Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Ứng dụng tải ảnh trên điện thoại sử dụng hệ điều hành android

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.12 KB, 55 trang )

MỤC LỤC
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 2.1:Điện thoại di động sử dụng hệ điều hành Android
Hình 2.2:Điện thoại di động G1
Hình 2.3:Điện thoại di động G1
Hình 2.4: Kiến trúc Eclipse
Hình 3.1: Biểu đồ luồng chương trình
Hình 3.2: Biểu đồ chức năng
Hình 3.3: Sơ đồ liên kết các màn hình
Hình 3.4: Màn hình chính của G1
Hình 3.5: Màn hình đầy đủ chức năng
Hình 3.6: Màn hình Login
Hình 3.7: Màn hình Login(đăng nhập sai)
Hình 3.8: Biểu đồ mô tả thuật toán chức năng đăng nhập
Hình 3.9: Màn hình Main
Hình 3.10: Biểu đồ mô tả thuật toán vào thư viện ảnh
Hình 3.11: Màn hình PhotoLibrary
Hình 3.12:Biểu đồ mô tả thuật toán lựa chọn ảnh
Hình 3.13:Màn hình ReadyToUpload
Hình 3.14:Biểu đồ mô tả thuật toán xác nhận ảnh đã chọn
Hình 3.15:Màn hình ChoosePhotoshow
Hình 3.16:Biểu đồ mô tả thuật toán chọn album
Hình 3.17:Màn hình khi đang upload ảnh
Hình 3.18:Màn hình upload ảnh thành công
Hình 3.19:Màn hình upload ảnh bị lỗi
Hình 3.20:Biểu đồ mô tả thuật toán tải ảnh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bộ môn Công Nghệ Thông Tin
2
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh
NHỮNG ĐỊNH NGHĨA, VIẾT TẮT


Viết tắt Giải thích Chú thích
MPU Mobile Photo Uploader
G1 Google’s G1 mobile device
NG Not good
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bộ môn Công Nghệ Thông Tin
3
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, Công nghệ thông tin phát triển với tốc độ
chóng mặt. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực kinh tế, kỹ
thuật, y tế, giáo dục… đang ngày càng mở rộng và phát triển. Công nghệ
thông tin đang ngày càng trở thành một phần tất yếu trong cuộc sống của con
người. Nó không chỉ góp phần giải phóng con người khỏi những rắc rối trong
việc tìm kiếm thông tin, thống kê, tính toán, quản lý và nhiều lĩnh vực khác
nữa. Bên cạnh đó, những ứng dụng của nó vào điện thoại di động làm cho
chiếc điện thoại nhỏ bé có đầy đủ chức năng hơn như mong muốn của con
người.
Trong thời gian thực tập tại công ty em đã lựa chọn cho mình đề tài
“ỨNG DỤNG TẢI ẢNH TRÊN ĐIỆN THOẠI SỬ DỤNG HỆ ĐIỀU
HÀNH ANDROID” để nghiên cứu. Đây là một đề tài có tính mới mẻ so với
những đề tài về quản lý thông thường, nó cho phép người sử dụng tải những
bức ảnh của mình từ điện thoại G1 lên trang web Photoshow.com
Để có được ngày hôm nay em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong
bộ môn công nghệ thông tin, trường đại học kinh tế quốc dân đã hướng dẫn
và dạy bảo chúng em.Và em cũng xin cảm ơn thầy Nguyễn Trung Tuấn và tất
cả các thành viên trong “Công ty cổ phần phần mềm FPT” đã tận tình giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, do trình độ còn hạn chế nên
không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô
để báo cáo của em có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bộ môn Công Nghệ Thông Tin
4
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 GIỚI THIỆU VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
Giới thiệu chung về FPT: Công ty cổ phần FPT(FPT Corporation) là
công ty đa quốc gia, hiện đang hoạt động trên bốn lĩnh vực: Công nghệ thông
tin và viễn thông; Tài chính và ngân hàng; Bất động sản; Giáo dục và đào tạo
Về kinh doanh: Tập đoàn FPT trong năm 2008 đã đạt kết quả kinh
doanh rất khả quan, với sự tăng trưởng của hầu hết các chỉ số tài chính.
Doanh thu thuần năm 2008 đạt trên 16.806 tỷ đồng tương đương với trên 1 tỷ
USD, tăng trưởng 21% so với năm 2007 và vượt 12, tương đương với trên 1
tỷ USD, tăng trưởng 21% so với năm 2007 và vượt 12,4 kế hoạch năm đã đề
ra.
Lãi trước thuế trên 1.249 tỷ đồng, vượt 5.6% so với kế hoạch năm
và tăng 21.4% so với cùng kỳ năm 2007. Lãi sau thuế cổ đông công ty mẹ đạt
gần 830 tỷ đồng, so với năm 2007 đã đăng 13,7%. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
bình quân là 5.976 đồng trên một cổ phiếu, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm
2007.
FPT cũng không ngừng tập trung phát triển các hoạt động kinh
doanh chia theo từng lĩnh vực, trong đó các mảng kinh doanh truyền thống
luôn được chú trọng đầu tư và đạt được các kết quả tích cực. Đó là: Tích hợp
hệ thống, Xuất khẩu phần mềm, Viễn thông, Đào tạo và Phân phối sản phẩm
công nghệ viễn thông.
Về doanh số, các mảng kinh doanh này đạt được tốc độ tăng trưởng
lần lượt là 49, 7%; 43,9%; 44,8%; 97,6% và 10%. Các lĩnh vực này cũng đã
hoàn thành kế hoạch đề ra về lợi nhuận trong năm 2008 lần lượt là 135%;
99,3%; 102,3%; 129,1% và 124,7%.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bộ môn Công Nghệ Thông Tin
5

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh
Nếu tính riêng mảng Phần mềm và Dịch vụ, doanh số ước đạt trên
2.688 tỷ đồng, tăng 47,7% so với cùng kỳ năm 2007 và vượt 4,7% kế hoạch
đề ra. Lợi nhuận đạt 792 tỷ đồng và tăng 60,7% so với năm 2007. Tỷ trọng lợi
nhuận của Phần mềm và Dịch vụ năm 2008 chiếm 63,4%; trong khi năm 2007
chỉ chiếm 47,9%. Điều này càng chứng tỏ rằng, tập đoàn FPT rất chú trọng
vào việc phát triển các mảng kinh doanh truyền thống , đặc biệt là Phần mềm
và dịch vụ. Đây cũng chính là định hướng năm 2009 của FPT là tập trung và
toàn cầu hóa và đẩy mạnh cung cấp phần mềm và dịch vụ.
Về nhân sự: Tính tới 31/12/2008, số lượng cán bộ nhân viên làm
việc tại FPT đã đạt tới con số 9.027.
Về cơ cấu tổ chức: FPT hiện có:
_12 công ty thành viên: Công ty trách nhiệm hữu hạn Hệ thống
Thông tin FPT (FPT Information System), Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Phân phối FPT(FPT Distribution), Công ty cổ phần viễn thông FPT( FPT
Telecom Corporation),Công ty Cổ phần Phần mềm FPT(FPT Software),Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Công nghệ Di động FPT( FPT Mobile), Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Phát triển khu công nghệ cao Hòa Lạc FPT, Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Bất động sản FPT( FPT Land), Công ty trách nhiệm
hữu hạn Truyền thông Giải trí FPT, Công ty cổ phần Quảng cáo FPT, Công
ty Cổ phần dịch vụ và Trực tuyến FPT.
_ 3 công ty liên kết: Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT( FPT
Securities), Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư FPT( FPT Capital), Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong,
_Đại học FPT
_Trung tâm Phát triển Công nghệ FPT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bộ môn Công Nghệ Thông Tin
6
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh
_Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng

Các lĩnh vực hoạt động chính của FPT:
_Tích hợp hệ thống
_Giải pháp phần mềm
_Xuất khẩu phần mềm
_Dịch vụ ERP
_Tích hợp hệ thống
_Phân phối sản phẩm công nghệ thông tin và viễn thông
_Dịch vụ truy cập Internet
_Dịch vụ nội dung trực tuyến
_Đào tạo công nghệ
_Lắp ráp máy tính
_Nghiên cứu và phát triển
_Đầu tư phát triển hạ tầng và bất động sản
_Dịch vụ giáo dục –đào tạo
_Lĩnh vực bán lẻ
_Giải trí truyền hình
_Quảng cáo
FPT đang làm chủ công nghệ trên tất cả các hướng phát triển của
mình với các chứng chỉ ISO cho tất cả các lĩnh vực hoạt động, CMMi cho
phát triển phần mềm và đang là đối tác Vàng của Cisco, Microsoft, Oracle,
Checkpoint. Bên cạnh đó, FPT cũng đang sở hữu trên 1000 chứng chỉ công
nghệ cấp quốc tế của các đối tác công nghệ hàng đầu thế giới
Các dịch vụ giá trị gia tăng của FPT luôn đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng và đối tác. Đến nay, FPT đã giành được niềm tin của hàng nghìn
doanh nghiệp và hàng triệu người tiêu dùng. FPT đã vinh dự được nhận Huân
chương Lao động Hạng nhất do Nhà nước trao tặng năm 2003. Trong suốt
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bộ môn Công Nghệ Thông Tin
7
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh
những năm qua, FPT liên tục được bạn đọc tạp chí PC World Việt Nam bình

chọn là Tập đoàn tin học uy tín nhất Việt Nam. Sản phẩm và dịch vụ của FPT
luôn giành được những giải thưởng cao nhất của Hội Tin học Việt Nam, Hội
Tin học thành phố Hồ Chí Minh và Hiệp hội Doanh nghiệp Phầm mềm Việt
Nam. Với những đóng góp tích cực cho sự phát triển của ngành tin học và
viễn thông nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế nói chung, FPT đã được
Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng nhất.
Giải thưởng
_ 7 năm liền đạt Danh hiệu Công ty Tin học uy tín nhất Việt Nam
do bạn đọc PC World Việt Nam bình chọn
_ Nhiều nam nhận giải thưởng “Đối tác doanh nghiệp xuất sắc nhất
năm” của Cisco, IBM, HP…
_Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt cho Thương hiệu FPT
_ Giải thưởng Sao Khuê
_ Các giải thưởng, cúp, huy chương tại các triển lãm, cuộc thi như
Vietnam Computer WorldExpro, IT Week, VietGames…
1.2 GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
Đây là một dự án mới của công ty FPT do khách hàng đặt hàng, yêu
cầu xây dựng một ứng dụng trên điện thoại G1 của Google sử dụng hệ điều
hành Android. Ứng dụng này dùng để tải những bức ảnh có sẵn trong điện
thoại lên trang web Photoshow.com sau khi đã đăng nhập. Đây là một trang
web cho phép người dùng tải ảnh của mình lên mạng, và có sẵn nhiều hiệu
ứng để có thể make thành album ghi vào đĩa. Với chiếc điện thoại G1 đã cài
ứng dụng MPU này thì dù ở bất cứ đâu người dùng cũng có thể tải ảnh lên
album của mình trong trang web này mà không cần phải dùng đến máy vi tính
có kết nối Internet. Trang web sẽ tự tạo ra những hiệu ứng cho những bức ảnh
này.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bộ môn Công Nghệ Thông Tin
8
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH ANDROID VÀ ĐTDĐ G1
2.1.1 Giới thiệu về hệ điều hành Android
Google vừa công bố nền tảng di động Android đồng thời đặt mục
tiêu sang năm tới sẽ ra mắt thị trường một phiên bản hệ điều hành di động
mang thương hiệu riêng.
Android được phát triển hoàn toàn dựa trên nền tảng mã nguồn một
hệ điều hành cho máy tính cá nhân. Thay vì chính sách “đóng cửa” như một
số hãng phát triển nền tảng khác, Google quyết định “mở cửa” hoàn toàn
Android, cho phép nhà phát triển được quyền tự phân phối và phát triển xây
dựng một hệ điều hành di động theo ý riêng.
Và hôm 12-11-2008, Google chính thức ra mắt gói công cụ hỗ trợ
phát triển (toolkit) giúp các nhà phát triển trong việc xây dựng các ứng dụng
tương thích tốt nhất với nền tảng Android. Trong lễ ra mắt gói công cụ
Google trực tiếp cho trình diễn một hệ điều hành được hãng phát triển vận
hành như thế nào.

Hình 2.1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bộ môn Công Nghệ Thông Tin
9
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh
Ông Steve Horowitz - giám đốc kỹ thuật của Google - đã trình diễn
mẫu thử nghiệm chiếc điện thoại di động ứng dụng nền tảng hệ điều hành di
động Android. Phiên bản hệ điều hành tích hợp trơn tru các tính năng cơ bản
của ĐTDĐ với các dịch vụ trực tuyến hiện có của Google. Ví dụ, người dùng
có thể dễ dàng xác định vị trí nơi ở của mỗi một cái tên có trong sổ địa chỉ
Contacts nhờ sự kết hợp với dịch vụ bản đồ trực tuyến của Google. Thứ hai,
người dùng có thể liên tục kết nối mạng thoải mái gửi nhận tin nhắn tức thời
với bạn bè thông qua dịch vụ Google Talk.
Kế tiếp ông Horowitz trình diễn phiên bản trình duyệt web được
phát triển trên nền tảng Android vận hành như thế nào trên nền một chiếc

ĐTDĐ màn hình cảm ứng. Giám đốc kỹ thuật Google khẳng định trang web
được hiển thị y hệt như trên PC để bàn. Sử dụng linh hoạt các ngón tay người
dùng có thể phóng lớn thu nhỏ trơn tru từng bộ phận của trang web theo ý
thích.
Khả năng gây ấn tượng nhất trong buổi trình diễn nền tảng Android
của Google chính là khả năng hỗ trợ đồ họa 3 chiều. Khả năng này đã mang
đến họ hệ điều hành khả năng sắp xếp cửa sổ các ứng dụng đang vận hành ở
dạng 3 chiều tương tự như tính năng sắp xếp cửa sổ ứng dụng trong hệ điều
hành Windows Vista. Ông Horowitz cũng đã trình diễn hoàn hảo một đoạn
phim 3D hiển thị sắc nét như thế nào trên nền tảng Android.
Bạn có thể xem hình ảnh đầu tiên về hệ điều hành Android tại hình 2.2.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bộ môn Công Nghệ Thông Tin
10
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh
Hình 2.2
Không chỉ đáp ứng được về âm thanh, đồ họa, kết nối Internet
không dây, hệ điều hành của Google còn vừa vặn với màn hình lớn của máy
tính vì có thể tự điều chỉnh kích thước.
Trong một thử nghiệm, Daniel Hartmann, một chuyên gia của
VentureBeat, đã dành 4 tiếng để biên soạn lệnh giúp Android chạy tốt trên
netbook 10 inch Eee PC 1000H
Với nền tảng mở để chạy trên nhiều nền khác nhau, Android đã cho
thấy tham vọng không chỉ chạy trên nền điện thoại di động.
3.3 Giới thiệu về điện thoại di động G1
Ngày 23-9-2008, nhà cung cấp dịch vụ di động T-Mobile đã khai
trương dòng điện thoại đầu tiên của Google tại Mỹ. Công ty này trông đợi sẽ
bán được ít nhất 200.000 máy điện thoại từ đó đến hết năm 2008.
Điện thoại G1 có màn hình cảm ứng và bàn phím trượt giống với
iPhone của Apple. T-Mobile cho biết, chiếc điện thoại mới này sẽ đến với
người Mỹ bắt đầu từ tháng 10-2008.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bộ môn Công Nghệ Thông Tin
11
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh
Hình 2.3
Đây là chiếc điện thoại đầu tiên của Google sau khi Google thông
báo về việc phát triển hệ điều hành Android cho các thiết bị không dây
Và mặc dù còn xa mới đạt đến sự hoàn hảo, song chiếc G1 này, bên
cạnh việc sử dụng hệ điều hành Google Android còn được trang bị rất nhiều
tính năng hướng tới người tiêu dùng. Nó thậm chí còn thu hút sự chú ý của cả
các fan hâm mộ iPhone.
Sản xuất bởi tập đoàn HTC của Đài Loan, G1 sẽ được T-Mobile
phát hành tại Mỹ vào ngày 22/10 với mức giá 179 USD kèm theo một bản
hợp đồng 2 năm. Thiết bị này có kích cỡ tương đương với chiếc iPhone (chỉ
dày hơn một chút) và có 2 màu đen và bạc. G1 diện một màn hình cảm ứng
lớn, với phần dưới hơi góc cạnh – có lẽ là để trông phong cách hơn chứ cũng
không thực sự cần thiết lắm – cùng 4 nút bấm và một bàn di bi.
Bên dưới màn hình cảm ứng là một bàn phím QWERTY trượt,
khiến G1 giống phiên bản nâng cấp của chiếc Sidekick mà T-Mobile đang
bán. Bàn phím này sẽ hấp dẫn những người chuộng cảm giác phím cơ hơn là
phím ảo trên màn hình như tác giả.
Liền sát đó là một khe cắm thẻ microSD, đã có sẵn thẻ 1GB. Đừng
làm mất cái thẻ bé xíu này, vì nó là nơi chứa toàn bộ ảnh và video cho G1.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bộ môn Công Nghệ Thông Tin
12
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh
Nếu bạn muốn có thêm dung lượng lớn hơn, G1 hỗ trợ thẻ nhớ tới 16GB.
Chiếc G1 tương đối dễ sử dụng, với giao diện nhạy bén và có khá nhiều dịch
vụ quen thuộc của Google, như tìm kiếm web, Gmail và Google Talk.
Ngoài ra còn có Google Maps, được cải tiến thêm nhờ một la bàn
tích hợp, cho phép bạn xem các địa điểm trong tính năng "Street View" bằng

cách di chuyển chiếc điện thoại. Người sử dụng sẽ không gặp vấn đề gì trong
việc chat với bạn bè, tìm kiếm cửa hàng bán trà trân châu gần nhà, và dĩ
nhiên, cả việc gọi điện nữa. Ngoài ra thiết bị còn có một trình duyệt khá bắt
mắt lại tương đối dễ sử dụng, màn hình rõ ràng, sắc nét. Tác giả đặc biệt ấn
tượng với tốc độ mạng 3G của T-Mobile, tốt hơn nhiều so với mạng của
AT&T, và việc tải về ứng dụng và nhạc khá nhanh và đơn giản. Tuy nhiên
điều này cũng có thể sẽ thay đổi, do hiện nay mạng này vẫn còn khá mới và
vẫn chưa có nhiều người sử dụng. G1 cũng hoạt động được ở mạng EDGE
(mạng này chậm nhưng phủ sóng rộng hơn) song chức năng truyền dữ liệu
không nhanh bằng.
Về nhược điểm, việc lướt web và tải về nội dung sẽ khiến pin hết
nhanh chóng. G1 hứa hẹn sẽ có thời gian đàm thoại 5 giờ và thời gian chờ là
gần 5 ngày rưỡi, nhưng ai lại dùng điện thoại thông minh chỉ để chat hay vứt
xó?
Người sử dụng đánh giá thiết bị này có thời gian sử dụng pin tương
đối hợp lý – nếu chỉ thỉnh thoảng sử dụng các ứng dụng và chức năng phức
tạp hay truy cập mạng 3G và Wi-Fi. Còn những người thường xuyên sử dụng
các chức năng đa phương tiện chắc chắn sẽ phải mang sạc pin theo người.
Một điểm nữa, màn hình chính của G1 thực ra lại vượt quá khung
hình của thiết bị. Bạn có thể vào các phần “bị giấu” bằng cách sang trái hoặc
phải màn hình. Người ta sử dụng điểm này để sắp xếp các phím tắt cho một
số chương trình dựa theo chủng loại: Đặt tất cả các phím tắt chương trình trò
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bộ môn Công Nghệ Thông Tin
13
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh
chơi vào “bên trái màn hình” và giữ các phím tắt dành cho các chương trình
như danh sách liên lạc, Gmail, trình duyệt và gọi điện trên màn hình chính.
Một điểm nổi bật của G1 là Google-run Android Market, cho phép
những người phát triển thuộc bên thứ ba đưa ra các chương trình add-on và
các trò chơi mà bạn có thể download không dây vào G1. Và hiện tại, việc

download này hoàn toàn miễn phí, song có thể sau này sẽ phải trả tiền.
Khi người ta thử nghiệm chiếc G1, không có nhiều chương trình
lắm – chỉ có khoảng 36 ứng dụng và 10 trò chơi – rất nhỏ so với những gì mà
iPhone App Store của Apple đang có – tuy nhiên tương lai chắc chắn sẽ có
nhiều hơn. Trái với cảnh Apple đang chậm chạp thông qua các ứng dụng
iPhone và từ chối một số chương trình cạnh tranh với chương trình của hãng,
Android Market lại khá cởi mở với người phát triển.
Người sử dụng rất có cảm tình với một số ứng dụng, đặc biệt là
“Barcode Scanner” sử dụng máy ảnh 3 megapixel của G1 để đọc các mã vạch
UPC trên hộp sản phẩm, vỏ sách và sau đó dẫn bạn tới trang web có liên
quan. Ứng dụng này rất tiện lợi khi bạn muốn biết thêm thông tin về một cuốn
tiểu thuyết hay kiểm tra giá cả trên mạng.
Một vài ứng dụng tận dụng khả năng định vị toàn cầu của G1, như
ứng dụng mang tên “Ecorio” có thể lần dấu các chuyến đi cũng như tính toán
“mức độ thải khí gây ô nhiễm môi trường” (carbon footprint) của bạn.
G1 cũng kết nối với của hàng MP3 online của Amazon, một địa điểm dễ dàng
tìm kiếm đồng thời lại cung cấp khả năng download các bài hát không có bảo
vệ sao chép một cách nhanh chóng. Nên nhớ rằng, để download các bài hát
khi sử dụng một chiếc iPhone thì cần phải có khả năng truy cập WiFi hơn là
khả năng kết nối 3G.
Tính năng hỗ trợ YouTube được tích hợp trong chiếc điện thoại này
có thể hấp dẫn nhiều người, nhưng đối với người viết, nó không gây ấn tượng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bộ môn Công Nghệ Thông Tin
14
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh
lắm. Mặc dù Google sở hữu YouTube nhưng những clip mà người viết được
xem trên điện thoại Google chất lượng kém hơn hẳn so với trên màn hình máy
tính.
Không may là, tính năng chơi lại bài hát hay video lại bị cản trở bởi
một sự thiếu sót lớn về phần cứng: G1 đã không sử dụng giắc cắm tai nghe

truyền thống mà sử dụng một bộ tai nghe earbud, thông qua cổng USB mini –
đây cũng là cổng được sử dụng để sạc pin. Việc làm này đã gây ra một vài
vấn đề, ví dụ như ta không thể dùng chiếc tai nghe yêu thích của mình nếu
không sử dụng thiết bị tiếp hợp và không thể vừa sạc pin vừa nghe nhạc hay
xem video, trừ khi bạn muốn sử dụng bộ loa có sẵn.
Có thể giải quyết vấn đề này bằng cách sử dụng một bộ tai nghe
Bluetooth âm thanh nổi, nhưng chúa ơi, G1 chỉ hỗ trợ tai nghe không dây
non-stereo.
Để có một chiếc điện thoại thông minh tuyệt hảo phải mất một
khoảng thời gian, và có lẽ Google cũng không phải là ngoại lệ. Nói cho cùng
chiếc iPhone ấn tượng, song không phải là không có khuyết điểm, bản thứ 2
có khá hơn, nhưng vẫn còn nhiều điểm cần cải tiến.
Vì thế, người ta rất lạc quan rằng G1 sẽ sớm cải thiện thông qua các
bản cập nhật phần mềm của chính hãng và cả trên Android Market. Google
không phải là nhà tiên phong trong lĩnh vực tìm kiếm song hiện tại chúng ta
đều biết công cụ tìm kiếm này hoạt động hiệu quả thế nào!
2.2 TỔNG QUAN VỀ JAVA VÀ CÔNG CỤ LẬP TRÌNH
ECLIPSE
2.2.1 Tổng quan về Java
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bộ môn Công Nghệ Thông Tin
15
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh
Lập trình hướng đối tượng là cốt lõi của Java. Trên thực tế tất cả các
chương trình viết bằn Java đều là hướng đối tượng chứ ko phải là một tùy
chọn như tong C++
Hai mô hình lập trình:
Tất cả các chương trình máy tính đều là bao gồm thành phần: mã
lệnh và dữ liệu. Một và chương trình được viết theo hướng quan tâm đến mã
lệnh, nghĩa là quan tâm đến: “Cái gì đang xảy ra”, và các chương trình khác
có thể được viết theo hướng quan tâm đến dữ liệu, nghĩa là quan tâm đến “

Cái gì đang tác động đến”. Hai mô hình này ảnh hưởng đến cách xây dựng
chương trình. Cách đầu tiên gọi là mô hình hướng thủ tục. Theo cách tiếp cận
này một chương trình được xem như là một dãy là bước tuần tự. Các ngôn
ngữ lập trình cấu trúc như C sử dụng mô hình này. Tuy nhiên, vấn đề đối với
cách tiếp cận này là kích thước lớn và tính phức tạp của chương trình. Cách
tiếp cận thứ hai được gọi là lập trình hướng đối tượng. Lập trình hướng đối
tượng tổ chức một chương trình theo xoay quanh dữ liệu của nó và một tập
các giao tiếp được định nghĩa tác động đến dữ liệu đó.
Sự trừu tượng hóa:
Một thành phần cơ bản của lập trình hướng đối tượng là sự trừu
tượng hóa. Con người quản lý tính phức tạp thông qua sự trừu tượng hóa. Ví
dụ, ta không nghĩ về chiếc xe hơi như một tập bao gồm hàng ngàn chi tiết
riêng biệt. Ta xem nó là một đối tượng cụ thể với các đặc điểm riêng của nó.
Sự trừu tượng hóa này cho phép ta sử dụng chiếc xe hơi mà không bị rối rắm
bởi sự phức tạp của các thành phần tạo nên chiếc xe.
Một cách hữu hiệu để quản lý sự trừu tượng hóa là sử dụng sự phân
lớp. Điều này cho phép ta phân tầng sự phức tạp của hệ thống, chia nhỏ thành
các phần có thể quản lý được. Ví dụ, xe hơi được xem là một đối tượng. Chi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bộ môn Công Nghệ Thông Tin
16
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh
tiết hơn, xe hơi bao gồm nhiều hệ thống con như: tay lái, ghế ngồi, dàn âm
thanh. Giàn âm thanh bao gồm máy nghe CD, băng đĩa …
Ba yếu tố cơ bản của lập trình hướng đối tượng :
Tất cả các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng đều cung cấp các cơ chế cho
phép bạn cài đặt mô hình hướng đối tượng. Đó là tính đóng gói, tính kế thừa
và tính đa hình.
Đây là cơ chế kết hợp giữa mã lệnh với dữ liệu mà nó xử lý, và
tránh bị ảnh hưởng bởi sự can thiệp từ bên ngoài. Tính đóng gói được xem
như là một lớp vỏ bọc bảo vệ mã lệnh và dữ liệu tránh khỏi sự truy cập tùy

tiện từ các mã lệnh khác. Việc truy cập được điều khiển một cách chặt chẽ
thông các các thủ tục đã được định nghĩa.
Tính kế thừa:
Tính kế thừa là quá trình mà một đối tượng nhận được các tính chất
từ một đối tượng khác. Thông thường, mỗi đối tượng cần được định nghĩa tất
cả các tính chất của nó. Tuy nhiên, bằng cách sử dụng sự kế thừa, mỗi đối
tượng chỉ cần được định nghĩa các tính chất riêng biệt của nó, các tính chất
chung được định nghĩa ở trong đối tượng mà nó kế thừa.
Tính đa hình:
Đây là đặc điểm cho phép một hình thức giao tiếp có thể được sử
dụng cho nhiều hành động có tính chất giống nhau. Việc thực thi hành động
cụ thể nào đó tùy thuộc vào tình huống xảy ra. Điều này làm giảm tính phức
tạp của chương trình.
Kết hợp tính đóng gói, tính kế thừa và tính đa hình:
Sự kết hợp các yếu tố này tạo ra một môi trường lập trình tốt hơn so
với mô hình lập trình hướng thủ tục. Tính kế thừa giúp cho việc sử dụng lại
mã lệnh đã được cài đặt và kiểm tra trước đó. Tính đóng gói cho phép bạn
thay đổi sự cài đặt mà không phải quan tâm nhiều đến mã lệnh, bạn chỉ cần
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bộ môn Công Nghệ Thông Tin
17
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh
quan tâm đến sự giao tiếp với các lớp đã có. Tính đa hình cho phép bạn viết
các chương trình rõ ràng, hợp lý, và linh hoạt.
(Trích: Tổng quan về Java-Lê Bá Dũng)
2.2.2 Giới thiệu công cụ Eclipse
Eclipse là phần mềm miễn phí, được các nhà phát triển sử dụng để
xây dựng những ứng dụng J2EE, sử dụng Eclipse nhà phát triển có thể tích
hợp với nhiều công cụ hỗ trợ khác để có được một bộ công cụ hoàn chỉnh mà
không cần dùng đến phần mềm riêng nào khác. Eclipse SDK bao gồm 3 phần
chính: Platform, Java Development Tookit(JDT), Plug-in Development

Enveronment(PDE). Với JDT, Elipse được xem như là một môi trường hỗ trợ
phát triển Java mạnh mẽ. PDE hỗ trợ việc mở rộng Eclipse, tích hợp các Plug-
in vào Eclipse Platform. Eclipse Platform là nền tảng của toàn bộ phần mềm
Eclipse, mục đích của nó là cung cấp những dịch vụ cần thiết cho việc tích
hợp những bộ công cụ phát triển phần mềm khách dưới dạng Plug-in, bản
thân JDT cũng có thể được coi như là một Plug-in làm cho Eclipse như là một
Java IDE( Intergrated Development Environment)
Kiến trúc Eclipse:
Hình 2.4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bộ môn Công Nghệ Thông Tin
18
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh
• The platform runtime
Công việc chính của Platform runtime là phát xem plug-in nào đang
có trong thư mục plug-in của Eclipse. Mỗi Plug-in đều có 1 tập tin Manifest
liệt kê những kết nối mà plug-in cần. Plug-in chỉ được tải và Eclipse mỗi khi
thực sự cần thiết để giảm lượng tài nguyên yêu cầu và thời gian khởi tạo
• The workspace:
o Workspace chịu trách nhiệm quản lý tài nguyên người dùng
được tổ chức dưới dạng Project. Mỗi Project là một thư mục con
trong thư mục workspace
o Workspace bảo quản cấp thấp lịch sủ những sự thay đổi tài
nguyên, tránh thất thoát tài nguyên người dùng.
o Workspace đồng thời chịu mọi trách nhiệm thông báo những
công cụ cần thiết cho việc thay đổi tài nguyên
• The Workbench:
Workbench là giao diện đồ họa người dùng của Eclipse, gồm có
Standard Widget Toolkit(SWT) và Jface. Eclipse không hoàn toàn bắt buộc
phải sử dụng SWT hay Jface để lập trình giao diện, bạn vẫn có thể sử dụng
AWT hay SWING của Java thông qua việc cài đặt các plug-ins.

• Team support:
Trang bị hệ thống quản trị để quản lý dự án của người dùng:
Concurrent Versions System (CVS)
• Help:
Cung cấp hệ thống tài liệu mở rộng, có thể là định dạng HTML hay
XML
Cài đặt Eclipse
Trước khi chạy Eclipse phải cài JDK, sau đó chạy tập tin
Eclipse.exe
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bộ môn Công Nghệ Thông Tin
19
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh
Perspective
Khi khởi động Eclipse, màn hình đầu tiên chúng ta thấy đó là
Eclipse Workbench đưa khái niệm về Perspective, đó là những bối cảnh khác
nhau của giao diện Eclipse hỗ trợ cho một công việc nhất định. Khi làm việc
với Eclipse bạn sẽ luôn chuyển qua lại giữa các Perspective khác nhau.
Tạo một chương trình Java
Trước tiên, bạn phải tạo một Project mới
• Chọn File New Project Hộp thoại New Project mở ra có 3
chọn lựa ở bên cửa sổ trái: Java, Plug-in Development, và
Simple. Chọn Java để tạo một Project Java. Sau đó chọn Java
Project ở cửa sổ bên phải. Chú ý nếu có cài đặt các Plug-in phát
triển Java thì sẽ được liệt kê hết tất cả ở phần chọn lựa con trong
chọn lựa Java bên cửa sổ trái.
• Click Next Hộp thoại mới mở ra, yêu cầu đặt tên cho Project
mới. Hãy điền vào tên Project
• Click Next Hộp thoại kế tiếp cho phép thay đổi cấu hình Java.
Chọn Finish để kết thúc.
Kế tiếp có thể tạo ra một chương trình Java:

• Click phải chuột trên project vừa tạo ra, chọn New Class
• Hộp thoại mới mở ra, gồm có:
o Source Folder: giữ nguyên, không thay đổi
o Package: gõ vào tên gói ứng dụng
o Class Name: gõ vào tên class
o Ở phần Which Method Stubs Would You Like to
Create? Chọn public static void main(String[] args)
• Chọn Finish để kết thúc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bộ môn Công Nghệ Thông Tin
20
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh
Sau khi đã hoàn thành đoạn mã của chương trình cần thực hiện, ta
chuyển sang bước sau:
Chạy chương trình Java:
• Chọn chương trình Java bạn muốn chạy bên cửa sổ Package
Explorer.
• Trên Menu chính, chọn RunRun AsJava Application
• Cửa sổ Task sẽ thay đổi bằng cửa sổ Console.
Gỡ lỗi một chương trình Java
Khi debug một chương trình bạn cần thiết lập các điểm ngắt cần
thiết để kiểm tra lỗi, chương trình sẽ tạm dừng khi gặp các điểm ngắt này, cho
phép bạn gỡ lỗi, nếu không có điểm ngắt này chương trình sẽ tiếp tục thực
hiện. Để tạo các điểm ngắt, bạn chọn dòng cần dừng lại, rồi double-click vào
lề trái màu xám của cửa sổ soạn thảo phia trước dòng lệnh. Một dấu chấm
màu xanh xuất hiện, cho biết đã kích hoạt điểm ngắt. Sau đó, thực hiện các
bước sau để debug chương trình:
1. Chọn chương trình cần debug
2. Chọn Menu Run trên thanh Menu chínhchọn Debug
As Java Application
3. Eclipse tự động chuyển từ Java Perspective sang Debug

Perspective
Các tính năng mới của Eclipse hỗ trợ cho việc soạn thảo chương
trình Java:
• Code Completion(Hoàn chỉnh đoạn mã): Eclipse hỗ trợ bạn
viết mã chương trình Java thêm chính xác, đồng thời giúp
không cần phải nhớ nhiều cú pháp câu lệnh. Mỗi khi đặt dấu
chấm hoặc ấn Ctrl +Space (kích hoạt Content Assistant), trình
soạn thảo Java của Eclipse sẽ sổ ra một danh sách các câu lệnh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bộ môn Công Nghệ Thông Tin
21
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh
hỗ trợ trong tương ứng, đồng thời xuất hiện phần hướng dẫn sử
dụng câu lệnh tương ứng bên cạnh.
Chú ý: để sử dụng tính năng hỗ trợ phần hướng dẫn dặt Javadoc của
JDK như sau:
_ Trên thanh Menu chính, chọn WindowPreferencesở danh sách
cửa sổ bên trái, chọn JavaInstalled JREsphía cửa sổ bên phải chọn
Standard VM, click nút Edit.
_Hộp thoại mới xuất hiệnhãy thay đổi đường dẫn ở ô Javadoc
URL theo đúng đường dẫn của Javadoc trong máy của bạn
• Quick Fix(sửa lỗi nhanh): Mỗi khi bạn gõ vào một câu lệnh
mà có vấn đề về lỗi thì Eclipse ngay lập tức thông báo lỗi, khi
đó ngay phía trước vị trí dòng lệnh xuất hiện một ký hiệu hình
bóng đèn sáng, click vào ký hiệu này(hoặc đặt con trỏ chuột
ngay dòng lệnh lỗi, nhấn Ctrl+1) Eclipse sẽ đề nghị ra một danh
sách các phương pháp khắc phục lỗi tương ứng, double-click
vào biện pháp thích hợp Eclipse sẽ hỗ trợ sửa lỗi một cách
nhanh chóng.
• Refactor: Trong project nêu có việc các lớp sử dụng kế thừa
hoặc cài đặt từ các lớp khác, khi đổi tên một lớp sẽ ảnh hưởng

đến toàn bộ Project, bắt buộc ta phải tra lại toàn bộ Project để
thay đổi. Eclipse đã trợ giúp làm việc này một cách nhanh
chóng nhờ tính năng Refactor, Eclipse sẽ tự động cập nhật toàn
bộ project cho phù hợp với tên mới, chỉ cần thực hiện theo các
bước sau: nhấn chuột phải trên tên tập tin cần đổi, chọn
RefactorRename. Ngoài ra, Refactor sẽ giúp ta rút trích ra
được lớp giao diện (Interface) từ các lớp dựng sẵn và Eclipse sẽ
tự động cài đặt Interface trên các lớp có sử dụng giao diện này,
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bộ môn Công Nghệ Thông Tin
22
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh
tương tự như trên chọn Extract Interface trong Refactor và tiêp
tục thực hiện theo các hộp thoại xuất hiện kế tiếp.
• Local History: giúp bạn so sánh giữa phiên bản mới và phiên
bản cũ của tập tin bạn đang làm việc;
 Nhấp phải chuột trên tập tin trong cửa sổ Package
Explorer
 Chọn Compare WithLocal History
Chúng ta có thể cho phép Eclipse thay đổi mã chương trình thành
trở lại phiên bản cũ bằng cách tương tự, thay vì chọn Compare With, ta sẽ
chọn Replace With.
• Java Scapbook pages( Trang Java rời đính kèm): Khi viết
chương trình Java, đôi khi ta có một ý tưởng mới mà ta không
chắc nó sẽ hoạt động tốt, ta chỉ muốn thử trước mà không muốn
ảnh hưởng đến chương trình hiện đang làm việc. Eclipse sẽ giúp
bạn viết một chương trình nhỏ rời ra bằng cách sử dụng trình
soạn thảo đơn giản được thực thi dưới dạng command promt.
Đó là Java Scrapbook Pages. Ta có thể gõ vào Scrapbook
Pages các câu lệnh Java và thực thi nó mà không cần khai báo
lớp(class) hay phương thức (method). Để tạo một trang

Scrapbook, bạn phải chuyển sang bối cảnh soạn thảo Java(Java
Perspective), rồi thực hiện các bước sau:
 Nhấp chuột phải vào tên Project
 Chọn NewScrapbook PageHộp thoại xuất hiện yêu cầu nhập
vào tên tập tin:
 Sau đó gõ vào một vài dòng lệnh
 Thực thi đoạn mã lệnh như sau: nhấp phải chuột vào trên màn
hình soạn thảo, chọn Set Imports trong Menu phụ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bộ môn Công Nghệ Thông Tin
23
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh
 Hộp thoại Java Snippet Imports xuất hiện, nhấn vào nút Add
Packages.
 Hộp thoại mới xuất hiện yêu cầu chọn gói được sử dụng. Sau khi
chọn gói xong ta nhấn OK
 Bây giờ, bạn có thể thực thi đoạn mã bằng cách quét chuột chọn
toàn bộ đoạn mãnhấp phải chuộtExecute. Như bất kì chương
trình Java bình thường, kết quả sẽ được xuất ra trong ô Console
View.
Chú ý: Khi sử dụng với StringTokenizer, chúng ta phải khai báo
gói tương ứng trong java.util.* bằng cách sau: trong hộp thoại Java Snippet
Imports, nhấn vào nút Add Types và gõ vào StringTokenizer, Eclipse sẽ tự
dộng tìm thấy gói tương ứng java.util.StringTokenizer.
Thay dổi cấu hình và thông số cài đặt, bao gồm kiểu định dạng
mã và thiết lập biến đường dẫn mỗi trường:
• Câu chú thích Javadoc:
Đây là đoạn văn bản xuất hiện ở phần đầu khi ta tạo ra một lớp mới.
Chúng ta có thể thay đổi nó theo các bước sau:
_ Chọn WindowPreferencesJavaCode Generation
_ Nhấn chuột vào tab Code and Comment

_ Chọn CodeNew Java files click vào nút Edit
_ Thay đổi lại như sau:
/* ${file_name}
* Created on ${date}
*/
${package_declaration}
${typecomment}
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bộ môn Công Nghệ Thông Tin
24
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Tuấn Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh
${type_declaration}
_ Click OK trong hộp thoại Edit Template
_ Bằng cách tương tự ta có thể thay đổi TypeComment
CodeTypes
• Định dạng lại đoạn chương trình: để đồng bộ hóa toàn bộ đoạn
mã chương trình theo một chuẩn định dạng nhất định, bạn click
phải chuột trên màn hình soạn thảochọn Format. Ta có thể
thay đổi lại chuẩn định dạng này:
_ Chọn PreferencesJavaCode Formatter.
_ Ở phía bên cửa sổ Options, chọn tab New Lines.
_ Đánh dấu kiểm chọn vào Insert a New Line Before an Opening
Brace( Cho phép chèn thêm một dòng trước khi mở ngoặc {).
• Mẫu đoạn mã chung: Eclipse cho phép ta có thể tạo ra những
mẫu đoạn mã chung, giúp ta dễ dàng sử dụng nhiều lần mà
không cần phải gõ lại toàn bộ như trước.
_ WindowPreferencesJavaEditorTemplates
_ Nhấn vào nút New
_ Hộp thoại New Templates xuất hiện : đặt tên cho mẫu sử dụng
là sop và Shortcut for System.out.println() vào ô mô tả(Description)
_ Điển mẫu vào Template: System.out.println(“${cursor}”).

_ Nhấn OK để đóng hộp thoại Template
_ Nhấn OK để đóng Preferences.
Cursor chỉ ra rằng vị trí con trỏ chuột được đặt vào đó khi chèn
lệnh vào. Khi sử dụng, ta chỉ cần gõ vào sop và ấn Ctrl+Space thì lệnh
System.out.println(“${cursor}”) xuất hiện.
Có thể tạo mẫu Template cho cấu trúc vòng lặp hay cấu trúc điều
kiện
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bộ môn Công Nghệ Thông Tin
25

×