Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Khóa luận tốt nghiệp hutech ứng dụng công nghệ sinh học nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nước thải chế biến thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.92 KB, 89 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
1. 2. Cơ sở hình thành khóa luận
1. 3. Mục tiêu của khóa luận
1. 4. Nội dung thực hiện
1. 5. Phương pháp thực hiện
1. 6. Phạm vi khóa luận
1.7. Ý nghĩa khoa học và kinh tế xã hội

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân

-1-


Khóa luận tốt nghiệp

1.1.Đặt vấn đề:
Nước ta đang trong quá trình đổi mới, cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước đang được đẩy mạnh. Bên cạnh những thành tựu kinh tế xã hội mang
lại do sự phát triển cơng nghiệp thì vấn đề mơi trường cũng được đặt ra hết sức cấp
bách. Nếu không được giải quyết thỏa đáng và kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến việc
duy trì bền vững nhịp độ tăng trưởng kinh tế, thậm chí cịn làm chậm lại tốc độ tăng
trưởng kinh tế và làm nảy sinh các vấn đề xã hội.
Để đảm bảo phát triển bền vững, đi đôi với các biện pháp quản lý môi trường
như tiết kiệm nguyên liệu, cải tiến công nghệ - thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại,
cơng nghệ thân thiện với mơi trường… thì việc xử lý nước thải sinh ra trong quá
trình sản xuất rất cần thiết. Nếu khơng giải quyết tốt việc thốt nước và xử lý nước
thải của nhà máy, xí nghiệp công nghiệp sẽ gây ô nhiễm đối với các nguồn nước


dẫn tới hậu quả xấu, gây tổn thất cho mọi ngành kinh tế. Trong đó các xí nghiệp chế
biến thực phẩm, nước thải có chứa một lượng chất hữu cơ lớn, gây ô nhiễm nặng
cho các nguồn tiếp nhận. Chế biến thủy sản là một ngành như vậy. Bên cạnh những
mặt tích cực của ngành tồn tại những mặt trái, đó là vấn đề ơ nhiễm mơi trường
:khí thải, chất thải rắn, nước thải. Nếu khơng có biện pháp xử lý kịp thời thì chính
chúng là ngun nhân làm suy giảm chất lượng mơi trường. Trong đó nước thải cần
được quan tâm giải quyết do nước thải chế biến thủy sản (CBTS) phát sinh với
lượng lớn, có hàm lượng chất hữu cơ cao và chứa các thành phần sinh mùi… Việc
tìm được một biện pháp xử lý cuối đường ống thích hợp cho ngành CBTS đang là
mối quan tâm lớn của các cơ sở sản xuất.
1. 2. Cơ sở hình thành khóa luận:
Trong cơng nghiệp chế biến thủy sản lượng nước dùng cho sản xuất rất nhiều
do đó lượng nước thải ra vô cùng lớn, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng .vì vậy
bài khóa luận này sẽ tìm hiểu và ứng dụng cơng nghệ sinh học nhằm mục đích năng
cao hiệu quả xử lý nước thải thủy sản hiện nay.
1. 3. Mục tiêu của khóa luận:

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân

-2-


Khóa luận tốt nghiệp

Mục tiêu chính của khóa luận là xác định khả năng xử lý nước thải chế biến
thủy sản bằng biện pháp sinh học.
1.4. Nội dung thực hiện:
Để đạt được các mục tiêu đề ra thì nội dung của khóa luận sẽ lần lượt đi tìm
hiểu các vấn đề sau:
-Tổng quan về chế biến thủy sản, và nước thải thủy sản.

-Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải thủy sản.
-Ứng dụng Công Nghệ Sinh Học trong xử lý nước thải thủy sản.
-Xử lý nitơ trong nước thải thủy sản
-Sự cố cơng trình xử lý nước thải chế biến thủy sản và cách khắc phục sự cố.
-Kết luận và kiến nghị.
1.5. Phương pháp thực hiện:
-Phương pháp luận :
Tìm hiểu qua sách, báo, tham quan thực tế một số trạm xử lý nước thải( trạm
xử lý nước thải khu cơng nghiệp Bình Chiểu), tham khảo tài liệu về các đặc điểm lý,
hóa , sinh của loại nước chế biến thủy sản.
Tham khảo thêm tài liệu về các phương pháp nghiên cứu nước thải chế biến
thủy sản.
1.6. Phạm vi khóa luận:
Một số nhà máy chế biến và một số trạm xử lý nước thải tập trung trên địa
bàng Thành Phố Hồ Chí Minh và các tỉnh tây Nam bộ.(nhà máy xử lý nước thải tập
trung khu cong nghiệp Bình chiểu, công ty seapimex, công ty TNHH thủy sản
ANGST-TRƯỜNG VINH, công ty Hùng Vương Sa Đéc)
1.7. Ý nghĩa về khoa học – kinh tế:
-Ý nghĩa về khoa học:
Ứng dụng các kiến thức công nghệ sinh học tiên tiến hiện nay, nhằm lựa
chọn các giải pháp tối ưu trong xử lý nước thải chế biến thủy sản.
-Ý nghĩa về kinh tế: Tiết kiệm chi phí trong xử lý nước thải thủy sản.

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân

-3-


Khóa luận tốt nghiệp


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN

2.1. Tổng quan về ngành chế biến thủy sản.
2. 2.Vấn đề về môi trường do ngành chế biến thủy sản gây
ra.
2.3. Tính chất và thành phần nước thải của ngành chế biến
thủy sản.
2. 4. Nhận xét chung về nước thải ngành chế biến thủy
sản.

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân

-4-


Khóa luận tốt nghiệp

2.1 .Tổng quan về ngành chế biến thủy sản:
Theo thống kê của bộ thủy sản năm 2010 thì hiện nước ta đã có khoảng
1.4000.000 ha mặt nước ni trồng thủy sản. Ngồi ra cịn có khoảng 544.500.000
ha ruộng trũng, 56.200.000 ha ao hồ chuyên nuôi trồng thủy sản.
Đứng đầu trong các tỉnh tây nam bộ là: Đồng Tháp, Ang Giang, Bến Tre,…
với vị trí địa lý thuận lợi, khí hậu ơn hịa, nguồn nước ít ơ nhiễm do nằm đầu nguồn
hệ thống sông Tiền và sông Hậu cho nên các tỉnh này rất phát triển về ngành nuôi
trồng và đánh bắt thủy hải sản. Hầu như là hơn 45% dân số ở các tỉnh này sống về
nghành ni trồng và đánh bắt thủy sản. Do đó việc thành lập các nhà máy chế biến
thủy sản là một trong những vấn đề được các tỉnh này quan tâm nhiều nhất.
Bảng 2.1: Hiện trạng ngành chế biến thuỷ sản ở một số tỉnh miền Nam
Tỉnh


Cơ sở chế biến thuỷ hải

Các sản phẩm

Một số kết quả sản

sản

chính

xuất đạt được.

Có 10 cơ sở chế biến thuỷ Thuỷ

sản

đông Năm 2003, giá trị sản

hải sản đông lạnh với quy lạnh, các mặt hàng xuất thuỷ sản của tỉnh


mô lớn và nhiều cơ sở chế thuỷ sản khô, nước đạt 4.480,5 tỷ đồng, sản

Mau

biến thuỷ sản khô, hải sản, mắm.

lượng 131.013 tấn (*)

thực phẩm đơng lạnh xuất

khẩu.
Có 15 cơ sở chế biến thuỷ Thuỷ

sản

đơng Năm 2003, giá trị sản

hải sản đông lạnh với quy lạnh, các mặt hàng xuất thuỷ sản của tỉnh
Kiên
Giang

mô lớn và nhiều cơ sở chế thuỷ sản khô, nước đạt 3.091 tỷ đồng, sản
biến thuỷ sản khô, hải sản, mắm.

lượng 286.000 tấn (*)

thực phẩm đơng lạnh xuất
khẩu.
Có 10 cơ sở chế
Trà
Vinh

Thuỷ

sản

Năm 2003, giá

biến thuỷ hải sản đông lạnh đông lạnh, các mặt trị sản xuất thuỷ sản
với quy mô lớn và nhiều cơ hàng thuỷ sản khô, của tỉnh đạt 1.388,5 tỷ

sở chế biến thuỷ sản khác

nước mắm.

đồng, sản lượng 63.896
tấn (*)

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân

-5-


Khóa luận tốt nghiệp

Hiện nay, có 4 cơ sở chế Thuỷ
Đồng
Tháp

sản

đông Năm 2003, giá trị sản

biến thuỷ hải sản đông lạnh, các mặt hàng xuất thuỷ sản của tỉnh
lạnh, thuỷ sản khô xuất thuỷ sản khô, nước đạt 522,1 tỷ đồng, sản
khẩu với quy mô trên 2000 mắm.

lượng 21.901 tấn (*)

tấn sản phẩm/năm.
Có 10 cơ sở chế biến thuỷ Thuỷ


sản

đơng Năm 2003, giá trị sản

hải sản đông lạnh với quy lạnh, các mặt hàng xuất thuỷ sản của tỉnh
Bến

mô lớn và nhiều cơ sở chế thuỷ sản khô, nước đạt 1247,7 tỷ đồng, sản

Tre

biến thuỷ sản khô, hải sản, mắm.

lượng 62.950 tấn (*)

thực phẩm đơng lạnh xuất
khẩu.
Hiện nay, có 7 cơ sở chế Thuỷ

sản

đông Năm 2003, giá trị sản

biến thuỷ hải sản đông lạnh, các mặt hàng xuất thuỷ sản của tỉnh

Sóc
Trăng

lạnh, thuỷ sản khơ xuất thuỷ sản khơ, đồ đạt 1.362,6 tỷ đồng, sản

khẩu với quy mô 2000 – hộp.

lượng 32.570 tấn (*)

20000 tấn sản phẩm/năm.
Hiện nay, có 9 cơ sở chế Thuỷ

sản

đông Năm 2003, giá trị sản

biến thuỷ hải sản đông lạnh, các mặt hàng xuất thuỷ sản của tỉnh

An
Giang

lạnh, thuỷ sản khô xuất thuỷ sản khô, đồ đạt 1.535,5 tỷ đồng, sản
khẩu, với quy mô 50 – 300 hộp.

lượng 67,473 tấn (*)

tấn sản phẩm/ngày.

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (VASEP), 2004
(*): Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2004.
2.2. Vấn đề về môi trường do nghành chế biến thủy sản gây ra:
2.2.1.Nguồn gốc phát sinh các chất ô nhiễm trong ngành chế biến thủy hải sản.

Tùy thuộc vào các loại nguyên liệu như tơm, cá, sị, mực, cua… mà
cơng nghệ sẽ có nhiều điểm riêng biệt. tuy nhiên quy trình sản xuất có các

dạng sau:
-Quy trình cơng nghệ sản xuất các sản phẩm khô của công ty seapimex:

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân

-6-


Khóa luận tốt nghiệp

Ngun liệu thơ

Phân cỡ, loại

Sơ chế (chải sạch
cát, chặt đầu, lặt
dè, bỏ sống…)

COD = 100 –
800 mg/L
Nước
thải

Đóng gói

SS = 30 – 100
mg/L
Ntc = 17 - 31
mg/L


Nướng
Bảo quản lạnh
(-180C)

Đóng gói

Cán, xé mỏng

Bảo quản lạnh
(-180C)
(Quy trình cơng nghệ sản xuất các sản phẩm khơ của cơng ty Seapimex)
-Quy trình chế biến thủy sản công ty Hùng Vương Sa Đéc:

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân

-7-


Khóa luận tốt nghiệp

Thủy sản (nguyên liệu)
Bảo quản đến nhà máy
Rửa lần một

Nước thải

Sơ chế

Nước thải


Phân loại cỡ
Rửa hai

Nước thải

Xếp khuông
Cấp đông
Bảo quản

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân

-8-


Khóa luận tốt nghiệp

+Thuyết minh sơ đồ cơng nghệ:
Ban đầu cá đánh bắt đem về sau đó bảo quản đến nhà máy, chất bảo quản ở
đây tùy từng tập quán của địa phương mà có cách bảo quản khác nhau thông thường
bằng nước đá, ngày xưa người ta dùng formon để bảo quản thế nhưng chất này gây
độc cho người tiêu dùng nên không dùng nữa.
Khi đem đến nhà máy tiến hành rửa nguyên liệu lúc này lượng nước rửa
sinh ra tương đối nhiều khoảng 40m3 cho 100 tấn cá. Sau khi rửa xong người ta tiến
hành sơ chế lúc này cũng rửa nhưng lượng nước chỉ bằng 1/3 lượng nước rửa một.
Phân loại cỡ ở giai đoạn này hầu như là không sinh nước thải.
Sau khi phân loại cỡ tiến hành rửa lần hai lúc này lượng nước sinh ra là rất
lớn vì lúc này chuẩn bị đưa vào cơng đoạn chế biến chính. Lượng nước sinh ra
trong giai đoạn này 58 - 60 m3 cho 100 tấn cá.
Xếp khng dây là cơng đoạn chế biến chính hầu như giai đoạn này không
sinh ra nước thải.

Đông lạnh giai đoạn này có sinh ra nước thải nhưng tương đối ít bởi vì giai
đoạn này chủ yếu là nước rửa khơ.
Bảo quản ở giai đoạn này khơng sinh nước thải.
-Quy trình chế biến thủy sản cơng ty Vĩnh Hồn:

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân

-9-


Khóa luận tốt nghiệp

Tiếp nhận nguyên liệu

Rửa một

Nước thải

Cân phân cỡ

Đánh vẫy, bỏ nội tạng
liiiiiii

Chất thải

liii
liiiiiii
liệu Rửa hai

Nước thải


liii
liiiiiii
liệu Cân phân cỡ
liii
liiiiiii
liệu

Rửa ba

Nước thải

Ngâm

Nước thải

liii
liiiiiii
liệu
liii
liiiiiii
liệu Rửa bốn

Nước thải

liii
liiiiiii
liệu Vô khay
liii
liệu Cấp đông

liiiiiii
+Thuyết minh sơ đồ:liiiiiii
liii
liii
liệu
liệu
SVTH: Dương Hồngliiiiiii
Thanh Tân
liii
liiiiiii
liệu

- 10 -


liii
liệu

Khóa luận tốt nghiệp

Cá sau khi khai thác xong vận chuyển đến nhà máy chế biến, sau đó qua
cơng đoạn rửa một, thời điểm này hầu như nước thải trong giai đoạn này nước thải
sinh ra không nhiều.
Cân phân loại: công đoạn này hầu như không sinh nuớc thải.
Đánh vẩy bỏ nội tạng giai đoạn này là sinh nước chất thải, thông thường các
chất cặn lơ lững và các chất khó xử lý trong nước sinh ra vào thời điểm này.
Rửa hai đây là công đoạn sinh nhiều nước thải nhất và chất thải trong nước:
nhất là các chất cặn lơ lững và các chất hữu cơ trong nước. Vả lại nước trong giai
đoạn này thường mang các vi khuẩn nhất vì vậy chúng ta cần chú ý những vi khuẩn
gây bệnh có trong cá.

Rửa ba giai đoạn này là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình chế biến
thủy sản bởi vì giai đoạn này đưa vào giai đoạn chế biến nên cần rửa kỹ lưỡng.
Ngâm giai đoạn này hầu như ít nước thải nhất vì lượng nước sử dụng khơng
nhiều, nhưng nó sinh ra tải lượng ơ nhiễm lớn.
Rửa bốn giai đoạn này ít nước thải hơn các giai đoạn rửa trên vì giai đoạn
này là kềt thúc q trình chế biến, nên nước thải hầu như khơng nhiều lắm, tải
lượng ô nhiễm của công đoạn này là không cao.
Vô khay và cấp đông giai đoạn này hầu như khơng sinh nước thải .
Tóm lại với các cơng đoạn trên thì qua nhiều lần rửa như vậy tải lượng ô
nhiễm là rất lớn. Thông thường COD dao động trong khoảng 1600 – 2300 mg/l hàm
lượng BOD trong khoảng 1200 – 1800 mg/l.
Hàm lượng nitơ tổng cũng rất cao nằm vào khoảng 5- 120 mg/l.
Hàm lượng chất rắn lơ lững của công ty này là 200 – 1000 mg/l.
-Quy trình chế biến thủy sản cơng ty TNHH thủy sản ANGST-TRƯỜNG
VINH:

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân

- 11 -


Khóa luận tốt nghiệp
Cá nguyên liệu
Rửa một

Nước thải

Lóc lấy thịt

Chất thải, chất lơ lững


Rửa hai

Nước thải

Phân cỡ fille cá
Vô khuôn
Cấp đơng
Đóng gói
+Thuyết minh sơ đồ cơng nghệ:
Cá ngun liệu sau khi đánh bắt người ta tiến hành vận chuyển tới nhà máy
sau đó qua q trình rửa, ở giai đoạn đầu này rửa chủ yếu là các chất bám lên da cá
là chính.
Giai đoạn này nước thải tương đối nhiều vì đối với cơng đoạn làm phi lê thì
cần rửa sạch.
Lóc thịt đây là giai đoạn ít sinh nước thải nhưng sinh nhiều chất hữu cơ và
các chất khó phân hũy nhất: máu cá, da cá, vẫy cá, ruột cá, xương cá,… các chất
này có chất dễ phân hũy, có chất khó phân hũy.Giai đoạn này là giai đoạn khó xử lý
và phân loại chất thải cũng như là kiểm soát để tiện lợi cho việc xử lý.
Rửa hai đây là công đoạn sinh nhiều chất thải cũng như là nước thải nhất. Vì
lúc này nước chủ yếu dùng để rửa thịt cá cho nên các chất hữu cơ sinh ra nhiều và
máu cá cũng như là các cặn lơ lững. Các chất hữu cơ trong công đoạn này là:

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân

- 12 -


Khóa luận tốt nghiệp


Protein, lipid, các hydrocacbon, các vi sinh ký sinh có trong thịt cá và nội tạng của
cá được phát thải vào nguồn nước.
Các giai đoạn sau đó hầu như là khơng sinh nước thải
2.2.2. Khí thải:
Phần lớn các xí nghiệp chế biến thủy sản sinh ra khí độc ở mức tương đối
thấp.
Khí thải phát sinh chủ yếu do các hoạt động của lò hơi, các máy phát điện dự
phịng, lượng khí gas hay than củi để sấy thuỷ hải sản (hàng khô),... Mùi (Cl 2, NH3,
H2S) phát sinh chủ yếu từ quá trình khử trùng, từ hệ thống làm lạnh và từ sự phân
huỷ các phế phẩm thuỷ hải sản.
2.2.3.Hơi chlorine:
Dung dịch chlorine được dung để khử trùng dụng cụ, thiết bị sản xuất, rửa
tay, rửa nguyên liệu với hàm lượng 20-200 ppm, Hơi Clo khuếch tán vào trong
khơng khí ngay tại khu vực sản xuất với nồng độ cao, ảnh hưởng đến người lao
động.
Công nhân làm việc trong mơi trường có các khí độc và các mùi hôi tanh làm
cơ thể mệt mỏi, giảm hiệu suất làm việc, ảnh hưởng đến sức khoẻ hiện tại và có tác
hại lâu dài.
2.2.4.Tác nhân lạnh:
Hơi dung mơi chất lạnh bị rịn rỉ bao gồm các loại khí như R12, R22, NH 3…
các khí này có thể ảnh hưởng đến tầng ozon.
-Khí NH3: Hơi này có trong khơng khí khu vực phân xưởng sản xuất trong
trường hợp bị rỉ đường ống của hệ thống lạnh. Khí có mùi khai đặc trưng, dễ bị tan
trong nước, có phản ứng kiềm mạnh.Vì thế khí này ảnh hưởng đến mắt, mũi,
họng… Tiêu chuẩn cho phép xả thải là 0.02 mg/l.
-Khí CFCs: Được dung trong các thiết bị làm lạnh, là tác nhân làm thủng
tầng ozon và được khuyến cáo không nên dùng nữa.
-Mi hơi: Mi hơi của nguyên liệu là do sự phân hủy các chất hữu cơ có trong
chất thải rắn và nước thải. Theo thời gian, các chất hữu cơ đặc biệt là chất thải rắn
SVTH: Dương Hồng Thanh Tân


- 13 -


Khóa luận tốt nghiệp

sẽ phân giải các axit amin thành các chất đơn giản hơn như trimetyamin,
dimetyamin… là những chất có mùi tanh, hơi thối. Cơng nhân làm việc trong điều
kiện mùi hôi tanh làm cho cơ thể mệt mỏi, giảm hiệu suất làm việc, giảm hiệu quả
sản xuất.
-Khí thải từ các lị nấu, chế biến: Khói thải từ các lị nấu thủ cơng, nhiên liệu
đốt là than đá hay dầu FO, thành phần chủ yếu là CO 2, CO, SOx, NO2, bụi than và
một số chất hữu cơ dễ bay hơi.
+Khói thải phát tán ra mơi trường xung quanh, gây trực tiếp các bệnh về hô
hấp, phổi,... Nguyên nhân của các cơn mưa axit ảnh hưởng đến môi trường sinh
thái, ăn mịn các cơng trình.
+Ngồi ra khí CO2 thải ra từ các khu cơng nghiệp cịn là ngun nhân chính
gây hiệu ứng nhà kính.
2.2.5.Nước thải:
Nước thải là một trong những vấn đề môi trường lớn nhất của ngành chế biến
thuỷ hải sản, nước thải chế biến thuỷ hải sản đặc trưng bởi các thông số ô nhiễm
như: màu, mùi, chất rắn khơng hồ tan, chất rắn lơ lửng, các vi khuẩn, chỉ số BOD,
COD, PH, …
-Các đặc tính chung của nước thải thuỷ sản:
PH thường nằm trong giới hạn từ 6,5 – 7,5 do có q trình phân huỷ đạm và
thải ammoniac.
Có hàm lượng các chất hữu cơ dạng dễ phân huỷ sinh học cao. Giá trị BOD 5
thường lớn, dao động trong khoảng 300 – 2000 mg/l, giá trị COD nằm trong khoảng
500 – 3000 mg/l.
Hàm lượng chất rắn lơ lửng cao từ 200 – 1000 mg/l.

Hàm lượng lớn các protein và chất dinh dưỡng thể hiện ở hai thông số tổng
Nitơ (50 – 200 mg/l) và tổng Photpho (10 – 100 mg/l). Để xử lý được chất ô nhiễm
này triệt để cần có hệ thống xử lý bậc 3 (xử lý chất dinh dưỡng). Điều này làm diện
tích cơng trình và chi phí đầu tư xây dựng hệ thống xử lý rất lớn. Thường có mùi
hơi do có sự phân huỷ các axit amin...
SVTH: Dương Hồng Thanh Tân

- 14 -


Khóa luận tốt nghiệp

Với tải lượng chất ơ nhiễm của ngành chế biến thủy sản thì hưởng rất lớn đến
sức khỏe con người.
Làm tăng độ độc của nước, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của hệ thủy
sinh, làm giảm khả năng tạo oxy hòa tan trong nước.
Hàm lượng chất hữu cơ cao tạo điều kiện thiếu oxy, trong nước xảy ra q
trình phân hủy yếm khí tạo ra các sản phẩm độc hại như H 2S… gây mùi thối cho
nước và làm nước chuyển màu đen.
Là nguồn gốc gây bệnh dịch trong nước, ô nhiễm nguồn nước ngầm.
2.2.6.Chất thải rắn:
Chất thải rắn chủ yếu là các thành phần hữu cơ, dễ lên men, gây thối rửa và
tạo mùi khó chịu, ảnh hưởng đến mơi trường đất, nước, khơng khí, đó cũng là
nguồn lây lan các dịch bệnh.
-Chất thải rắn được phát sinh từ 3 nguồn:
Từ quá trình chế biến: Bao gồm các loại vỏ, đầu, nội tạng… Nếu chất thải
này không được thu gom sẽ phân hủy gây ra mùi khó chịu.
Từ khu vực phụ trợ: bao gồm chất thải rắn phát sinh từ căntin, bao bì hư
hỏng… Chúng có thành phần giống rác đơ thị.
Các loại cặn bã dư do quá trình xử lý nước thải và quá trình phân hủy sinh

học.
2.2.7.Nhiệt thải và tiếng ồn:
Nhiệt thải từ lò nấu, từ hệ thống làm lạnh và tiếng ồn từ các thiết bị sản xuất
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ công nhân và người dân xung quanh.
Tiếng ồn và độ rung thường gây ảnh hưởng trực tiếp đến thính giác, làm
giảm thính lực của người lao động, giảm hiệu suất làm việc, và phát sinh nhiều
chứng bệnh khác. Tác động của tiếng ồn có biểu hiện qua phản xạ của hệ thần kinh
hoặc gây trở ngại đến hoạt động của hệ thần kinh thực vật, khả năng định hướng,
giữ thăng bằng qua đó ảnh hưởng đến năng suất lao động. Tiếng ồn quá lớn có thể
gây thương tích.
Tiêu chuẩn quy định cho mức tiếng ồn tại các cơ sở sản xuất là 75dB.
SVTH: Dương Hồng Thanh Tân

- 15 -


Khóa luận tốt nghiệp

2.2.8.Tác nhân hóa học:
Các hóa chất khử trùng và tẩy trùng như: Clorine, xà phòng, các chất phụ
gia, bảo quản thực phẩm gây hại cho môi trường.
2.2.9.Tác nhân sinh học:
Các loại chất như: nước thải, chất thải rắn đều có chứa tác nhân sinh học đó
là các loại vi sinh vật gây bệnh cho người và động vật. Nếu khơng phát hiện và xử
lý kịp thời thì rất dễ tạo điều kiện cho vi sinh vật gây bệnh phát tán vào môi trường
làm ảnh hưởng đến sức khỏe cho cộng đồng xung quanh.
2.2.10.Tác nhân khác:
Hầu như các cơ sở chế biến thủy sản ở Việt Nam đều có bảo hộ lao động
(ủng, găng tay, khẩu trang, nón) cho cơng nhân trong q trình làm việc. Mơi
trường làm việc của các công nhân trong các nhà xưởng thường bị ơ nhiễm do có độ

ẩm cao và mùi hơi. Do đó, tỷ lệ mắc bệnh nghề nghiệp như thất khớp, viêm họng…
thường có tỷ lệ cao. Vấn đề vệ sinh an tồn thực phẩm cịn bị hạn chế bởi các phịng
chế biến, sàn nhà xưởng, đường thốt nước thải chưa được thiết kế hợp lý. Ánh
sáng trong xưởng chế biến vẫn chưa đủ độ sáng. Trần nhà, tường ngăn khơng được
sạch, hệ thống vịi nước, khay đựng bằng kim loại dễ bị rỉ sét và không hợp vệ sinh.
2.3. Tính chất và thành phần nước thải của nghành chế biến thủy sản:
Ngành chế biến thuỷ sản là một ngành cơng nghiệp phát triển mạnh. Bên
cạnh những đóng góp to lớn, ngành công nghiệp này cũng nảy sinh ra nhiều vấn đề
về môi trường, đặc biệc là nước thải sản xuất, ngành đã tạo ra một lượng nước thải
lớn có nguy cơ làm ô nhiễm môi trường cao. Với các chủng loại nguyên liệi tương
đối phong phú, đối với diều kiện nước ta nên các thành phần nước thải thuỷ sản
cũng khá phức tạp và đa dạng bao gồm 3 loại nước thải: Nước thải sản xuất, nước
thải vệ sinh cơng nghiệp và nước thải sinh hoạt trong đó nước thải sản xuất có mức
độ ơ nhiễm cao hơn cả tuỳ theo đặc tính của nguyên liệu sử dụng mà nước thải có
tính chất khác nhau. Nước thải sản xuất chế biến thuỷ sản chức chủ yếu là chất thải
hửu cơ có nguồn gốc từ động vật và có thành phần chủ yếu là protein và chất béo,
trong hai thành phần này chất béo khó bị phân huỷ bởi vi sinh vật.Nước thải của xí
SVTH: Dương Hồng Thanh Tân

- 16 -


Khóa luận tốt nghiệp

nghiệp chế biến thuỷ sàn có hàm lượng COD dao động từ 1600 – 2300 mg/l, hàm
lượng BOD5 cũng khá lớn từ 1200-1800mg/l trong nước thường chức các vụ thủy
sản và các vụn này rất dể lắng. Hàm lượng Nitơ thường rất cao chứng tỏ mức độ ô
nhiễm chất dinh dưỡng rất cao (50 – 120mg/l). Ngoài ra trong nước thải thuỷ hải
sản có chứa các thành phần chất hữu cơ khi phân huỷ tạo ra các sản phẩm trung
gian của sự phân huỷ các axid béo khơng bảo hồ tạo mùi rất khó chụi và đặc trưng

làm ô nhiễm về mặt cảm quan và ảnh hưởng sức kho công nhân trực tiếp làm việc.
Đặc điểm của ngành chế biến thuỷ hải sản là có lượng chất thải lớn. Các chất
thải có đặc tính dễ ươn hỏng và dễ thất thốt theo đường thâm nhập vào dịng nước
thải.
Đối với các khâu chế biến cơ bản, nguồn thải chính là khâu xử lý và bảo
quản nguyên liệu trước khi chế biến, khâu rả đông, làm vệ sinh thiết bị nhà xưởng.
Đối với hoạt động đóng hộp, ngồi các nguồn ơ nhiễm ở các khâu như trên cịn có
khâu rót nước sốt, nước muối, dầu. Các nguồn thải chính từ sản xuất bột cá và dầu
cá là nước máu từ khâu bốc dỡ và bảo quản cá và thời điểm dòng thải đậm đặc nhất
là khâu ly tâm nước ngưng tụ các thiết bị cô đặc.
Nước trong chế biến thuỷ hải sản có hàm lượng chất hữu cơ cao vì trong đó
có dầu, protein, chất rắn lơ lửng và chứa lượng phốtphát và nitrat. Dòng thải từ chế
biến thuỷ sản còn chứa những mẫu vụn thịt xương nguyên liệu chế biến, máu chất
béo, các chất hoà tan từ nội tạng cũng như những chất tẩy rửa và các tác nhân làm
sạch khác. Trong đó có nhiều hợp chất khó phân huỷ. Qua phân tích 70 mẫu nước
thuỷ tại các cơ sở chế biến hải sản có quy mơ cơng nghiệp tại địa bàn tỉnh Vũng Tàu
nhận thấy hàm lượng COD của các cơ sở dao động từ 283 mg/l – 21.026 mg/l; trong
khi tiêu chuẩn Việt Nam đối với nước thải được phép thải vào nguồn nước biển
quanh bờ sử dụng cho mục đích bảo vệ thuỷ sinh có lưu lượng thải từ 50 m 3 – 500
m3 / ngày là < 100 mg/l. Nước thải của phân xưởng chế biến thủy hải sản có hàm
lượng COD dao động từ 500 – 3000 mg/l, giá trị điển hình là 1500 mg/l; hàm lượng
BOD5 dao động trong khoảng từ 300 – 2000 mg/l, giá trị điển hình là 1000 mg/l.
Trong nước thường có các mảnh vụn thuỷ sản và các mảnh vụn này dễ lắng, hàm
SVTH: Dương Hồng Thanh Tân

- 17 -


Khóa luận tốt nghiệp


lượng chất rắn lơ lửng dao động từ 200 – 1000 mg/l, giá trị thường gặp là 500mg/l.
Nước thải thuỷ sản cũng bị ô nhiễm chất dinh dưỡng với hàm lượng Nitơ khá cao từ
50 – 200 mg/l, giá trị thường gặp là 100mg/l; hàm lượng photpho dao động từ 10 –
100 mg/l, giá trị điển hình là 30 mg/l. Ngoài ra trong nước thải của ngành chế biến
thuỷ hải sản còn chứa thành phần hữu cơ khi bị phân huỷ sẽ tạo các sản phẩm trung
gian là các acid béo khơng bão hồ, tạo mùi rất khó chịu và đặc trưng, gây ơ nhiễm
về mặt cảnh quan và ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân làm việc.

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân

- 18 -


Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.2: Các thơng số ơ nhiễm đặc trưng đối với nước thải chế biến thuỷ
sản của một số nhà máy chế biến đông lạnh:
Các thông số

Kết quả

Đơn vị

pH

6.2 - 7,5

-

COD


2.000

mg/l

BOD5

1.200

mg/l

Dầu mỡ

80 - 250

mg/l

SS

1200

mg/l

N

100

mg/l

P


30

mg/l

Viện kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường, 2007
Bả ng 2.3. bảng thống kê về ô nhiểm của các nhà máy chế biến thủy sản
TT

Tên cơ sở công
nghiệp

Công suất Tải lượng ô nhiễm
(TSP/ngày)
SS
BOD5

COD

N

P

Công ty XNK
1

thủy sản Việt
Nam

12 – 15


484

3300

3960

198

21

25 – 30

396

2700

3240

162

19

6–9

380

1100

1425


110

23

(SEAPRODEX)
Công
2

ty

chế

biến hàng xuất
khẩu

Q3

(EPCO)
3

XNXK thủy hải
sản Seaspimex

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân

- 19 -


Khóa luận tốt nghiệp


4

5

XN đơng lạnh
Nhà Bè
XN

CBTSXK

Cần Thơ
Cơng

6

3,5 – 5

53

360

423

22

5

3–6


200

682

900

30

8

8 – 12

1028

900

-

40

10

4–6

420

533

810


54

17

1–2

351

460

630

-

2–3

-

428

717

-

-

4-6

-


-

1347

189

47

ty

XNKTS

An

Giang
7

8

9

10

Cty

CBTSXK

Nha Trang
Cty Animex Đà
Nẵng

Xí nghiệp đơng
lạnh Huế
Cty XNK TS
Quảng Ninh

Viện kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường, 2007
2. 4. Nhận xét chung về nước thải nghành chế biến thủy sản:
Từ tải lượng ô nhiễm của một số nhà máy nêu trên, nhận thấy nồng độ các
chất ô nhiễm trong nước thải thường không ổn định, phụ thuộc nhiều vào chủng loại
ngun liêu, đặc tính sản phẩm, trình độ công nghệ và thiết bị, kỹ thuật chế biến,
nhu cầu sử dụng nước cũng như những đặc điểm riêng của từng cơ sở sản xuất.
Mức độ nhiễm bẩn theo các chỉ tiêu ô nhiễm dao động rất lớn. So sánh kết quả của
các thông số đánh giá ô nhiễm với TCVN 5945 – 2005 về giới hạn thông số và nồng
độ chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp áp dụng đối với nguồn loại B, cho
thấy phần lớn vượt giới hạn cho phép nhiều lần: SS từ 1 – 5 lần, BOD 5 3 – 18 lần,
COD 2 – 14 lần, Nts đến 1,8 lần, Pts đến 4,2 lần và hàm lượng dầu mỡ động vật đến
2,6 lần. Với tỷ lệ BOD5/COD từ 0,6 – 0,7, cho thấy nước thải sản xuất tương đối
thích hợp cho sự phát triển của vi sinh vật phân hủy các hợp chất hữu cơ.
SVTH: Dương Hồng Thanh Tân

- 20 -



×