sự khác biệt
giũa hai kết quả lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.
Đặt giả thuyết H
o
là tác động thực nghiệm không có hiệu quả,có nghĩa là
lớp thực nghiệm không khác lớp đối chứng. Sau đó tính giá trị t theo công

thức sau:
22

T=
X
1
- X
2

S
1
2
n
1
+
S
2
2
n
2


Ghi chú: 2 lớp có số học sinh bằng nhau.
- Tra bảng t-student tìm t
α
tới hạn (p=0,05)
- Bậc tự do là F = 2N-2 = 56-2 F = 54
Nếu t > t
α
chúng ta lọai bỏ giả thuyết Ho, có nghĩa là kết quả sự khác nhau

giữa 2 lớp không co ý nghĩa.
Vậy: t =
==
+

05.0
9.0
28
98.072.0
58.848.9
4.09
t = 4.09
Tra bảng phân phối t-student F = 54
Mức α = 0,05

t
α = 2,01
Ta thấy t > t
α
giả thuyết H
o
không chấp nhận được, như vậy sự khác biệt
giữa hai lớp đối chứng và thực nghiệm có ý nghĩa về mặt tính tóan theo xác
suất thống kê, tóm lại thực nghiệm là có kết quả như đã nêu.
X là phép thử để so sánh hiệu quả của hai lớp đối chứng và thực nghiệm thể
hiện ở tỷ lệ học sinh khá giỏi.
Đặt giả thuyết H
o
là số học sinh khá, giỏi ở lớp thực nghiệm hơn số học sinh
khá giỏi ở lớp đối chứng không có ý nghĩa về mặt thống kê.

Tính X theo công thức sau: X
2
=
E
EQ


2
)(

Q: Tần số xuất hiện thật,
E: Tần số lý thuyết,
Tra bảng
2
α
X với bậc tự do F: F = (số hàng -1) x ( số cột -1 )
Với p = 0,05.
Nếu X
2
>
2
α
X chúng ta không chấp nhận giả thuyết H
o
, nghĩa là số học sinh
khá giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng là có ý nghĩa thống kê,nói
lên tác động tích cực của việc hình thành các nhóm kĩ năng dẫn đến hiệu quả
trong học tập.
Nếu X
2

<
2
α
X chúng ta chấp nhận giả thuyết H
o
, nghĩa là số học sinh khá
giỏi ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng chênh lệch nhau không có ý nghĩa về
mặt thống kê.
Từ ( bảng 3 .3 ) chúng ta có:
Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có số học sinh bằng nhau ( 28),
E: Tần số lý thuyết xuất hiện,
55 x 28: 56 = 27,5

×