Bộ giáo dục v đo tạo Học viện Chính trị - hnh chính
Quốc gia Hồ Chí Minh
Trần Duy Hng
chất lợng bí th Đảng ủy xã
vùng đồng bằng sông hồng giai đoạn hiện nay
Chuyên ngành : Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam
M số : 62 31 23 01
tóm tắt Luận án tiến sĩ khoa học chính trị
H Nội - 2009
7
Danh mục công trình của tác giả
1. Chăn Seng Phim Ma Vông (2003), "Xu hớng phát triển thơng mại
quốc tế hiện nay và những vấn đề đặt ra với các nớc chậm phát
triển", Tạp chí Giáo dục lý luận, số 4 (73), tr.34-36.
2. Chăn Seng Phim Ma Vông (2003), "Định hớng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu của Lào trong những năm tới", Tạp chí Thơng mại, (20),
tr.12-13.
3. Chăn Seng Phim Ma Vông (2003), "Quan hệ thơng mại song phơng
Lào - Việt Nam và vấn đề đặt ra", Tạp chí Quốc phòng toàn dân, (7),
tr.78-80 + tr.65.
4. Chăn Seng Phim Ma Vông (2003), "Đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nớc về thơng mại Lào hiện nay - Phơng hớng và giải
pháp", Tạp chí Lịch sử Đảng, (7), tr.56-59.
Công trình đợc hoàn thành
tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Biều
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
Phản biện 1: PGS. TS Phùng Xuân Thành
Học viện An ninh nhân dân
Phản biện 2: PGS. TS Khổng Minh Trà
Học viện Cảnh sát nhân dân
Phản biện 3: PGS.TS Trần Hậu
ủy ban Trung ơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp Nhà
nớc họp tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2009
Có thể tìm hiểu luận án tại: Th viện Quốc gia
v Th viện Học viện Chính trị - Hnh chính quốc gia Hồ Chí Minh
Danh mục các công trình của tác giả đ công bố
có liên quan đến luận án
1. Trần Duy Hng (1997), "Mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá", Dân vận, (9),
tr.17-19.
2. Hoa Hng (Trần Duy Hng) (2005), "Kết hợp "già - trẻ" trong xây dựng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay", T tởng văn hoá, (11), tr.
34-36.
3. Trần Duy Hng (2005), "Giải quyết mâu thuẫn nội bộ nhân dân ở nông
thôn tỉnh Hà Tây hiện nay", Dân vận, (12), tr.19-20.
4. Trần Duy Hng (2006), "Tăng cờng giám sát đảng viên giữ chức vụ
trong Đảng, chính quyền hiện nay", Kiểm tra, (1), tr. 27-28.
5. Trần Duy Hng (2006), "Nâng cao tính tiên phong của Đảng trong điều
kiện mới", Dân vận, (5), tr.15-17.
6. Trần Duy Hng (2006), "Mấy giải pháp về tăng cờng công tác giám
sát trong Đảng", Kiểm tra, (5), tr.24-26.
1
mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích của luận án
Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lợng BTĐUX vùng
ĐBSH hiện nay. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp chủ yếu, khả thi
góp phần nâng cao chất lợng BTĐUX vùng ĐBSH đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ CNH, HĐH từ nay đến năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
Một là, làm rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của xã, đảng
bộ xã, BTĐUX vùng ĐBSH.
Hai là, đa ra quan niệm và tiêu chí đánh giá chất lợng BTĐUX
vùng ĐBSH hiện nay.
Ba là, khảo sát, phân tích, đánh giá đúng thực trạng chất lợng
BTĐUX vùng ĐBSH từ năm 1997 đến nay, chỉ rõ u, khuyết điểm, xác
định nguyên nhân và rút ra những kinh nghiệm.
Bốn là, phân tích dự báo những thuận lợi, khó khăn, xác định đúng
mục tiêu, phơng hớng và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao chất lợng BTĐUX vùng ĐBSH từ nay đến năm 2020.
3. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phơng pháp nghiên cứu
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Luận án chỉ nghiên cứu vấn đề chất lợng BTĐUX vùng ĐBSH,
không đề cập đến BTĐU phờng, thị trấn. Vùng ĐBSH bao gồm 12 tỉnh,
thành phố là Hà Tây, Hải Dơng, Hng Yên, Hà Nội, Thái Bình, Hải Phòng,
Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc và Quảng Ninh với
tổng cộng là 1993 xã (tính đến ngày 01/9/2007). Trong quá trình nghiên
cứu, luận án có đề cập tới vấn đề này ở các vùng khác trên toàn quốc.
- Thời gian nghiên cứu, khảo sát thực tế từ năm 1997 (khi thực hiện
Nghị quyết Trung ơng 3 khóa VIII về Chiến lợc cán bộ thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nớc và việc chia tách các đơn vị hành chính trong
vùng ĐBSH cơ bản hoàn chỉnh) đến nay (trớc 01/ 8/2008, sáp nhập tỉnh
Hà Tây và Thành phố Hà Nội). Việc dự báo những nhân tố thuận lợi, khó
khăn, xác định mục tiêu, phơng hớng, đề xuất giải pháp nâng cao chất
lợng BTĐUX vùng ĐBSH từ nay đến năm 2020 (tức là trong thời kỳ đẩy
2
mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, đa đất nớc ta cơ bản trở thành một
nớc công nghiệp theo hớng hiện đại).
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Thứ nhất, đa ra quan niệm chất lợng bí th đảng ủy xã (BTĐUX)
vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) hiện nay là tổng hợp thống nhất biện
chứng những giá trị, những thuộc tính đặc trng, bản chất của BTĐUX về con
ngời và các mặt hoạt động, quy định và phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ chính trị của ngời BTĐUX trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn gắn với phát triển
kinh tế tri thức vùng ĐBSH, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, đã làm rõ 3 đặc điểm của các đảng bộ xã (ĐBX)vùng ĐBSH
hiện nay: Đa số các ĐBX vùng ĐBSH hiện nay đã kế thừa và phát huy bề
dày truyền thống đấu tranh cách mạng rất kiên cờng, đoàn kết tốt, nhất trí
cao, hoạt động ở một vùng đất lịch sử, có nhiều di tích văn hoá nổi tiếng,
một địa bàn chiến lợc có vị trí trọng yếu cả về kinh tế, chính trị và an
ninh, quốc phòng; hầu hết ĐBX vùng ĐBSH hiện nay đều có đội ngũ đảng
viên đông, đa dạng và phức tạp hơn các vùng khác; trong hoạt động và
trong sinh hoạt của ĐBX vùng ĐBSH hiện nay, nhất là chi bộ thôn thể hiện
rõ nét về mối quan hệ dòng họ, t tởng cục bộ từng thôn chi phối mạnh.
Các đảng viên bị ràng buộc nhiều bởi huyết thống, tôn ti trật tự, những quy
định nghiêm ngặt của lệ làng, hơng ớc phức tạp.
Thứ ba, đã khái quát 4 đặc điểm của BTĐUX vùng ĐBSH hiện nay:
Sự hình thành và phát triển năng lực tổ chức thực tiễn của BTĐUX vùng
ĐBSH hiện nay chịu nhiều tác động, chi phối của văn hoá làng xã truyền
thống vùng ĐBSH; một bộ phận BTĐUX vùng ĐBSH hiện nay chịu ảnh
hởng của phơng pháp t duy kinh nghiệm, nặng về cảm tính, ít có yếu tố
duy lý, chủ quan duy ý chí, siêu hình, máy móc, vốn là đặc trng cho
phơng pháp t duy của những ngời nông dân ĐBSH; phong cách lãnh
đạo của một bộ phận BTĐUX vùng ĐBSH hiện nay còn mang nhiều dấu ấn
của cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp và t tởng đạo đức phong
kiến lạc hậu; đa số BTĐUX vùng ĐBSH hiện nay có trình độ học vấn, lý
luận chính trị tơng đối khá, cơ bản đáp ứng đủ tiêu chuẩn chức danh công
chức BTĐUX do Bộ Nội vụ quy định.
Thứ t, làm rõ 4 tiêu chí đánh giá chất lợng BTĐUX vùng ĐBSH
hiện nay: Hệ thống các yếu tố cần có của bản thân BTĐUX để đảm nhận
và hoàn thành tốt nhiệm vụ; mối quan hệ của BTĐUX với môi trờng, điều
kiện công tác cụ thể (với đờng lối, nhiệm vụ chính trị, tổ chức và cơ chế,
3
chính sách); mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của BTĐUX (kết quả
hoàn thành nhiệm vụ đợc giao của BTĐUX); sự tín nhiệm của cán bộ,
đảng viên, nhân dân trong xã (thông qua các tổ chức của HTCT cấp xã và
thôn xóm nơi ở của BTĐUX) và sự tín nhiệm của các cấp ủy huyện, thị,
thành phố thuộc tỉnh vùng ĐBSH, các cơ quan tham mu đối với BTĐUX.
Thứ năm, đề xuất 3 giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lợng
BTĐUX đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế
tri thức nông nghiệp, nông thôn vùng ĐBSH từ nay đến năm 2020: Cụ thể
hoá tiêu chuẩn BTĐUX vùng ĐBSH; phát huy tinh thần tự phấn đấu, tự rèn
luyện, tu dỡng, tự quản lý của chính bản thân BTĐUX; xây dựng đảng ủy,
ĐBX trong sạch, vững mạnh gắn với đẩy mạnh kiện toàn tổ chức, bộ máy
và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị ở cơ sở xã.
6. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án góp phần tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển lý luận liên
quan đến chất lợng và tiêu chí đánh giá chất lợng BTĐUX vùng ĐBSH.
Luận án có thể đợc sử dụng làm tài liệu tham khảo, cung cấp những
luận cứ khoa học giúp các cấp ủy huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh vùng
ĐBSH trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn, tổ chức thực hiện tốt hơn
các nghị quyết của Đảng.
Luận án còn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng
dạy và học tập môn xây dựng Đảng ở Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh, các trờng chính trị tỉnh, thành phố, các trung tâm
bồi dỡng chính trị huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh vùng ĐBSH.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: phần mở đầu, 4 chơng với 9 tiết, kết luận, danh mục
công trình khoa học của tác giả liên quan đề tài luận án đã công bố, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chơng 1
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan
đến đề tI
Nhìn tổng quát, vấn đề cán bộ nói chung, bí th cấp ủy nói riêng luôn
đợc sự quan tâm đặc biệt của nhiều nhà lãnh đạo, các cấp ủy đảng, nhà
khoa học từ Trung ơng đến cơ sở. Có nhiều đề tài cấp nhà nớc, nhiều
luận văn, luận án, hội nghị, hội thảo khoa học, bài viết đăng trên các sách,
tạp chí bằng các cách tiếp cận khác nhau với nội dung phong phú, đa dạng
4
đã đề cập khá nhiều đến công tác cán bộ, trong đó có bàn đến chất lợng
và việc nâng cao chất lợng bí th cấp ủy ở các cấp. Cụ thể nh sau:
1.1. Nhóm các đề ti khoa học
- Đề tài khoa học xã hội cấp Nhà nớc giai đoạn 1991-1995 mã số
KX.05.11: "Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong
hệ thống chính trị đổi mới", do PGS.TS Trần Xuân Sầm làm Chủ nhiệm.
- Đề tài khoa học xã hội cấp Nhà nớc giai đoạn 1996-2000 mã số
KHXH.05.03: "Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lợng đội ngũ
cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc" do
GS.TS Nguyễn Phú Trọng làm Chủ nhiệm.
- Đề tài khoa học xã hội cấp Nhà nớc giai đoạn 2001-2005 mã số
KX.03.02: "Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng yêu
cầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc" do GS.TS Vũ
Văn Hiền làm Chủ nhiệm.
- Đề tài khoa học xã hội độc lập cấp Nhà nớc (2000-2002) của Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh do GS.TS Hoàng Chí Bảo làm Chủ nhiệm
về: Nghiên cứu một số vấn đề nhằm củng cố và tăng cờng hệ thống chính trị
ở cơ sở trong sự nghiệp đổi mới và phát triển của nớc ta hiện nay.
- Đề tài khoa học xã hội độc lập cấp Nhà nớc (2000-2002) của Ban Tổ
chức Trung ơng do PGS.TS Trần Đình Hoan làm Chủ nhiệm về: Những
vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh
đạo, quản lý trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Đề tài khoa học xã hội cấp Bộ năm 2004 của Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh do TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai làm Chủ nhiệm,
Khoa Tâm lý xã hội chủ trì về: "Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn của
cán bộ chủ chốt cấp xã ở một số tỉnh đồng bằng sông Hồng trong điều kiện
hiện nay".
- Đề tài khoa học cấp Ban về Nâng cao phẩm chất, năng lực của
ngời cán bộ đứng đầu tổ chức đảng và chính quyền cấp cơ sở theo tinh
thần Nghị quyết Trung ơng 5 (khoá IX) do TS. Nguyễn Danh Châu làm
Chủ nhiệm, Ban Tổ chức Trung ơng chủ trì năm 2005.
- Đề tài khoa học cấp Ban Cơ sở lý luận và thực tiễn về chủ trơng
đại hội trực tiếp bầu ban thờng vụ, bí th
, phó bí th đảng ủy xã, phờng,
thị trấn do Mai Xuân Long làm Chủ nhiệm, Ban Tổ chức Trung ơng chủ
trì năm 2007.
1.2. Nhóm các luận văn, luận án
5
- Đề tài luận văn thạc sĩ chính trị học về "Nâng cao năng lực cán bộ
lãnh đạo chủ chốt cấp xã vùng đồng bằng Bắc Bộ nớc ta hiện nay" của Mai
Đức Ngọc, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, năm 2002.
- Đề tài luận văn thạc sĩ khoa học chính trị về "Chất lợng bí th
đảng ủy xã ở tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn hiện nay" của Giao Thị Châu, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, năm 2005.
- Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị về "Xây dựng đội ngũ bí th
đảng ủy xã ở tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay" của Trần Bích
Nhuần, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, năm 2006.
- Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị về "Xây dựng đội ngũ bí th
đảng ủy cấp xã của tỉnh Bạc Liêu trong giai đoạn hiện nay" của Lê Văn
Tam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, năm 2007.
- Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị về Chất lợng bí th đảng ủy
xã ở tỉnh Kon Tum giai đoạn hiện nay của Nguyễn Văn Tấn, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, năm 2007.
1.3. Nhóm các bi viết báo, tạp chí, sách
Nhiều tác giả cùng bàn đến vị trí, vai trò, phẩm chất, năng lực của bí
th cấp ủy với các mức độ khác nhau, có thể nêu lên một số bài viết tiêu
biểu nh: "Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp, trớc nhất là ngời
đứng đầu" (Chu Văn Rỵ, tạp chí Cộng sản số 5-1997); "Vai trò của bí th
cấp ủy trong thực hiện luân chuyển cán bộ" (Lê Doãn Hợp, tạp chí Xây
dựng Đảng số 8-2003); "Vài suy nghĩ về bí th cấp ủy - ngời đứng đầu
kiểu mới" (Bùi Đức Lại, tạp chí Xây dựng Đảng, số 6-2005); "Thái độ đúng
đắn của cán bộ lãnh đạo trớc những khuyết điểm, sai lầm của mình"
(Nguyễn Văn Biều, tạp chí Xây dựng Đảng, số 12-2006);
Nhìn khái quát, đã có không ít những công trình nghiên cứu về công
tác cán bộ và những phẩm chất, năng lực cần có của ngời bí th cấp ủy
trong giai đoạn hiện nay với nội dung phong phú. Các công trình đó đã góp
phần làm rõ vị trí, vai trò của xã, đảng bộ xã, BTĐUX nói chung; đa ra
quan niệm và tiêu chí đánh giá chất lợng BTĐUX, xác định thực trạng
chất lợng BTĐUX và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lợng BTĐUX
đợc nghiên cứu mang lại những đóng góp đáng kể làm cơ sở cho việc
hoạch định chủ trơng, chính sách về công tác cán bộ xã, phờng, thị trấn
trong thời kỳ mới.
Tuy nhiên, các công trình khoa học nêu trên cha nghiên cứu một
cách có hệ thống về chất lợng bí th cấp ủy nói chung, BTĐUX nói riêng;
6
cha có một công trình khoa học nào đa ra đợc một quan niệm chung
nhất, phản ánh đầy đủ, khái quát nhất về chất lợng bí th cấp ủy, chất
lợng BTĐUX; đồng thời, cha đi sâu nghiên cứu, phân tích cụ thể vấn
đề chất lợng của BTĐUX và các yếu tố cấu thành chất lợng BTĐUX
trong một cấu trúc tổng thể, có hệ thống. Một số công trình đã đa ra
tiêu chí đánh giá chất lợng BTĐUX, nhng cha làm rõ căn cứ xác định
tiêu chí, phân biệt giữa tiêu chí và tiêu chuẩn; đồng thời, cha phân tích
những nội dung cụ thể trong từng tiêu chí và cha bám sát vào từng tiêu
chí để đánh giá thực trạng chất lợng BTĐUX. Những giải pháp nâng
cao chất lợng BTĐUX đã đợc nêu ở các công trình khoa học kể trên
là cơ bản, có tính khả thi, nhng cha phân tích một cách triệt để những
cơ sở lý luận và thực tiễn.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về bí th cấp ủy ở các phạm vi: vĩ
mô; nông thôn; miền núi; doanh nghiệp; cơ quan; hoặc ở từng địa phơng,
đơn vị đơn lẻ Song, thực tiễn quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với
phát triển kinh tế tri thức nông nghiệp, nông thôn vùng ĐBSH hiện nay rất
cần có những công trình khoa học nghiên cứu cụ thể, chuyên sâu, cơ bản,
toàn diện, hệ thống nhằm nâng cao chất lợng BTĐUX, một đối tợng cán
bộ hết sức quan trọng có những đặc điểm và yêu cầu riêng, ở một vùng địa
lý - kinh tế - văn hoá - lãnh thổ giàu tiềm năng, có vị trí, vai trò đặc biệt
quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Luận án này
mong muốn sẽ góp phần nhỏ bé đáp ứng yêu cầu đó, trân trọng kế thừa,
tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu đã công bố có liên quan để
phục vụ cho đề tài này.
7
Chơng 2
chất lợng bí th đảng ủy x vùng đồng bằng
sông Hồng giai đoạn hiện nay - Những vấn đề cơ bản
về thực tiễn v lý luận
2.1. X v Đảng bộ x vùng đồng bằng sông Hồng những
vấn đề cơ bản liên quan đến chất lợng bí th đảng ủy x
2.1.1. Vai trò và đặc điểm các xã vùng đồng bằng sông Hồng
2.1.1.1. Vai trò các x vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay
Năm 1997 toàn vùng ĐBSH có 2055 xã; năm 2000 toàn vùng ĐBSH
có 2047 xã. Tính đến 01-9-2007 toàn vùng ĐBSH có 2433 đơn vị hành
chính cấp xã, trong đó 1993 xã, 112 thị trấn, 328 phờng. Nhìn tổng quát,
các xã vùng ĐBSH hiện nay có các vai trò quan trọng sau đây:
- Các xã vùng ĐBSH là nền tảng quản lý hành chính nhà nớc và phát
triển kinh tế - xã hội của vùng ĐBSH và của cả nớc.
- Các xã vùng ĐBSH là địa bàn chiến lợc đồng thời là nơi trực tiếp
tổ chức thực hiện đờng lối chính sách, đa nghị quyết, chủ trơng của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nớc vào nông nghiệp, nông thôn và
nông dân vùng ĐBSH.
- Các xã vùng ĐBSH là nơi diễn ra các phong trào phát triển sản xuất,
kinh tế, xây dựng văn hoá, giữ gìn an ninh-trật tự xã hội, phát huy mọi sáng
kiến, sáng tạo của nhân dân, góp phần quan trọng vào ổn định và phát triển
của cả nớc, xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
- Các xã vùng ĐBSH là môi trờng thực tiễn để đào tạo, bồi dỡng và
rèn luyện, thử thách cán bộ, làm cho cán bộ trởng thành, phát huy mọi
khả năng sáng tạo, phục vụ quần chúng, phục vụ cách mạng. Đây là nguồn
dồi dào cung cấp, bổ sung cán bộ cho vùng ĐBSH và cả nớc.
- Các xã vùng ĐBSH còn là địa bàn quan trọng kết hợp quản lý (cấp
xã) với tự quản (thôn, xóm), thực hiện quyền làm chủ của nhân dân để
quần chúng nhân dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và các đoàn
thể vững mạnh, củng cố và phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, sự
đồng thuận xã hội, thực hiện thắng lợi mục tiêu của đổi mới: Dân giàu,
nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh trên địa bàn vùng ĐBSH.
2.1.1.2. Đặc điểm các x vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay
Thứ nhất, các xã vùng ĐBSH khá đa dạng và phong phú về loại hình.
Nhìn chung, các xã vùng ĐBSH rất đa dạng và phong phú về địa lý, kinh
8
tế, xã hội và văn hoá: xã đồng bằng; xã miền núi; xã hải đảo; xã ven đô; xã
thuần nông; xã kinh tế ngành nghề phát triển; xã rộng; xã hẹp; xã ít dân; xã
đông dân; xã có đông đồng bào Công giáo
Mỗi loại hình xã có những điểm riêng biệt. Tính đa dạng này có thể
nhận thấy từ sự phân biệt cấp trên trực tiếp của xã và việc phân chia theo
phát triển tiểu vùng kinh tế. Ngay địa bàn xã cũng lại có những đặc điểm
khác nhau về quy mô diện tích, dân số, trình độ phát triển kinh tế-xã hội,
truyền thống văn hoá, cơ cấu dân tộc, tôn giáo
Thứ hai, các xã vùng ĐBSH hiện nay có nhiều tiềm năng và u thế
vợt trội hơn các xã ở nhiều vùng khác trong cả nớc, để đẩy nhanh CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn gắn với phát triển kinh tế tri thức, hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế.
Thứ ba, các xã vùng ĐBSH hiện nay nằm trong một vùng có vị trí
chiến lợc đặc biệt quan trọng về an ninh-quốc phòng, chủ quyền biên giới
quốc gia, giữ vững ổn định chính trị-xã hội.
Thứ t, các xã vùng ĐBSH hiện nay có những đặc trng nổi bật về
quy mô diện tích tự nhiên, dân trí, dân c, văn hoá truyền thống và tôn giáo
tín ngỡng.
Thứ năm, các xã vùng ĐBSH hiện nay đang là nơi diễn ra những
biến đổi quan trọng, nhanh chóng về kinh tế, xã hội, văn hoá và chính trị
do tác động sâu rộng của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và
quá trình đô thị hoá, phát triển mở rộng các khu công nghiệp, quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
2.1.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm các đảng bộ xã
vùng đồng bằng sông Hồng
2.1.2.1. Vai trò các đảng bộ x vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay
Một là, các đảng bộ xã vùng ĐBSH hiện nay là tổ chức cơ bản của
Đảng, là cơ sở, nền tảng, nền móng của Đảng ở nông thôn trong
vùng; là loại hình tổ chức chiếm phần lớn số lợng tổ chức đảng và đảng
viên của các đảng bộ tỉnh, thành phố vùng ĐBSH.
Hai là, các đảng bộ xã vùng ĐBSH hiện nay là hạt nhân chính trị ở cơ
sở xã; trực tiếp lãnh đạo các tổ chức trong HTCT ở xã và nhân dân, lãnh
đạo mọi hoạt động chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng
trên địa bàn xã.
Ba là, các đảng bộ xã vùng ĐBSH là những đơn vị chiến đấu trên mặt
trận t
tởng, là ngời đại diện cho Đảng ở nông thôn ĐBSH, lãnh đạo
9
và định hớng giải quyết mọi vấn đề ở nông thôn trong vùng theo quan
điểm, lập trờng giai cấp công nhân của Đảng.
Bốn là, các đảng bộ xã vùng ĐBSH do các đảng viên của xã lập nên,
đảng viên từ dân trong xã mà ra, do đó mà góp phần tăng cờng liên hệ
mật thiết giữa Đảng với nhân dân, trớc hết là nhân dân trong xã; là cầu
nối giữa Đảng với nhân dân, là hạt nhân trong xây dựng khối đại đoàn
kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo, xây dựng thế trận an ninh - quốc phòng toàn
dân ở nông thôn ĐBSH, góp phần giữ vững an ninh chính trị và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc.
Năm là, các đảng bộ xã vùng ĐBSH còn là nơi chăm lo đào tạo, bồi
dỡng, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên, lựa chọn những cán bộ, đảng
viên có đủ phẩm chất, năng lực giới thiệu vào các tổ chức trong HTCT ở cơ
sở và trên cơ sở; lãnh đạo thực hiện việc kiểm tra, giám sát đối với chính
quyền, mặt trận và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, lãnh đạo
thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở xã, phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
ngăn ngừa các hiện tợng tiêu cực, biểu dơng kịp thời những gơng điển
hình tiên tiến, ngời tốt, việc tốt.
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các đảng bộ x vùng đồng bằng
sông Hồng hiện nay
Các đảng bộ xã vùng ĐBSH có chức năng chung, chủ yếu: là hạt
nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện đờng lối, chủ trơng, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nớc, nghị quyết, chủ trơng của cấp trên tại địa
bàn xã; tiến hành xây dựng nội bộ đảng bộ xã trong sạch, vững mạnh, lãnh
đạo xây dựng HTCT ở cơ sở xã vững mạnh, xây dựng nông thôn giàu đẹp,
văn minh; lãnh đạo phát triển kinh tế-xã hội; không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân, động viên nhân dân làm tròn nghĩa
vụ đối với Nhà nớc.
Có thể khái quát các đảng bộ xã vùng ĐBSH có những nhiệm vụ cơ
bản sau: Một là, lãnh đạo phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh;
hai là, lãnh đạo công tác t tởng; ba là
, lãnh đạo công tác tổ chức - cán
bộ; bốn là, lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; năm là,
xây dựng tổ chức đảng.
2.1.2.3. Đặc điểm của các đảng bộ x vùng đồng bằng sông Hồng
hiện nay
Một là, đa số các đảng bộ xã vùng ĐBSH hiện nay đã kế thừa và phát
huy bề dày truyền thống đấu tranh cách mạng rất kiên cờng, đoàn kết tốt,
nhất trí cao, hoạt động ở một vùng đất lịch sử, có nhiều di tích văn hoá nổi
10
tiếng, một địa bàn chiến lợc có vị trí trọng yếu cả về kinh tế, chính trị và
an ninh, quốc phòng.
Hai là, hầu hết đảng bộ xã vùng ĐBSH hiện nay đều có quy mô lớn
về số lợng đảng viên, cao hơn so với bình quân chung của cả nớc và các
vùng khác. Một phần lớn đảng bộ xã vùng ĐBSH hiện nay có đội ngũ đảng
viên đông, đa dạng và phức tạp hơn các vùng khác.
Ba là, các đảng bộ xã vùng ĐBSH hiện nay, nhìn chung có đội ngũ cán bộ
đợc kiện toàn, trình độ mọi mặt và năng lực lãnh đạo, điều hành đợc nâng lên,
bớc đầu đã bảo đảm sự ổn định trật tự ở nông thôn, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
chính trị ở địa phơng đạt kết quả và theo chiều hớng phát triển.
Bốn là, các đảng bộ xã vùng ĐBSH hiện nay từng bớc đợc củng cố,
kiện toàn tổ chức, bộ máy theo hớng tinh gọn, chất lợng, vì dân, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.
Năm là, trong hoạt động và trong sinh hoạt của đảng bộ xã vùng
ĐBSH hiện nay, nhất là chi bộ thôn thể hiện rõ nét về mối quan hệ dòng
họ, t tởng cục bộ từng thôn chi phối mạnh. Các đảng viên bị ràng buộc
nhiều bởi huyết thống, tôn ti trật tự, những quy định nghiêm ngặt của lệ
làng, hơng ớc phức tạp.
2.2. bí th đảng ủy x, quan niệm v tiêu chí đánh giá
chất lợng bí th đảng ủy x vùng đồng bằng sông Hồng
hiện nay
2.2.1. Vai trò, nhiệm vụ và đặc điểm của bí th đảng ủy xã vùng
đồng bằng sông Hồng
2.2.1.1. Vai trò của bí th đảng ủy x vùng đồng bằng sông Hồng
hiện nay
Một là, BTĐUX giữ vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong
việc hiện thực hoá sự lãnh đạo của Đảng về mọi mặt của đời sống kinh tế-
xã hội ở nông thôn vùng ĐBSH.
Hai là, BTĐUX giữ vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong việc
xây dựng hệ thống tổ chức, bộ máy của HTCT ở cơ sở xã vững mạnh và phong
trào cách mạng của quần chúng sâu rộng ở nông thôn vùng ĐBSH.
Ba là, BTĐUX vùng ĐBSH có vai trò to lớn trong việc khơi dậy, phát
huy tinh thần làm chủ, sức sáng tạo của nhân dân, là nơi gửi gắm niềm tin
của nhân dân ở nông thôn.
Bốn là, chất lợng BTĐUX vùng ĐBSH đợc nâng cao sẽ là một
nguồn cán bộ quan trọng cung cấp cho HTCT cấp trên, nhất là cấp huyện,
thị, thành phố thuộc tỉnh trong vùng ĐBSH.
11
2.2.1.2. Nhiệm vụ của bí th đảng ủy x vùng đồng bằng sông
Hồng hiện nay
Một là, BTĐUX phải lãnh đạo tốt công tác t tởng.
Hai là, BTĐUX phải vận dụng đúng đắn, sáng tạo và lãnh đạo tổ
chức thực hiện có hiệu quả đờng lối, chủ trơng, nghị quyết của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nớc.
Ba là, trên cơ sở chức trách và quy chế đã đợc xác định, BTĐUX
theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và phối hợp chặt chẽ hoạt động của
các tổ chức đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh
tế- xã hội trong việc thực hiện đờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nớc ở xã.
Bốn là, BTĐUX có trách nhiệm trực tiếp chăm lo đổi mới và chỉnh
đốn Đảng ở ngay tại đảng bộ của mình.
2.2.1.3. Đặc điểm của bí th đảng ủy x vùng đồng bằng sông
Hồng hiện nay
Thứ nhất, hầu hết BTĐUX vùng ĐBSH hiện nay sinh ra và lớn lên ở
một vùng có nhiều tiềm năng, lợi thế vợt trội, có vị trí, vai trò đặc biệt
quan trọng, tạo động lực phát triển của cả nớc, nhất là khu vực phía Bắc,
đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế.
Thứ hai, sự hình thành và phát triển năng lực tổ chức thực tiễn của
BTĐUX vùng ĐBSH hiện nay chịu nhiều tác động, chi phối của văn hoá
làng xã truyền thống vùng ĐBSH, thuộc loại hình văn hoá gốc nông
nghiệp, cụ thể hơn là một nền văn minh nông nghiệp trồng lúa nớc.
Thứ ba, lối sống của BTĐUX vùng ĐBSH hiện nay chịu ảnh hởng
của lối sống ở cả ba thời kỳ lịch sử: lối sống truyền thống hình thành trớc
năm 1945; lối sống hình thành qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và
Mỹ; lối sống sau ngày đất nớc thống nhất 1975, nhất là khi đất n
ớc thực
hiện đờng lối đổi mới đến nay.
Thứ t, một bộ phận BTĐUX vùng ĐBSH hiện nay chịu ảnh hởng
của phơng pháp t duy kinh nghiệm, nặng về cảm tính, ít có yếu tố duy
lý, chủ quan duy ý chí, siêu hình, máy móc, vốn là đặc trng cho phơng
pháp t duy của những ngời nông dân ĐBSH, t duy lý luận còn ở trình
độ thấp và mang nặng tính hình thức, ảnh hởng tiêu cực của xã hội nông
nghiệp cổ truyền phơng Đông.
Thứ năm, phong cách lãnh đạo của một bộ phận BTĐUX vùng ĐBSH
hiện nay còn mang nhiều dấu ấn của cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao
cấp và t tởng đạo đức phong kiến lạc hậu.
12
Thứ sáu, đa số BTĐUX vùng ĐBSH hiện nay có trình độ học vấn, lý
luận chính trị tơng đối khá, cơ bản đáp ứng đủ tiêu chuẩn chức danh công
chức bí th đảng ủy xã do Bộ Nội vụ quy định.
Thứ bảy, số đông BTĐUX vùng ĐBSH hiện nay có tính thích ứng
nhanh, nhạy cảm với cái mới.
2.2.2. Quan niệm về chất lợng bí th đảng ủy xã vùng đồng
bằng sông Hồng hiện nay
Chất lợng BTĐUX vùng ĐBSH hiện nay là tổng hợp thống nhất biện
chứng những giá trị, những thuộc tính đặc trng, bản chất của BTĐUX về
con ngời và các mặt hoạt động, quy định và phản ánh mức độ đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ chính trị của ngời BTĐUX trong sự nghiệp đẩy mạnh
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn gắn với phát triển kinh tế tri thức vùng
ĐBSH, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2.3. Tiêu chí đánh giá chất lợng bí th đảng ủy xã vùng đồng
bằng sông Hồng hiện nay
2.2.3.1. Những căn cứ xác định tiêu chí đánh giá chất lợng bí th
đảng ủy x vùng đồng bằng sông Hồng
Thứ nhất, chức năng của BTĐUX; thứ hai, nhiệm vụ của BTĐUX;
thứ ba, các yếu tố cấu thành con ngời và các mặt hoạt động chủ yếu của
BTĐUX; thứ t, yêu cầu về chất lợng của BTĐUX trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH, trớc hết là đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp và phát
triển kinh tế tri thức nông thôn ĐBSH.
2.2.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lợng bí th đảng ủy x vùng
đồng bằng sông Hồng
Một là, hệ thống các yếu tố cần có của bản thân BTĐUX để đảm
nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ, bao gồm: Phẩm chất chính trị; phẩm chất
đạo đức, lối sống; năng lực; trình độ; phong cách làm việc; sức khoẻ và độ
tuổi. Đây là những dấu hiệu đầu tiên, trực tiếp, quan trọng hàng đầu cho
biết BTĐUX có chất l
ợng hay không.
Hai là, mối quan hệ của BTĐUX với môi trờng, điều kiện công tác
cụ thể (với đờng lối, nhiệm vụ chính trị, tổ chức và cơ chế, chính sách).
Đây là những dấu hiệu đặc biệt quan trọng để nhận biết chất lợng
BTĐUX vùng ĐBSH hiện nay.
Ba là, mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của BTĐUX (kết quả
hoàn thành nhiệm vụ đợc giao của BTĐUX). Đây là tiêu chí trung tâm,
chủ yếu nhất, là dấu hiệu cụ thể nhất, rõ nhất để đánh giá chất lợng
BTĐUX vùng ĐBSH hiện nay.
13
Bốn là, sự tín nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhân dân trong xã (thông
qua các tổ chức của HTCT cấp xã và thôn xóm nơi ở của BTĐUX) và sự tín
nhiệm của các cấp ủy huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh vùng ĐBSH, các cơ
quan tham mu đối với BTĐUX. Đây là dấu hiệu cơ bản, không thể thiếu
khi đánh giá chất lợng BTĐUX vùng ĐBSH hiện nay, là dấu hiệu tin cậy,
chắc chắn bảo đảm BTĐUX vùng ĐBSH thật sự có chất lợng tốt.
Chơng 3
chất lợng bí th đảng ủy x
vùng đồng bằng sông Hồng - Thực trạng,
nguyên nhân v kinh nghiệm
3.1. Thực trạng chất lợng bí th đảng ủy x vùng
đồng bằng sông Hồng từ năm 1997 đến nay
3.1.1. Những u điểm
3.1.1.1. Về hệ thống các yếu tố mà bí th đảng ủy x cần có để đảm
nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ
- Về phẩm chất chính trị; năng lực; trình độ: BTĐUX vùng ĐBSH
hiện nay về cơ bản bảo đảm tiêu chuẩn chức danh do Bộ Nội vụ quy định
(trình độ học vấn: tốt nghiệp trung học phổ thông; trình độ lý luận chính
trị: trung cấp chính trị trở lên).
- Phong cách làm việc; độ tuổi và sức khoẻ
3.1.1.2. Về mối quan hệ của bí th đảng ủy x với môi trờng, điều
kiện công tác cụ thể (với đờng lối, chính sách, tổ chức và cơ chế quản
lý cán bộ)
3.1.1.3. Về kết quả hoàn thành nhiệm vụ đợc giao của bí th đảng
ủy x
3.1.1.4. Về sự tín nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong
x (thông qua các tổ chức của HTCT cấp x và thôn, xóm nơi ở của
BTĐUX), sự tín nhiệm của các cấp ủy huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh
vùng ĐBSH và các cơ quan tham mu đối với BTĐUX
Nhìn khái quát, trên cơ sở những số liệu thực tế, từ đó có một số kết
luận bớc đầu, phần nào đã khẳng định những mặt mạnh về trình độ, phẩm
chất, năng lực của BTĐUX vùng ĐBSH hiện nay. BTĐUX vùng ĐBSH đã
đợc đổi mới khá nhiều, trình độ đợc nâng lên về nhiều mặt. Mặt mạnh cơ
bản của BTĐUX vùng ĐBSH là: có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định
mục tiêu XHCN, tin tởng tuyệt đối vào đờng lối đổi mới của Đảng. Tiếp
14
tục phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất, vận dụng sáng tạo chủ
trơng, đờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nớc vào đẩy
nhanh sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và cải thiện đời sống
nông dân vùng ĐBSH trong thời kỳ mới. BTĐUX ngày càng đợc củng cố,
đổi mới và tăng cờng; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ
năng lực công tác đợc nâng lên Đó chính là thế mạnh và điều kiện quyết
định để các đảng bộ xã vùng ĐBSH lãnh đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
chính trị trớc yêu cầu của thời kỳ mới. Đa số BTĐUX vùng ĐBSH phát
huy vai trò tiên phong gơng mẫu, năng động, sáng tạo, giữ gìn phẩm chất
đạo đức. Đây chính là mặt mạnh cơ bản của BTĐUX vùng ĐBSH hiện nay
và chính vì thế đã động viên, khích lệ cán bộ, đảng viên và nhân dân trong
vùng vợt qua bao khó khăn, thách thức, đẩy nhanh hơn nữa sự nghiệp
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn vùng ĐBSH đạt đợc những thành quả
mới, quan trọng, có ý nghĩa to lớn.
Các thành quả trong đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội nông nghiệp,
nông thôn cũng nh trong củng cố, tăng cờng công tác xây dựng Đảng,
xây dựng chính quyền, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị -
xã hội đã chứng tỏ vùng ĐBSH có nhiều BTĐUX khá vững vàng, sáng tạo
và chính qua quá trình đổi mới, CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn mà họ
ngày càng trởng thành. Họ năng động, tự tin, dám nghĩ, dám làm, phơng
pháp t duy có tiến bộ, năng lực lãnh đạo có bớc phát triển mới. Những cố
gắng và chuyển biến tích cực của nông nghiệp, nông thôn vùng ĐBSH đã
củng cố thêm lòng tin của nhân dân vào sự nghiệp đổi mới của Đảng.
3.1.2. Khuyết điểm, yếu kém
3.1.2.1. Về hệ thống các yếu tố mà bí th đảng ủy x cần có để đảm
nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ
- Phẩm chất chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực: Nhìn
chung, năng lực t duy đặc biệt là t duy kinh tế còn hạn chế. Khi chuyển
sang kinh tế thị trờng, BTĐUX nhìn chung đã bộc lộ khá rõ tình trạng chủ
quan, duy ý chí, đặc biệt là bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa. Việc bồi dỡng kiến
thức quản lý kinh tế, quản lý nhà nớc trong cơ chế mới cho cán bộ tuy có
làm song còn chậm. Do vậy, trong lãnh đạo, chỉ đạo họ còn nhiều bất cập,
cha đáp ứng kịp thời đòi hỏi của sự phát triển toàn diện theo hớng CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn, nặng về kinh nghiệm và truyền tải thông tin.
- Trình độ; phong cách làm việc; độ tuổi và sức khoẻ: Bình quân độ
tuổi của BTĐUX vùng ĐBSH hiện nay còn cao, hạn chế việc tạo nguồn cán
bộ cho cấp huyện, thị, cha bảo đảm đợc tính liên tục, kế thừa và phát
triển, tạo nguồn cán bộ cho cấp trên.
15
3.1.2.2. Về mối quan hệ của bí th đảng ủy x với môi trờng, điều
kiện công tác cụ thể (với đờng lối, chính sách, tổ chức và cơ chế quản
lý cán bộ)
3.1.2.3. Về kết quả hoàn thành nhiệm vụ đợc giao của BTĐUX,
sự tín nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong x, tín nhiệm của
các cấp ủy huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh vùng ĐBSH và các cơ quan
tham mu đối với BTĐUX
Nhìn tổng quát, những khuyết điểm, yếu kém của BTĐUX vùng
ĐBSH tác động, đan xen nhau rất phức tạp. Từ những đánh giá cơ bản đó,
có thể thấy, BTĐUX vùng ĐBSH hiện nay tuy đã có nhiều bớc tiến mới,
song vẫn còn nhiều bất cập cả về "hình thức" lẫn "nội dung", có nhiều mặt
cha ngang tầm với thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn
gắn với phát triển kinh tế tri thức, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Rõ
ràng, rất cần phải nâng cao chất lợng BTĐUX một cách nghiêm túc, thực
tiễn, bản chất, không chỉ dừng ở con số, độ tuổi, học vấn
3.2. Nguyên nhân v kinh nghiệm
3.2.1. Nguyên nhân
3.2.1.1. Nguyên nhân của những u điểm
Một là, công cuộc đổi mới đất nớc, sự nghiệp CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn vùng ĐBSH đã thu đợc những thành tựu to lớn, quan
trọng trên nhiều mặt.
Hai là, các xã vùng ĐBSH mang đậm nét truyền thống văn hoá và
quan hệ của cộng đồng c dân nông nghiệp lâu đời, nhân dân các xã vùng
ĐBSH giàu lòng yêu nớc, đậm đà truyền thống cách mạng, kiên cờng,
lao động cần cù, sáng tạo, xây dựng quê hơng giàu đẹp.
Ba là, đờng lối, nhiệm vụ chính trị và đờng lối công tác cán bộ
đúng đắn, đợc vận dụng đúng đắn, quán triệt vào xây dựng đội ngũ cán bộ
ở các địa phơng.
Bốn là, có sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời của các cấp ủy cấp
trên, trực tiếp là cấp huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh vùng ĐBSH đối với
công tác cán bộ xã nói chung, công tác xây dựng BTĐUX nói riêng.
Năm là, đòi hỏi từ thực tiễn CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
vùng ĐBSH hiện nay (cơ chế kinh tế mới, dân chủ hoá, trình độ dân trí và
trình độ đảng viên tăng lên )
Sáu là, BTĐUX vùng ĐBSH gắn bó với quê hơng, trởng thành từ
thực tiễn đấu tranh cách mạng và xây dựng CNXH ngay tại địa phơng
công tác, luôn tự phấn đấu, rèn luyện vơn lên trong công tác, cống hiến
sức lực, trí tuệ cho quê hơng.
16
3.2.1.2. Nguyên nhân của những khuyết điểm, yếu kém
Một là, do những diễn biến nhanh chóng, phức tạp của tình hình thế
giới; sự chống phá, tấn công thâm độc của bọn phản động và các thế lực
thù địch, nhất là trên lĩnh vực t tởng chính trị; tác động tiêu cực của mặt
trái kinh tế thị trờng, của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Hai là, do những hạn chế của công tác cán bộ.
Ba là, BTĐUX trởng thành từ nhiều nguồn trong thời kỳ tập trung
quan liêu bao cấp, chịu ảnh hởng của t duy cũ.
Bốn là, BTĐUX hoạt động trong môi trờng nông thôn chịu ảnh
hởng nặng nề do tác động tiêu cực của phong tục, tập quán cục bộ, gia
trởng, địa phơng, dòng họ của vùng ĐBSH.
Năm là, thực hiện nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN là vấn
đề rất mới, cha có mô hình định trớc, nói cách khác là sự phức tạp của
quá trình chuyển đổi kinh tế, xã hội, văn hoá ở nớc ta không tránh khỏi
lúng túng trên nhiều phơng diện cả về công tác cán bộ xã, tất cả đòi hỏi
phải thay đổi những quan niệm cơ bản, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ hơn nữa.
Sáu là, nhận thức và thực hiện cha tốt: về vai trò của cấp cơ sở nói
chung, cấp xã nói riêng, về công tác xây dựng Đảng nói chung và công tác
tổ chức, cán bộ xã nói riêng cha đúng, cha đầy đủ, cha thống nhất, cha
sâu sắc.
Bảy là, lực lợng làm công tác tổ chức - cán bộ còn mỏng và yếu, cơ
quan làm công tác tổ chức - cán bộ chậm đổi mới về nội dung, phong cách
làm việc.
Tám là, việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo,
cá nhân phụ trách của một số BTĐUX còn cha đầy đủ.
Chín là, một số BTĐUX sa vào chủ nghĩa cá nhân, thiếu gơng mẫu,
thiếu nghiêm khắc tu dỡng, ít tự giác phấn đấu, rèn luyện vơn lên, bằng
lòng thoả mãn với hiện tại, an phận với những cái đã có cho nên không đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ một số BTĐUX tuy đã cố gắng vơn lên đảm
nhiệm công việc, nhng trình độ, năng lực còn hạn chế, kinh nghiệm lãnh
đạo, chỉ đạo cha nhiều nên lúng túng, bất cập với yêu cầu nhiệm vụ.
3.2.2. Kinh nghiệm giữ vững và nâng cao chất lợng bí th đảng
ủy xã vùng đồng bằng sông Hồng từ năm 1997 đến nay
Một là, đổi mới mạnh mẽ, thực hiện đồng bộ các khâu của công tác
xây dựng BTĐUX, đặc biệt coi trọng và gắn kết công tác t tởng với công
tác tổ chức.
17
Hai là, đề cao việc tự tu dỡng, rèn luyện, phấn đấu của chính bản
thân BTĐUX.
Ba là, giữ vững và nâng cao chất lợng BTĐUX phải gắn với yêu cầu,
nhiệm vụ chính trị từng nhiệm kỳ cấp ủy, xã, huyện, thị, thành phố thuộc
tỉnh vùng ĐBSH, coi trọng sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng và xác
định nhiệm vụ chính trị của các đảng bộ xã vùng ĐBSH.
Bốn là, giữ vững và nâng cao chất lợng BTĐUX phải đổi mới và
chỉnh đốn tổ chức, bộ máy và cán bộ cơ quan tham mu chuyên trách các
cấp ủy huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh và các đảng ủy xã vùng ĐBSH.
Năm là, bầu chọn, bố trí đúng BTĐUX, bảo đảm đúng ngời, đúng
việc, đúng chỗ, đúng lúc, đúng sở trờng và thay thế kịp thời khi cần thiết.
Chơng 4
Mục tiêu, phơng hớng v Những giải pháp chủ yếu
nâng cao chất lợng Bí th đảng ủy x vùng
Đồng bằng sông hồng từ nay đến năm 2020
4.1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn v mục tiêu,
phơng hớng nâng cao chất lợng bí th đảng ủy x
vùng đồng bằng sông hồng
4.1.1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn
4.1.1.1. Khái quát đặc điểm của tình hình trong nớc và thế giới
liên quan đến việc nâng cao chất lợng BTĐUX vùng ĐBSH
* Đặc điểm của tình hình trong nớc
* Đặc điểm của tình hình thế giới
4.1.1.2. Những thuận lợi, khó khăn đối với việc nâng cao chất lợng
bí th đảng ủy x vùng đồng bằng sông Hồng từ nay đến năm 2020
* Thuận lợi
* Khó khăn
4.1.2. Mục tiêu, phơng hớng nâng cao chất lợng bí th đảng
ủy xã vùng đồng bằng sông Hồng từ nay đến năm 2020
4.1.2.1. Mục tiêu
Mục tiêu nâng cao chất lợng BTĐUX vùng ĐBSH từ nay năm 2020
là tạo sự chuyển biến mới, cao hơn về chất lợng hiện tại của các BTĐUX,
bảo đảm BTĐUX thật sự trung thành với chế độ XHCN, tận tụy với công
việc, thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, đủ phẩm chất, trình độ, năng
lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ của Đảng, Nhà nớc và nhân dân giao cho,
đáp ứng yêu cầu của việc kiện toàn và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
18
động của HTCT ở cơ sở xã, lãnh đạo và tổ chức thực hiện thắng lợi sự
nghiệp đẩy nhanh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức nông
nghiệp, nông thôn vùng ĐBSH; bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục và vững
vàng BTĐUX vài ba nhiệm kỳ đại hội đảng bộ xã trong những thập niên
đầu của thế kỷ XXI.
4.1.2.2. Phơng hớng
Một là, nâng cao chất lợng BTĐUX vùng ĐBSH phải chú ý đến tính
đồng bộ, toàn diện, đồng thời phải có trọng tâm, trọng điểm, có kế hoạch,
bớc đi phù hợp, vững chắc, tiến hành kiên quyết, liên tục, kiên trì.
Hai là, nâng cao chất lợng BTĐUX vùng ĐBSH phải xuất phát từ
yêu cầu thực tiễn, gắn với nhiệm vụ chính trị của địa phơng và thông qua
phong trào cách mạng của quần chúng.
Ba là, nâng cao chất lợng BTĐUX phải gắn với đổi mới, kiện toàn
nâng cao chất lợng hoạt động của tổ chức, bộ máy trong HTCT ở cơ sở xã
và công cuộc đổi mới, chỉnh đốn Đảng ở địa phơng.
Bốn là, quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy
truyền thống yêu nớc cách mạng, đại đoàn kết dân tộc, bảo đảm sự lãnh
đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp ủy đảng, đề cao trách nhiệm của chính
quyền, các đoàn thể chính trị-xã hội và quần chúng ở cơ sở, phát huy vai
trò tự tu dỡng, rèn luyện của BTĐUX.
4.2. những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lợng bí th
đảng ủy x vùng đồng bằng sông Hồng từ nay đến năm 2020
4.2.1. Cụ thể hoá tiêu chuẩn bí th đảng ủy xã vùng đồng bằng
sông Hồng
Căn cứ vào vai trò, chức năng, nhiệm vụ của chức danh BTĐUX, thực
hiện mạnh mẽ chủ trơng trẻ hoá, tiêu chuẩn hoá, thể chế hoá và từng bớc
nhất thể hoá chức danh cán bộ, tạo bớc chuyển có tính đột phá về xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở theo tinh thần Nghị quyết Trung
ơng 6 khoá X đề ra, trong sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
vùng ĐBSH, trớc yêu cầu, nhiệm vụ mới, ngoài các tiêu chuẩn chung đã
nêu trên, tùy từng huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh mà xác định BTĐUX
có các tiêu chuẩn cho thích hợp.
4.2.2. Phát huy tinh thần tự phấn đấu, tự rèn luyện, tu dỡng, tự
quản lý của chính bản thân bí th đảng ủy xã
Phơng châm, yêu cầu của sự phấn đấu là giữ vững, tự khẳng định vai
trò BTĐUX của mình và không ngừng tự vợt lên chính mình. Đòi hỏi
BTĐUX phải có bản lĩnh, ý chí quyết tâm cao, xây dựng và tự giác thực
hiện chơng trình, kế hoạch học tập, rèn luyện bản thân. Nội dung phấn đấu,
rèn luyện của ngời BTĐUX vùng ĐBSH rất rộng và toàn diện theo tiêu
chuẩn BTĐUX đã đợc xây dựng, cụ thể hoá Nếu mỗi ngày, mỗi ngời cố
19
làm một việc tốt trong nhiệm vụ đợc giao, khắc phục một điểm yếu nào đó
về đạo đức trong chính bản thân mình thì chắc chắn việc tu dỡng sẽ đạt kết
quả, tạo chuyển biến thực sự, nâng cao về chất lợng BTĐUX.
4.2.3. Nâng cao chất lợng công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo,
bồi dỡng bí th đảng ủy xã
Đây là một nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, có tính chiến lợc của các
tỉnh, thành ủy, huyện, thị ủy vùng ĐBSH giai đoạn hiện nay, thực hiện mạnh
mẽ chủ trơng trẻ hoá, tiêu chuẩn hoá, thể chế hoá và từng bớc nhất thể
hoá chức danh cán bộ cơ sở theo Nghị quyết Trung ơng 6 khoá X đề ra.
4.2.3.1. Nâng cao chất lợng công tác đánh giá bí th đảng ủy x
- Một số nguyên tắc trong công tác đánh giá BTĐUX.
- Hoàn thiện các phơng pháp đánh giá BTĐUX: Phơng pháp đánh
giá, xếp loại theo từng tiêu chí; phơng pháp đánh giá BTĐUX bằng cách
tổng hợp nhiều hình thức đánh giá.
- Hoàn thiện quy trình đánh giá BTĐUX:
+ Đánh giá BTĐUX hàng năm và đánh giá BTĐUX hết nhiệm kỳ.
+ Đánh giá BTĐUX trớc khi luân chuyển và sau khi luân chuyển.
4.2.3.2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác quy hoạch bí th đảng ủy x
vùng đồng bằng sông Hồng
- Những cán bộ xã có thể đa vào quy hoạch chức danh BTĐUX
vùng ĐBSH hiện nay có hai nguồn chủ yếu: Thứ nhất, những cán bộ đơng
chức, bộ đội xuất ngũ về địa phơng, cán bộ đoàn thể đợc rèn luyện thử
thách trong thực tiễn; thứ hai, con em ở địa phơng đã tốt nghiệp các
trờng đại học, cao đẳng và sinh viên mới ra trờng.
- Hoàn thiện quy trình, thủ tục xử lý "động" và "mở" trong quy hoạch BTĐUX.
4.2.3.3. Tiếp tục đổi mới công tác đào tạo, bồi dỡng bí th
đảng ủy
x vùng đồng bằng sông Hồng
Thứ nhất, tăng cờng đào tạo, bồi dỡng BTĐUX vùng ĐBSH thông
qua rèn luyện, thử thách trong công tác thực tế; thứ hai, đổi mới nội dung,
phơng thức, phơng pháp đào tạo, bồi dỡng BTĐUX vùng ĐBSH phù
hợp với đặc điểm đối tợng và mục tiêu đào tạo, bồi dỡng. Đào tạo lý
luận sao cho thiết thực; thứ ba, xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên
trong các trờng chính trị tỉnh, thành phố vùng ĐBSH bảo đảm cả về số
lợng và chất lợng đủ sức đáp ứng những nhu cầu của công tác đào tạo,
bồi dỡng BTĐUX vùng ĐBSH giai đoạn hiện nay; thứ t, tăng cờng đầu
t cơ sở vật chất, cải tiến chế độ, chính sách phục vụ cho công tác đào tạo,
bồi dỡng BTĐUX vùng ĐBSH; thứ năm, bảo đảm sự lãnh đạo của ban
thờng vụ tỉnh, thành ủy, huyện, thị ủy và nâng cao năng lực, hiệu quả
quản lý của chính quyền tỉnh, huyện về đào tạo, bồi dỡng BTĐUX.
20
4.2.4. Tiếp tục xây dựng, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cơ chế,
quy chế, quy trình công tác và chính sách đối với bí th đảng ủy xã
vùng đồng bằng sông Hồng
* Về cơ chế, quy chế, quy trình công tác xây dựng BTĐUX
- Xây dựng và hoàn thiện chế độ giám sát, cơ chế giám sát trong đảng
bộ xã một cách khoa học, nhất quán, cụ thể, dễ thực thi và thực thi có hiệu
quả trong thực tiễn.
- Về mô hình BTĐUX đồng thời là chủ tịch UBND xã vùng ĐBSH.
* Về hệ thống chính sách đối với bí th đảng ủy xã
4.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và quản lý
bí th đảng ủy xã, kịp thời thay thế bí th đảng ủy xã không bảo đảm
chất lợng
- Mọi hoạt động của BTĐUX đều phải đợc quản lý kiểm tra và giám
sát chặt chẽ theo quy định của Điều lệ Đảng và pháp luật nhà nớc; ban
thờng vụ cấp ủy huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh vùng ĐBSH phải trực
tiếp chủ động tiến hành quản lý, kiểm tra, giám sát BTĐUX một cách
thờng xuyên cũng nh đột xuất; tăng cờng việc kiểm tra, giám sát của
cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với BTĐUX. Hoàn thiện cơ chế lấy ý
kiến góp ý định kỳ của chi ủy, thôn làng nơi c trú để đánh giá việc chấp
hành chủ trơng, chính sách, quan hệ, đạo đức, lối sống của bản thân và
gia đình BTĐUX đối với địa phơng. Tập thể thờng vụ đảng ủy xã, ban
chấp hành đảng bộ xã nên định kỳ hàng năm bỏ phiếu tín nhiệm, xem xét
t cách, có quyền đề nghị, bãi miễn chức vụ BTĐUX, bầu mới BTĐUX khi
thấy cần thiết. Thi hành kỷ luật là rất cần thiết song phải bảo đảm tính
công minh, chính xác, kịp thời; phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức
độ vi phạm để có hình thức kỷ luật thích hợp. Trong xử lý kỷ luật cần thấm
nhuần quan điểm: vừa nghiêm minh, xử đúng ngời, đúng tội, vừa tràn đầy
tinh thần nhân đạo, bao dung, yêu quý con ngời; xử lý không phải để hạ
gục, mà xử lý chủ yếu giúp cho ngời có lầm lỗi gắng sửa chữa để tiến bộ.
4.2.6. Xây dựng đảng ủy, đảng bộ xã trong sạch, vững mạnh gắn
với đẩy mạnh kiện toàn tổ chức, bộ máy và cơ chế vận hành của hệ
thống chính trị ở cơ sở xã
* Nâng cao hiệu quả và chất lợng lãnh đạo của đảng ủy xã.
* Nâng cao chất lợng xây dựng và thực hiện tốt quy chế làm việc
của đảng ủy xã.
21
* Mở rộng dân chủ trong đảng bộ xã là cơ sở, tiền đề để nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của đảng bộ xã vùng ĐBSH hiện nay.
* Đẩy mạnh kiện toàn tổ chức, bộ máy và cơ chế vận hành của hệ
thống chính trị ở cơ sở xã vùng đồng bằng sông Hồng.
4.2.7. Tăng cờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy huyện, thị,
thành phố thuộc tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng; kiện toàn, nâng cao
chất lợng hoạt động của các cơ quan tham mu; dựa vào dân để xây
dựng BTĐUX
* Tăng cờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy huyện, thị, thành
phố vùng đồng bằng sông Hồng về nâng cao chất lợng bí th đảng ủy xã.
* Kiện toàn và nâng cao chất lợng hoạt động của các cơ quan tham mu.
* Dựa vào nhân dân để xây dựng BTĐUX.
Kết luận
BTĐUX (tính đến ngày 01-9-2007 vùng ĐBSH có 1993 xã) là những
ngời đứng đầu, quan trọng nhất của các đảng bộ xã, là linh hồn, trung tâm
đoàn kết, có tác dụng chính chi phối việc chấp hành chủ trơng, nghị quyết
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nớc. Chất lợng BTĐUX vùng
ĐBSH hiện nay là tổng hợp trong sự thống nhất biện chứng những phẩm
chất, những giá trị, những thuộc tính đặc trng về con ngời và các mặt
hoạt động của ngời BTĐUX, quy định và phản ánh mức độ đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ chính trị của BTĐUX trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn gắn với phát triển kinh tế tri thức vùng ĐBSH, chủ
động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Do vậy, khi đánh giá chất lợng
BTĐUX cần nắm chắc hệ tiêu chí bao gồm: Một là, hệ thống các yếu tố
cần có của bản thân BTĐUX để đảm nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ; hai
là, mối quan hệ của BTĐUX với môi trờng và điều kiện công tác cụ thể;
ba là, mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của BTĐUX; bốn là, sự tín
nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong xã và sự tín nhiệm của các
cấp ủy huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh vùng ĐBSH, các cơ quan tham
mu đối với BTĐUX.
Nâng cao chất lợng BTĐUX là thực hiện những chủ trơng, biện
pháp của các cấp ủy, tổ chức đảng tác động vào BTĐUX, làm cho chất
lợng của BTĐUX ngày càng cao hơn, đáp ứng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ
của BTĐUX trong từng thời kỳ. Vấn đề nâng cao chất lợng BTĐUX vùng
ĐBSH hiện nay đang càng trở nên quan trọng và cấp bách hơn bao giờ hết
22
do chất lợng BTĐUX bên cạnh những u điểm, chuyển biến tích cực, còn
bộc lộ nhiều khuyết điểm, yếu kém cần phải khắc phục trớc yêu cầu của
sự nghiệp CNH, HĐH, gắn với phát triển kinh tế tri thức nông nghiệp,
nông thôn hiện nay. Xác định vai trò to lớn của BTĐUX; đánh giá đúng
thực trạng và nguyên nhân chất lợng, kinh nghiệm giữ vững và nâng cao
chất lợng BTĐUX vùng ĐBSH; xác định rõ mục tiêu, phơng hớng, là
những tiền đề cho tác giả luận án đa ra hệ thống giải pháp đúng đắn, phù
hợp để nâng cao chất lợng BTĐUX từ nay đến năm 2020, trong đó cần tập
trung vào các giải pháp chủ yếu sau: cụ thể hoá tiêu chuẩn BTĐUX vùng
ĐBSH; phát huy tinh thần tự phấn đấu, tự rèn luyện, tu dỡng, tự quản lý
của chính bản thân BTĐUX; nâng cao chất lợng công tác đánh giá, quy
hoạch, đào tạo, bồi dỡng BTĐUX; tiếp tục xây dựng, sửa đổi, bổ sung và
hoàn thiện cơ chế, quy chế, quy trình công tác và chính sách đối với
BTĐUX vùng ĐBSH; nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và
quản lý BTĐUX, kịp thời thay thế BTĐUX không bảo đảm chất lợng; xây
dựng đảng ủy, đảng bộ xã trong sạch, vững mạnh gắn với đẩy mạnh kiện
toàn tổ chức, bộ máy và cơ chế vận hành của HTCT ở cơ sở xã; tăng cờng
sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh vùng
ĐBSH; kiện toàn, nâng cao chất lợng hoạt động của các cơ quan tham
mu; dựa vào nhân dân để xây dựng BTĐUX.
Nhân tài nớc ta không thiếu, tinh hoa dân tộc hội tụ vùng ĐBSH rất
nhiều, cán bộ và nguồn bổ sung cán bộ vùng ĐBSH trong đó có BTĐUX
rất dồi dào. Đánh giá đúng, lựa chọn đúng, bố trí đúng BTĐUX; bồi dỡng,
rèn luyện, đào tạo BTĐUX một cách đồng bộ, toàn diện không ngừng nâng
cao chất lợng BTĐUX, nhất định sự nghiệp CNH, HĐH gắn liền phát
triển kinh tế tri thức nông nghiệp, nông thôn vùng ĐBSH sẽ mau thành
công. Tuy nhiên, do điều kiện và khả năng hạn chế của tác giả, chắc chắn
luận án còn nhiều thiếu sót. Những điều tác giả nhận thức đợc trong luận
án, bản thân chúng đặt ra nhiều vấn đề mới hơn là giải quyết. Đây là b
ớc
mở đầu đặt cơ sở cho tác giả tiếp tục đi sâu nghiên cứu, nâng cao hiểu biết
về lĩnh vực này. Rất mong các nhà khoa học, các tổ chức và cá nhân có
quan tâm lợng thứ và góp ý kiến./.