Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của phụ phẩm chè trong quá trình chế biến chè (khô) của loài chè xanh (camellia sinensis (l ) kuntze) ở thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN THỊ LIÊN

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HỐ HỌC VÀ HOẠT TÍNH
SINH HỌC CỦA PHỤ PHẨM CHÈ TRONG Q TRÌNH CHẾ
BIẾN CHÈ KHƠ CỦA LOÀI CHÈ XANH (CAMELLIA
SINENSIS (L.) KUNTZE) Ở THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: HOÁ HỮU CƠ
Mã số: 60.44.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THANH HƢƠNG

THÁI NGHUYÊN, NĂM 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN THỊ LIÊN

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HỐ HỌC VÀ HOẠT TÍNH


SINH HỌC CỦA PHỤ PHẨM CHÈ TRONG Q TRÌNH CHẾ
BIẾN CHÈ KHƠ CỦA LOÀI CHÈ XANH (CAMELLIA
SINENSIS (L.) KUNTZE) Ở THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT

THÁI NGHUYÊN, NĂM 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2

/>

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Chè xanh có tên khoa học Camellia sinensis (L.) Kuntze. Đó là loại đồ uống
quen thuộc ở Việt Nam và nhiều nước châu Á từ hàng ngàn năm.
Dịch chiết lá chè có hoạt tính sinh học rất cao, chủ yếu là do các poliphenol
trong chè. Ngày nay đã tìm được tác dụng của poliphenol chè ở mức độ khác nhau
đối với bệnh ung thư, bệnh tim mạch, bệnh cao huyết áp, bệnh đường ruột, bệnh răng
và có tác dụng làm chậm q trình lão hóa, tăng tuổi thọ. Poliphenol chè được sử
dụng có hiệu quả và an tồn trong cơng nghệ thực phẩm để thay thế các antioxidant
tổng hợp như BHA, BHT dễ gây tác dụng phụ có hại. Nhờ những tác dụng quý giá
như nói trên của các poliphenol chè, nên chúng có giá trị cao trên thị trường hiện nay.
Thái Nguyên là tỉnh Trung du nổi tiếng với sản phẩm chè xanh, nhưng hiện
nay mới chỉ sản xuất Chè (khô) cho tiêu dùng trong nước hay xuất khẩu, vì vậy mới
sử dụng chè búp và lá chè non, còn lại lượng rất lớn lá chè già, chè cám và các phụ
phẩm chè khơ hiện cịn bị bỏ phí, làm cho hiệu quả canh tác cây chè vẫn cịn thấp.
Như vậy, ở đó cịn tiềm tàng một nguồn lợi lớn, có thể từ đó tạo ra nguồn nguyên liệu

làm thuốc chữa bệnh, bổ dưỡng và các chất phụ gia có giá trị cao trong công nghiệp
thực phẩm. Nếu khai thác được nguồn poliphenol chè từ lá chè già và phụ phẩm chè
chắc chắn sẽ nâng cao đáng kể hiệu quả canh tác của các vùng trồng chè.
Dựa trên nguồn nguyên liệu phong phú đó, chúng tơi đã lựa chọn đề tài:
"Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của phụ phẩm Chè trong
q trình chế biến Chè (khơ) của lồi Chè xanh (Camellia sinensis (L.) Kuntze) ở
Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1 Nghiên cứu xác định nguyên liệu chè phụ phẩm để thu cao chè tổng.
2.2 Khảo sát thành phần hóa học của chè khơ phụ phẩm.
2.3 Xác định hoạt tính sinh học của cao chè thu được: hoạt tính chống oxi
hóa, hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định, hoạt tính gây độc tế bào với dịng ung thư
ở người (KB).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3

/>

3. Đối tƣợng nghiên cứu
Các phụ phẩm và phế phẩm chè thải loại của quá trình sản xuất chè xanh như:
lá chè già, chè cám và vụn chè…của giống chè Trung du (chiếm ≈ 78% diện tích đất
trồng chè) được chế biến bằng công nghệ chế biến chè xanh truyền thống.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên các phụ phẩm chè của giống chè Trung du trong
quá trình chế biến chè xanh tại một số cơ sở sản xuất chè xanh trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên bằng công nghệ thủ công truyền thống.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
1. Điều tra, thu thập, phân loại mẫu các phụ phẩm và phế phẩm chè thải loại của
quá trình sản xuất chè khô thực nghiệm tại một số đơn vị trồng và chế biến chè tại địa

bàn Thái Nguyên.
2. Xử lý mẫu thực vật và chiết mẫu bằng dung mơi thích hợp (cồn thực phẩm,
nước) để thu được các dịch chiết nhằm nghiên cứu thành phần hóa học. Nghiên cứu
chọn điều kiện thích hợp (ngun liệu, dung mơi, mơi trường, điều kiện, nhiệt độ,
thời gian) để chiết được chọn lọc các dịch chiết.
3. Dịch chiết được tinh chế sơ bộ bằng cách chiết phân đoạn trong các dung mơi
có độ phân cực khác nhau hoặc lọc qua nhựa trao đổi.
4. Sử dụng phổ ESI-MS, 1H – NMR,

13

C – NMR, DEPT để xác định thành

phần, cấu trúc của các chất thu được.
5. Nghiên cứu thực hiện quy trình chiết tách chất từ các mẫu phụ phẩm và phế
phẩm chè thải loại qui mơ phịng thí nghiệm bao gồm các bước như sau:
- Xác định mẫu để hàm lượng cao chè thu được cao nhất.
- Khảo sát điều kiện chiết như: nguyên liệu, môi trường, dung môi, nhiệt độ, thời
gian, điều kiện.
- Nghiên cứu chọn lọc dung mơi chiết an tồn, giá thành hợp lý (nước, cồn thực phẩm,...)
6. Sau khi có được các thông số cần thiết sẽ tiến hành nghiên cứu quy trình chiết
tách cao chè từ nguyên liệu chè phụ phẩm mà đề tài xác định được.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4

/>

7. Đánh giá tính khả thi và hiệu suất kinh tế của quy trình chiết tách cao chè

xanh từ nguyên liệu chè phụ phẩm để đưa ra quy trình chiết mẫu khả thi, thực tiễn.
8. Khảo sát hoạt tính chống oxi hóa, hoạt tính vi sinh vật kiểm định, hoạt tính
kháng ung thư người trên dịng KB của cao chè chiết xuất được.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5

/>

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về loài Chè (Camellia sinensis (L.) Kuntze)
1.1.1. Tên khoa học
Tên Khoa học: Camellia sinensis (L.) Kuntze. var. assamica (Mast.) Pieere
sec. Phamh. var bohea (L.) Pierre sec. Phamh. var. cantoniensis (Lour.) Pierre sec.
Phamh. var. viridis (L.) Pierre sec. Phamh.
Tên tiếng Việt: Chè; Trà.
Tên khác: Thea sinensis L., Thea assamica Mast, Camellia assamica (Mast.)
H. T. Chang, Thea sinensis L. var. assamica (Mast.) Pierre; Thea bohea L., Camellia
bohea (L.) Lindl. in Lour, Thea sinensis L. var. bohea (L.) Pierre; Thea
cantoniensis Lour., Thea sinensis L. var. cantoniensis (Lour.) Pierre; Thea viridisL.,
Camellia viridis (L.) Link, Thea sinensis L. var. viridis (L.) Pierre;
Cây chè được xếp trong phân loại thực vật như sau [16]:
Ngành

Hạt kín

Angiospermae


Lớp

Song tử điệp

Dicotylednae

Bộ

Chè

Theales

Họ

Chè

Theaceae

Chi

Chè

Camellia (Thea)

Lồi

Chè

C.sinensis


1.1.2. Đặc điểm thực vật của loài chè Trung du
Thân và cành: Cây chè có thân thẳng và trịn, phân nhánh liên tục thành một hệ
thống cành và chồi. Tùy theo chiều cao, kích thước của thân và cành, cây chè được
chia thành 3 loại: cây bụi, cây gỗ nhỏ và cây gỗ vừa. Thân, cành và lá tạo thành tán
cây chè; tán chè để mọc tự nhiên có dạng vịm đều.
Hoa chè: Hoa chè bắt đầu nở khi cây chè đạt 2 – 3 tuổi, hoa mọc từ chồi sinh
thực ở nách lá. Cây chè là một loại thực vật có hoa lưỡng tính, tràng hoa có 5 – 9
cánh màu trắng hay phớt hồng. Bộ nhị đực của hoa có 100 – 400 cái, trung bình có
200 – 300 cái. Các bao phấn của hoa chè gồm hai nửa bao, chia làm 4 túi phấn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6

/>

Quả chè: Quả chè là loại quả có 1 – 4 hạt, có hình trịn, tam giác hoặc hình
vng, quả chè thường mọc thành từng chùm ba, ban đầu có màu xanh của chồi.
Lá chè: Lá chè mọc cách nhau trên cành, mỗi đốt có một lá. Hình dạng và kích
thước của lá chè thay đổi tùy theo từng giống. Giống chè Trung du: lá dài 4 – 14cm
và rộng 2 – 2,5cm có màu xanh nhạt và bóng [16].

Hình 1.1. Dịch chiết chè từ lá cây Chè

Hình 1.2. Hình hoa và quả của cây Chè

Hình 1.4. Hình các bộ phận của cây Chè

Hình 1.3. Hình thân cây Chè


1.1.3. Nguồn gốc và phân loại các loài Chè
Nguồn gốc
Theo truyền thuyết, cây chè lần đầu tiên được phát hiện bởi người Trung
Quốc. Đầu tiên được sử dụng như một dược liệu, sau trở thành một thứ đồ uống mang
đậm tính dân tộc của Trung Quốc. Ngày nay, cây chè được trồng ở nhiều nơi trên thế
giới trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, trải dài từ 30 vĩ độ nam đến 45 vĩ độ bắc,
tập trung chủ yếu ở các nước Châu Á chiếm 80-90% tổng diện tích chè thế giới [16].
Trong đó nổi tiếng là Ấn Độ, Trung Quốc, Kenya, Sri Lanka, Thổ Nhĩ Kỳ và
Việt Nam [75].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7

/>

Đến nay có 56 nước trồng chè, sản xuất và chế biến chè ở các quy mô khác
nhau, phân bố ở khắp 5 châu như sau:
Châu Á có 20 nước bao gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanca, Indonexia, Nhật
Bản, Thổ Nhỹ Kỳ, Banglades, Iran, Myanma, Việt Nam, Thái Lan, Lào, Malayxia,
Campuchia, Nepan, Philippin, Triều Tiên, Apganistan và Pakistan.
Châu Phi có 21 nước bao gồm Kenia, Malavi, Uganda, Iazania, Moozambich,
Ruanda, Mali, Ghine, Morixom, Nam Phi, Ai Cập, Cônggô, Camơrun, Đảo rêuynion,
Tchat, Rơđêria, Abitxi, Brundi, Maroc, Angiêri và Zimbab.
Châu Mỹ có 12 nước bao gồm Achentina, Braxin, Pêru, Colômbia, Êcuado,
Guatêmala, Praguay, Jamaica, Mêhicơ, Bơlivia, Guyanna và Mỹ.
Châu Đại Dương có 3 nước bao gồm Paqua Tân Ghinê, Fiji và Australi.
Châu Âu có Cộng Hoà Liên Bang Nga và Bồ Đào Nha [15].
Ở Việt Nam, chè được trồng trong khoảng 30 tỉnh, trung du 14 tỉnh trong đó
vùng trung du và miền núi phía Bắc chiếm khoảng trên 60%, Tây Ngun khoảng

14%, cịn lại là các vùng khác [16].
Các vùng trồng chè ở Việt Nam
Tây Bắc: Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Yên Bái.
Đông Bắc: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Giang, Cao Bằng.
Trung du và miền núi phía Bắc: Thái Nguyên, Phú Thọ, Hịa Bình, Hà Nội,
Vĩnh Phúc.
Cực bắc miền Trung: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Tây Nguyên, Lâm
Đồng, Gia Lai, Kon Tum [76].
Phân loại
Dựa theo đặc điểm thực vật học, đặc điểm sinh hoá, nguồn gốc phát sinh cây
chè, Cohen Stuart (1919) đã chia Camellia Sinensis (L.) Kuntze thành 4 loại:
a.

Chè Trung Quốc lá to (Camellia sinensis var.Macrophylla)
Đặc điểm: Thân gỗ cao tới 5m trong điều kiện sinh trưởng tự nhiên. Lá to, dài

12-15cm, rộng 5-7cm, màu xanh nhạt, bóng, năng suất phẩm chất tốt. Nguyên sản ở
Vân Nam, Tứ Xuyên (Trung Quốc).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8

/>

b.

Chè Trung Quốc lá nhỏ (Camellia sinensis var.Bohea)
Đặc điểm: Cây bụi thấp, phân cành nhiều. Lá nhỏ, màu xanh đậm dài 3,5-

6,5cm, năng suất phẩm chất bình thường. Khả năng chịu rét ở nhiệt độ -120C đến 150C. Phân bố chủ yếu ở miền đông, Đông Nam Trung Quốc, Nhật Bản và một số

vùng khác.
c.

Chè Shan (Camellia sinensis var.Shan)
Đặc điểm: Thân gỗ, cao từ 6-10m, lá to và dài 15-18cm, màu xanh nhạt. Tơm

chè có nhiều lơng tơ, trắng và mịn trong như tuyết. Có khả năng thích ứng trong điều
kiện ẩm, địa hình cao, năng suất, phẩm chất thuộc loại tốt nhất. Nguyên sản ở Vân
Nam (Trung Quốc), miền Bắc của Miến Điện và Việt Nam.
d.

Chè Ấn Độ (Camellia sinensis var. Assamica)
Đặc điểm: Thân gỗ cao tới 17m, phân thưa cành. Lá to dài tới 20-30cm, mỏng

mềm và xanh đậm, phiến lá gợn sóng, có 12-15 đơi gân lá, rất ít hoa, quả, chịu rét và
chịu lạnh kém, cho năng suất búp cao và chất lượng tốt, được trồng nhiều ở Miến
Điện, Việt Nam.

Hình 1.6. Chè Trung Quốc lá

Hình 1.5. Chè Trung du

to

Hình 1.8. Chè Trung Quốc lá

Hình 1.7. Chè Shan

nhỏ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


9

/>

1.2. Thành phần hoá học của chè
1.2.1. Nƣớc
Nước là thành phần chủ yếu trong búp chè. Trong búp chè (1 tơm + 3 lá) hàm
lượng nước thường có từ 75-82%. Hàm lượng nước trong búp chè thay đổi tùy theo
giống, tuổi cây, đất đai, kỹ thuật canh tác, thời gian hái và tiêu chuẩn hái…
1.2.2. Poliphenol
Nhóm các hợp chất poliphenol là thành phần được quan tâm nhiều nhất trong
lá chè. Các hợp chất poliphenol của lá chè rất khác với các hợp chất poliphenol được
tìm thấy trong các loại cây khác. Các cấu tử chính chiếm đa số là các catechin (C,
EC, EGCG, EGC, ECG,...). Ngoài ra, trong thành phần poliphenol của chè cịn
có một số chất khác tỉ lệ thấp như các flavonol (quercetin, kaempferol, rutin,...)
các dẫn xuất glucoside như myricetin - 3 - glucoside, kaempferol-3-rhamnodiglucoside...,
các leucoanthocyanin, các hợp chất poliflavonoit như theaflavin (theaflavin-3-gallate,
theaflavin-3'-gallate, theaflavin-3,3'-digallate...), thearubigin (procyanidine, procyanidine
gallate...). Các dạng hợp chất như theaflavin, thearubigin chiếm tỉ lệ rất thấp trong
búp chè và lá chè non nhưng tăng dần tỉ lệ trong các lá chè già hơn [8], [38], [74].
1.2.3 Alkaloit
Alkaloit là nhóm hợp chất vịng hữu cơ có chứa nitrogen trong phân tử. Phần
lớn các alkaloit là những chất khơng màu, có vị đắng và ít hịa tan trong nước. Trong
lá chè, người ta tìm thấy các alkaloit chủ yếu là caffein, theobromin và theophylin.
Trong đó, caffein chiếm khoảng 2 – 5% lượng chất khô; theobromin và theophyllin
với hàm lượng nhỏ hơn rất nhiều so với hàm lượng của caffein, chiếm khoảng 0.33%
khối lượng chất khô [8]. Tuy vậy, vai trị của theobromin và theophyllin trong dược
tính của cây chè quan trọng hơn so với caffein [3].
1.2.4 Protein và axit amin

Protein trong búp chè phân bố không đều, chiếm khoảng 15% tổng lượng chất
khô của lá chè tươi. Các axit amin cơ bản trong lá chè bao gồm: aspartic, arginin,
alutamic, serin, glutamin, tyrosin, valin, phenylalanin, leucin, isoleucin và theanin …
Trong đó theanin chiếm hàm lượng cao nhất, khoảng 50-60% tổng hàm lượng axit
amin tự do, theanin là axit amin đặc trưng của cây chè, theanin chỉ có thể được tìm
thấy ở các cây họ chè và một số ít các lồi nấm [8], [45].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10

/>

Bảng 1.1. Một số amino axit tự do trong nước chè xanh
Amino axit
Theanin
Glutamic axit
Arginin
Aspartic axit
Glutamin
Serin
Threonin
Alanin

Hàm lƣợng
194,0 - 2771,5
154,5 – 4141,1
16,3 – 909,0
131,0 – 352,0
24,2 – 599,7
43,1 – 282,2

16,5 – 80,9
20,8 – 85,6

Asparagin

3,1 – 45,0

Lysin
5,4 – 42,2
Phenylalanin
7,4 – 38,6
Valin
4,6 – 137,2
Axit amin trong chè khơng chỉ

Trung bình
1202,9
277,2
265,0
226,6
206,1
83,9
30,4
29,9

%
45,9
12,7
9,2
10,8

7,5
3,8
1,4
1,4

1,2
23,1
21,2
1,0
20,8
1,1
19,8
1,0
ở trong thành phần protein, mà cịn có ở trạng

thái tự do, có ý nghĩa lớn đối với chất lượng chè [13].
Hàm lượng axit amin trong lá chè phụ thuộc vào giống và điều kiện canh tác [19].
Nghiên cứu về protit trong chè cho thấy trong thành phần của protit có 12 loại axit amin
khác nhau, trong số đó có 2 loại axit amin: Asparagin và Glutamin [58].
1.2.5 Gluxit và pectin
Trong lá chè chứa rất ít gluxit hịa tan, các gluxit khơng hịa tan chiếm tỉ lệ
lớn. Pectin làm cho chè có mùi táo chín trong quá trình làm héo, làm chè dễ xoăn khi
chế biến nhưng dễ hút ẩm nên làm ảnh hưởng xấu tới quá trình bảo quản chè [78].
Bảng 1.2. Hàm lượng gluxit trong lá chè (% chất khô) [25]
Loại lá

Đƣờng khử

Sucrose


Tổng lƣợng

Lá thứ 1

0,99

0,64

1,63

Lá thứ 2

1,15

0,85

2,00

Lá thứ 3

1,40

1,66

3,06

Lá bánh tẻ

1,63


2,06

3,69

Lá già

1,81

2,52

4,33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11

/>

1.2.6. Các sắc tố trong chè
Trong lá chè, các chất màu hịa tan trong chất béo như chlorofin (có màu
xanh), caroten (có màu vàng), xantofin (có màu da cam), antoxianidin (có màu đỏ
hồng) chiếm khoảng 0,3% chất khơ [19], [78].
1.2.7. Vitamin
Các loại vitamin có trong chè rất nhiều. Hàm lượng một số vitamin trong chè
tính theo mg/1000g chất khơ như sau: Vitamin A: 54,6; B1: 0,70; B2: 12,20; PP: 47,0;
C: 27,0 … Đặc biệt hàm lượng vitamin C ở trong chè tươi nhiều hơn cam chanh từ 34 lần. Quá trình chế biến chè đen làm cho vitamin C giảm đi nhiều vì bị oxi hóa, cịn
trong chè xanh thì vitamin C giảm đi không đáng kể.
Bảng 1.3. Hàm lượng Vitamin C trong lá chè [8]
Bộ phận


Tôm

Lá 1

Lá 2

Lá 3

Lá già

mg/kg chất khơ

7,03

9,99

10,44

7,88

3,83

1.2.8. Enzym
Trong búp chè có hầu hết các loại enzym nhưng chủ yếu gồm 2 nhóm: nhóm
enzym thủy phân gồm men amilaza, glucoxidaza, proteaza ..; nhóm enzym oxi hóa
khử gồm catalaza, poliphenol oxidaza và peroxidaza...
Trong số các enzym trong lá chè, enzym poliphenol oxidaza thu được nhiều sự
quan tâm do vai trị quan trọng trong q trình oxi hóa nhóm catechin của chè
[8],[38],[49].
1.2.9. Các hợp chất khác

Chất béo và các axit béo tự do
Các hợp chất lipid, phospholipid và các axit béo chiếm khoảng 5 - 6% trong lá
chè , hàm lượng này biến đổi khá nhiều tùy theo từng giống chè khác nhau. Các axit
béo tự do tìm thấy trong lá chè có linolenic, oleic và palmitic....
Carotenoid
-caroten, lutein, violaxanthin và neoxanthin.
Axit hữu cơ: Các axit như citric, tartaric, malic, oxalic, fumaric, caffeic,
quinic, gallic, succinic, chlorogenic, neo-chlorohenic, p-coumarylquinic, ellagic
axit... đã được nhận diện trong lá chè tươi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12

/>

Các axit như citric, tartaric, malic, oxalic, fumaric, caffeic, quinic, gallic,
succinic, chlorogenic, neo-chlorohenic, p-coumarylquinic, ellagic axit... đã được nhận
diện trong lá chè tươi.
Kim loại
Các chất vô cơ chiếm khoảng 5-6% khối lượng khô của chè, chiếm nhiều nhất
là nhôm, mangan, magie.... [47].
Các chất dễ bay hơi (tinh dầu chè)
Tinh dầu là một hỗn hợp các chất bay hơi tồn tại trong các cơ quan của cây
chè [3].
Tinh dầu của cây chè được hình thành trong quá trình sinh trưởng, phát dục
của cây chè và trong quá trình chế biến chè [16].
1.3. Poliphenol chè xanh
Trong cây chè, poliphenol là thành phần hóa học chủ yếu chiếm khoảng 2030% khối lượng chất khơ. Trong đó, catechin chiếm tỷ lệ cao hơn cả (chiếm khoảng
15- 20% chất khô và trên 70% tổng lượng poliphenol trong lá chè) [2],[9]. Hiện nay

trong chè người ta tìm được các loại poliphenol – catechin sau: EC, EGC, GC, ECG,
EGCG, GCG, C. Trong đó EGCG chiếm đến 75% tổng lượng catechin. Các
poliphenol-catechin này có vai trị quyết định đối với chất lượng cảm quan và tính
chất dược lý của chè [9].
Các hợp chất poliphenol trong chè
Các hợp chất poliphenol trong chè chủ yếu là các hợp chất flavonoit, trong đó
chia thành 5 nhóm chính:
- Hợp chất catechin
- Hợp chất anthoxanthin
- Hợp chất anthocyanidin
- Hợp chất leuco anthocyanidin
- Các axit phenol cacboxylic và một số chất khác.
1.3.1. Hợp chất catechin
Catechin trong chè là một hỗn hợp gồm nhiều loại khác nhau như: catechin,
epicatechin, gallo catechin, epigallo catechin, epicatechin gallate, epigallo catechin
gallate, gallocatechin gallate.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13

/>

OH

OH

OH

OH

H
O

HO

H
O

HO

OH

OH
H

H
OH

OH

(+) – Catechin C15H14)6, M = 290,

(-) – Epicatechin C15H14O6, M = 290,

Tnc = 1760C, [α] D = +180

Tnc = 2420C, [α] D = -690

OH


OH
OH

H
O

HO

OH
H
O

HO

OH

OH
O

C

OH

OH

H
O

OH


H

OH

OH

(-) – Epicatechin gallate, C22H14O10,

(+) – Gallocatechin, C15H14O7,

M = 442, Tnc = 2530C, [α] D = -1770C

M = 306, Tnc = 1880C, [α] D = 150C

OH

OH
OH

OH

H

H
O

HO

HO


OH
O

OH
H
OH

OH

(-) – Epigallocatechin C15H14O7,
0

OH

O

OH

C

H
O

OH

(-) – Epigallocatechin gallate C22H18O11,

0

M = 306, Tnc = 276 C, [α] D = -50 C


M = 458, Tnc = 2160C, [α] D = -1790C

(Tnc: nhiệt độ nóng chảy, M: khối lượng phân tử, αD: góc quay cực)
Hình 1.9. Cơng thức cấu tạo của một số catechin chính có trong chè [45]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

OH

14

/>

Hoạt tính sinh học của các catechin
Các catechin có hoạt tính sinh học rất mạnh đặc biệt là ở khả năng chống oxi
hóa. Hoạt tính kháng oxi hóa của các catechin trong chè được xếp theo trật tự giảm
dần như sau: epigallocatechin gallate > epicatechin gallate > epigallocatechin > gallic
axit > epicatechin > catechin [38].
Với hàm lượng catechin tổng chiếm khoảng 30% khối lượng khô, chè và dịch
chiết chè cũng thể hiện kháng oxi hóa rất mạnh trong các thử nghiệm, kết quả cho thấy
thành phần catechin chiếm khoảng 70-80% khả năng kháng oxi hóa của chè [57],[73].
Bảng 1.4. Thành phần catechin của búp chè (tính bằng mg/g tannin trong búp chè) [8]
Catechin



Cành

1


2

3

4

(-) EGC

122.10

152.27

206.42

232.36

222.08

(+) GC

0

0

0

48.96

68.70


(-) EC

45.53

47.84

45.16

55.79

65.62

(-) EGCG

580.54

577.93

431.14

284.13

292.03

(-) ECG

138.53

132.27


103.09

80.58

87.98

Tổng số

886.69

910.31

786.11

701.82

737.40

1.3.2. Hợp chất anthoxanthin
Các hợp chất anthoxanthin thuộc nhóm flavonol trong họ flavonoit và có cơng
thức cấu tạo chung như sau:

Trong đó:
-

Nếu R1 = R3 = (H); R2 = (-OH) ta có chất kaempferol.

-


Nếu R1 = R2 = (-OH); R3 = (-H) ta có chất quercetin.

-

Nếu R1 = R2 = R3= (-OH) ta có chất myricetin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15

/>

1.3.3. Hợp chất anthocyanin
Công thức cấu tạo anthocyanin
Hợp chất anthocyanin thuộc nhóm flavonoit dẫn xuất croman. Tất cả các
anthocyanin đều có chứa trong vịng pyran oxi hóa trị tự do. Ở trạng thái tự do,
anthocyanin gồm 3 chất chủ yếu là pelargonidin, cyanidin và delphinidin [36].

+

HO

O
OH

Pelargonidin

OH
OH

OH

+

HO

O
OH

Cyanidin
OH
OH

OH
+

HO

O
OH

Delphinidin
OH

OH

OH

Tính chất anthocyanin
Các anthocyanin là những chất có vị đắng và hoa tan trong nước. Trong búp
chè màu tím có chứa nhiều anthocyanin nên khơng dùng làm nguyên liệu chế biến
chè xanh.

Màu sắc của chúng thay đổi theo pH: pH > 7 có màu xanh đậm; pH < 7 có
màu đỏ [17], [21].
1.3.4. Hợp chất leucoanthocyanin
Các hợp chất leucoanthocyanidin thường gặp nhất trong chè là: leucocyanidin,
leucodelphin [1].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16

/>

OH
HO

O

OH

Leucocyanin
OH
OH

OH
HO

O

OH


Leucodelphinidin
OH

OH

OH

Ngồi trạng thái tự do, leucoanthocyanin cịn có ở dạng glycozit. Hàm lượng
của chúng trong lá chè rất ít so với hàm lượng của hợp chất catechin.
Qua nghiên cứu thấy rằng, các chất leucoanthocyanin là hợp chất trung gian
giữa catechin và anthoxanthin [18].

HO

O

O
OH

OH
OH

Catechin

HO

O

OH
OH


OH

OH

OH
HO

OH

OH

OH

OH

OH

Leucocyanidin

O

Quercetin

1.3.5. Các axit phenol cacboxylic
Axit phenol cacboxylic là nhóm chất tự nhiên có trong thực vật. Đặc điểm của
nhóm chất này trong phân tử của chúng có chứa nhóm phenol và nhóm cacbonyl.
Trong lá chè tươi có chứa nhiều chất thuộc nhóm axit phenol cacboxylic như:
axit gallic và ellagic, axit metadigallic, axit chlorogenic (cafeil-3-quinic) và axit
cafeic, axit para-coumaric và axit galloyquinic (teogallin).


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

17

/>

O
HO

OH

O

O
HO

OH

OH
O

HO
OH

Axit gallic

OH

O


Axit metadigallic

Axit ellagic

Hàm lượng các hợp chất phenol cacboxylic trong lá chè khơng cao lắm [79].
1.4. Hoạt tính sinh học của poliphenol chè xanh
1.4.1. Tác dụng chống oxi hóa của flavonoit
Một trong những cơ sở sinh hóa quan trọng nhất để flavonoit thể hiện được
hoạt tính sinh học của chúng là khả năng kìm hãm các quá trình oxi hóa dây chuyền
sinh ra bởi các gốc tự do hoạt động. Hoạt tính này thể hiện mạnh hay yếu phụ thuộc
vào đặc điểm cấu tạo hoá học của từng chất flavonoit cụ thể [1].
Trong cơ thể con người có sẵn một vài enzym dùng để bảo vệ và ngăn
ngừa nhiều loại gốc tự do làm nguy hại tế bào như: superoxyt dismutaza (SOD),
phân hoá tố (catalaza) trong nhiều tế bào (như hồng cầu và gan) hoặc glutathion
periodaza [62], [69].
Khi đưa flavonoit vào cơ thể, chúng có khả năng giải toả các điện tử trên mạch
vùng của nhân thơm và hệ thống nối đôi liên hợp, làm triệt tiêu các gốc tự do hoạt động.
Các gốc tự do tạo nên bởi flavonoit phản ứng với các gốc tự do hoạt động và trung hồ
chúng nên khơng tham gia vào dây chuyền phản ứng oxi hoá tiếp theo [64], [80].
1.4.2. Tác dụng đối với enzym
Các flavonoit có khả năng tác động đến hoạt động của nhiều hệ enzym động
vật trong các điều kiện in vitro và in vivo. Khả năng tương tác với protein là một
trong những tính chất quan trọng nhất của các hợp chất phenol, quyết định hoạt tính
sinh học của chúng. Phản ứng xảy ra giữa nhóm oxyphenolic và oxycacbonyl của các
nhóm peptit để tạo thành liên kết hydro.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

18


/>

Các chất phenol nói chung khi ở dạng oxi hố (quinon) có khả năng liên kết
với nhóm sulfihydril (1) và nhóm (-NH) của lysine hoặc asparaginic (2) trong phân tử
protein enzyme.

Tuy nhiên, có một số tác giả cho rằng giữa phenol và nhóm amin của protein
khơng có vai trị chính trong việc làm thay đổi hoạt tính enzym.
Flavonoit có tác dụng trên nhiều enzym động vật như: protein-tyrozin kinaza,
protein kinaza, lipoxygenaza và cyclooxyhenaza, phospholypaza AND topoizomeza;
glutation S transferaza;…
Bản thân các chất flavonoit khi ở trong cơ thể động vật có thể tồn tại ở dạng
oxi hoá hoặc khử và chịu nhiều biến đổi phức tạp khác nhau cho nên trong các điều
kiện khác nhau nó sẽ thể hiện hoạt tính sinh học khác nhau.
Nhờ tác dụng sinh học đối với enzym mà các flavonoit có khả năng ức chế sự
phát triển của tế bào ung thư, mau chóng làm lành vết thương, giảm các nguy cơ về
bệnh tim mạch…..[1].
1.4.3. Tác dụng kháng sinh, chống viêm nhiễm
Tác dụng chống viêm nhiễm và kháng khuẩn của catechin đã được nhiều cơng
trình nghiên cứu trên thế giới chứng minh. Một số tác giả nghiên cứu ứng dụng của
anthocyanin, leuco anthocyanin và axit phenolic lên Samonella, thấy có tác dụng kìm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

19

/>

hãm rõ rệt. Hầu hết các chất này đều có khả năng kìm hãm sự hơ hấp hay phân chia
của vi khuẩn khi có mặt glucoza. Tác dụng kháng virus của catechin cịn được nghiên

cứu thơng qua khả năng ức chế virus HIV ở các tế bào H9 của catechin chiết xuất từ
thực vật. Trong các dòng tế bào người, Herpesvirus hominis bị kìm hãm bởi quercetin
ở nồng độ 300 ppm, nhưng khơng bị kìm hãm bởi rutin hay dihydro quercitin.
Khi thêm quercitin vào virus gây bệnh ở người, virus sẽ bị kìm hãm nếu có vỏ
bọc và chết nếu khơng có vỏ bọc bảo vệ [1].
1.4.4. Tác dụng đối với ung thƣ
Y học hiện đại ngày càng phát triển việc tìm kiếm phương thuốc có tác dụng
với bệnh ung thư rất được quan tâm nghiên cứu, flavonoit là một trong những chất
được quan tâm bởi chúng là những chất có hoạt tính chống oxi hóa cao, tác dụng với
nhiều hệ enzym và ít độc với cơ thể. Các kết quả thực nghiệm cho thấy một số
flavonoit có tác dụng chống ung thư thơng qua khả năng hoạt hóa các enzym gan có
nhiệm vụ chuyển hóa các chất gây ung thư. Những sản phẩm chuyển hóa thường có
tính gây ung thư thấp. Ngồi ra, các flavonoit cịn tham gia trong việc phịng chống
ung thư bằng khả năng chống oxi hóa, loại trừ các gốc tự do có thể gây tổn hại tế bào,
làm cho tế bào có những biến đổi ác tính [32],[34],[70].
1.4.5. Các tác dụng khác của Chè
-

Chống lại các bệnh suy thái về tim mach.

-

Làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiền liệt tuyến.

-

Làm cho hơi thở thơm (không hơi miệng).

-


Giúp con người có được một trí nhớ tốt và dài lâu, chống lại bệnh Alzheimer.

-

Chữa các bệnh về đường tiêu hoá như tả, lỵ, thương hàn, xuất huyết dạ dày…

-

Làm giảm lượng đường trong máu.

-

Chữa bệnh sỏi thận, sỏi bang quang.

-

Làm giảm sự nhiễm độc do kim loại, do phóng xạ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

20

/>

1.5. Tình hình nghiên cứu, sản xuất chế phẩm poliphenol
1.5.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất chế phẩm poliphenol trên thế giới
Poliphenol được chiết xuất thành các dạng khác nhau như: cao chiết, dung
dịch, dạng paste,…..được sử dụng rộng rãi trong các loại sản phẩm đồ uống, làm phế
phẩm bổ sung vào các loại thực phẩm chức năng và làm thuốc.
Poliphenol được sản xuất nhiều ở các nước Mỹ, Nhật Bản và đặc biệt là ở

Trung Quốc với quy cách và các tiêu chí khác nhau.
Thị trường tiêu thụ chế phẩm poliphenol nhiều nhất là Mỹ và Nhật Bản.
Gần đây, các nhà khoa học tập trung nghiên cứu về tác dụng phòng bệnh cho
người lớn tuổi bằng cách sử dụng poliphenol chè đã loại bỏ caffein và các chất khác. Cho
đến nay, nhiều kết quả nghiên cứu ở nước ngoài về tác dụng của chè xanh đã được công
bố. Một số thành phần hoá học của chè xanh (poliphenol) được coi là chất thu dọn gốc tự
do và hiện nay đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu [52], [55].
Cơ chế chống gốc tự do của các catechin chè là cơ chế chống oxi hoá chung
của các poliphenol, đó là khi kết hợp với gốc tự do các catechin chuyển từ dạng khử
sang các dạng oxi hoá và đồng thời các gốc tự do bị mất hoạt tính [20], [40], [44],
[46], [50].
Người ta tìm thấy nhiều đặc tính hố sinh có lợi của poliphenol trong chè như
ngăn cản sự đột biến của vi khuẩn, ngăn cản sự sao chép ngược của HIV, tác dụng
chống sâu răng, hoạt động chống virus , tác dụng phòng bệnh ung thư [23], [27],
[29],[41], [42], [43], [53], [50], [60], [67], [68].
Nghiên cứu ở nhóm được uống poliphenol chè, mức độ peroxy hố trong
huyết thanh và ở các mô đều thấp hơn một cách có ý nghĩa so với nhóm chứng [61].
Nhiều nhà nghiên cứu khác cho thấy poliphenol chè hạn chế sự peroxy hoá lipid ở
màng hồng cầu và trong huyết thanh của động vật thí nghiệm [49], [54].
Poliphenol được đánh giá là có tác dụng chống oxi hố mạnh hơn α – Tocopherol
[37]. Trong các loại catechin của poliphenol chè, EGCG có tác dụng chống oxi hố
mạnh nhất, tiếp theo là ECG, EGC, EC [23], [24].
Một số nghiên cứu với chất chiết thô poliphenol của chè xanh hoặc chè đen đã
chứng minh được tác dụng ngăn cản sự oxi hoá và chống đột biến gen của chúng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

21

/>


[58], [67]. EGCG chè xanh đã ngăn cản sự sinh ung thư và sự tiến triển của ung thư
qua các thử nghiệm trên động vật [33], [71].
Tác dụng bảo vệ của chè xanh trong phòng chống bệnh tim mạch cũng đã
được nghiên cứu trên động vật [27], [39], [72], viêm gan cấp tính ở người [51],
nghiên cứu chè xanh có hỗ trợ vi sóng [22], chất lượng chè xanh [48].
1.5.2. Tình hình nghiên cứu, sản xuất chế phẩm poliphenol ở Việt Nam
Nước ta đã có một số cơng trình nghiên cứu cơ bản về các loại hợp chất
poliphenol đặc biệt trong chè xanh, lá dâu tằm, lá sake,….trong các trường đại học,
viện nghiên cứu hay các công ty chế biến thực phẩm.
Viện hố học thuộc Viện Khoa Học Cơng Nghệ Việt Nam cũng đã có các cơng
trình nghiên cứu chiết xuất poliphenol sử dụng cho mục đích hố dầu.
Năm 2005, phân viện Cơng Nghệ thực phẩm tại tp.Hồ Chí Minh đã thực hiện
đề tài cấp bộ: “Nghiên cứu công nghệ sản xuất poliphenol từ chè xanh Việt Nam”. Đề
tài đã được nghiệm thu và hàm lượng poliphenol trong chế phẩm đạt 50 – 80%. Năm
2008, Viện cũng thực hiện đề tài: “Nghiên cứu cải tiến công nghệ và thiết bị để nâng
cao chất lượng catechin sản xuất từ chè xanh phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu và tiêu
thụ trong nước”. Nội dung nghiên cứu cải tiến quy trình cơng nghệ và thiệt bị sản
xuất catechin từ chè xanh có độ tinh khiết khoảng 80% và ứng dụng quy trình cơng
nghệ mới vào sản xuất thực nghiệm.
Nhóm nghiên cứu thuộc trường Đại học Lạc Hồng đã thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu chiết xuất và xác định tác dụng kháng oxi hoá của poliphenol từ lá chè
xanh Việt Nam”. Kết quả chiết xuất cafein và poliphenol từ lá chè Việt Nam thu được
caffeine khoảng 2 – 2,1% và poliphenol khoảng 7 – 8% so với mẫu lá khô.
Ở nước ta, nghiên cứu in vitro về tác dụng chống oxi hoá của một số cây thuốc
Việt Nam cho thấy tác dụng chống oxi hoá của chè xanh là cao hơn lá chè khơ, lá
chay, hà thủ ơ…[11], tác dụng chống phóng xạ và làm giảm cholesterol máu của chè
xanh ở chuột thực nghiệm [5], poliphenol chè xanh có tác dụng làm giảm rối loạn
chuyển hoá lipid thể hiện ở sự cải thiện các chỉ số TG, TC, LDL-C và giảm hàm
lượng MDA huyết thanh giảm mức độ vữa xơ động mạch ở thỏ gây tăng cholesterol

máu thực nghiệm [6], [14].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

22

/>

1.6. Tiềm năng ứng dụng của poliphenol chè
1.6.1. Ứng dụng của poliphenol trong y học, mỹ phẩm
Chè có thành phần là vitamin C, vitamin E, caroten, phenolic axit , phytate,
phytoestrongen, hợp chất poliphenol là yếu tố chính làm giảm tỷ lệ mắc các bệnh
nan y như: bệnh tim mạch, bệnh cao huyết áp, bệnh đường ruột và ngồi ra cịn có
tác dụng làm chậm q trình lão hố, tăng tuổi thọ. EGCG chè xanh giúp ngăn ngừa
và điều trị bệnh viêm răng lợi, ngăn ngừa chứng huyết khối, giúp ích trong việc
phòng và điều trị các chứng tắc mạch và thiếu máu cục bộ cũng như giảm thiểu
nguy cơ đột qụy do nhồi máu cơ tim, giúp xương vững chắc, giảm cân, giúp ngăn
ngừa và điều trị chứng loét dạ dày, chè giúp giảm nguy cơ ung thư. Hoạt chất
EGCG có khả năng ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư, do đó giúp giảm
nguy cơ ung thư cũng như sự lan tỏa của các tế bào khối u.
Do tác dụng ngăn cản q trình oxi hóa nên poliphenol chè đặc biệt được chú
ý đến trong các ngành mỹ phẩm. Vitamin B2 trong chè có tác dụng giữ tính đàn hồi
cho da, khơng bị khơ ráp và mềm mại nên rất tốt cho da. Vitamin P và K tạo nên vẻ
đẹp bên ngoài cho da, giúp tuần hồn máu làm cho da ln hồng hào, tươi tắn. Hơn
nữa trong chè cịn có một lượng chất sắt nhất định, giúp củng cố lượng hồng cầu
trong máu [83].
Đặc biệt, poliphenol chè có khả năng chống lại được các tia cực tím khi tiếp
xúc với ánh sáng mặt trời và là tác nhân chống oxi hóa mạnh bảo vệ cho da chống lão
hóa...[81].
Với xu hướng sử dụng ngày càng nhiều các sản phẩm chiết xuất từ thiên

nhiên, chè xanh ngày càng được chú ý, ưa chuộng và trong tương lai ngày càng có
nhiều các sản phẩm từ chè phục vụ trong mọi lĩnh vực của đời sống con người.
1.6.2. Ứng dụng của poliphenol chè xanh trong sản xuất thực phẩm chức năng
Phần lớn lá chè xanh được sử dụng làm đồ uống. Tuy nhiên, ngày nay khuynh
hướng sử dụng chè xanh trong chế biến thức ăn rất được phát triển. Các loại bánh
kem chè xanh, bánh gatô chè xanh, kem chè xanh, thạch chè xanh, mỳ ăn liền chè
xanh, sandwich chè xanh đang được tiêu thụ mạnh ở các nước Nhật Bản, Hàn Quốc,
Anh, Mỹ, Úc. Trung Quốc và Việt Nam có các loại bánh nướng chè xanh, bánh dẻo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

23

/>

chè xanh… Tuy nhiên, Nhật Bản vẫn là nước có nhiều loại đồ uống và thức ăn được
chế biến từ chè xanh nhất [4].
Poliphenol chè xanh với hoạt tính sinh học đã được chứng minh bằng các
nghiên cứu khoa học từ trước đến nay. Do đó xu hướng bổ sung hợp chất này vào các
sản phẩm thực phẩm chức năng đang được quan tâm rất lớn, với mục đích cung cấp, bổ
sung dinh dưỡng và có hiệu quả đối với sức khoẻ cho con người khi có ảnh hưởng có
lợi đối với một hay nhiều cơ quan chức năng trong cơ thể. Một số ứng dụng của các
poliphenol chè xanh trong thực phẩm bảo vệ và tăng cường sức khoẻ đối với các chức
năng cụ thể, đặc biệt là dành cho các đối tượng dựa theo các tình trạng sức khoẻ như:
-

Thực phẩm điều hoà, tăng cường hệ thống miễn dịch.

-


Thực phẩm điều hoà lipid trong máu.

-

Thực phẩm điều hoà hàm lượng đường trong máu.

-

Thực phẩm chống lão hoá.

-

Thực phẩm phịng ngừa nhiễm độc do phóng xạ.

-

Thực phẩm giảm cân.

-

Thực phẩm có tác dụng khử độc do kim loại nặng.

-

Thực phẩm chăm sóc da mặt.

-

Thực phẩm điều hồ tiêu hố (điều hồ hoạt động của hệ vi sinh vật, kích


thích tiêu hố và giảm nhẹ chứng táo bón) [65].
Ở Việt Nam, ngồi các loại nước ngọt có bổ sung chiết xuất chè xanh đang
được ứng dụng ngày càng rộng rãi thì nhiều sản phẩm khác cũng đang có mặt nhiều
trên thị trường và trong các dự án nghiên cứu. Trong số đó, bánh trung thu là một
trong những sản phẩm phổ biến cho mục đích sản xuất thực phẩm dinh dưỡng phù
hợp với nhiều lứa tuổi, tình trạng sức khoẻ khác nhau [10]. Nhiều cơng trình nghiên
cứu về việc ứng dụng các hợp chất poliphenol chè xanh đã và đang được mở rộng với
nhiều sản phẩm thực phẩm khác nhau, phù hợp với nhiều lứa tuổi, tình trạng sức khoẻ
khác nhau. Các sản phẩm sữa chua, bánh pudding, bánh sandwich [4].
Như vậy, nghiên cứu để sản xuất các sản phẩm có bổ sung poliphenol chè
xanh là một hướng đi mới nhưng có nhiều triển vọng đối với việc ứng dụng
poliphenol chè xanh trong sản xuất thực phẩm chức năng ở Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

24

/>

1.7. Tình hình sản xuất, chế biến chè của tỉnh Thái Ngun
Hiện nay, tồn tỉnh có trên 19.100 ha chè, trong đó, có gần 17.300 ha chè kinh
doanh; năng suất chè đạt 111 tạ/ha; sản lượng chè búp tươi đạt 191.878 tấn; 80%
diện tích chè.
Ngồi ra, Thái Ngun đã xây dựng được các vùng sản xuất chè theo hướng an
toàn, kiểm tra chất lượng sản phẩm chè trong năm 2013 khơng có mẫu chè nào vi
phạm tiêu chuẩn vệ sinh an tồn thực phẩm. Đến năm 2013, tỉnh đã có 29 mơ hình
sản xuất chè VietGAP được cấp giấy chứng nhận với tổng diện tích hơn 332 ha. Đặc
biệt, tình hình chế biến, tiêu thụ sản phẩm chè cũng có những chuyển biến. Ba năm
qua, giá trị xuất khẩu chè tồn tỉnh đạt 35,4 triệu USD, trong đó chỉ riêng năm 2013
giá trị xuất khẩu chè đạt 13 triệu USD.

Đáng chú ý là việc phát triển thương hiệu Chè Thái Nguyên đã được người
dân quan tâm hơn. Đến nay có 436 tổ chức, cá nhân được cấp chứng nhận quyền sử
dụng nhãn hiệu tập thể chè Thái Nguyên. Hình thức tổ chức, sản xuất, chế biến, tiêu
thụ chè cũng đã có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực khi các hợp tác xã, làng
nghề sản xuất, chế biến chè tăng cả về số lượng, qui mô, hiệu quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh. Đến nay, tồn tỉnh có 23 HTX sản xuất chè và 85 làng nghề sản xuất, chế
biến chè được tỉnh cấp bằng công nhận…
Đặc biệt, trong 2 năm (2014 và 2015), tỉnh sẽ tập trung hỗ trợ người dân tiêu
thụ sản phẩm chè bằng nhiều hình thức; sản xuất nguyên liệu chè búp tươi an toàn,
chất lượng; chế biến chè qui mô nông hộ đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm; phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, làng nghề sản xuất chế biến tiêu thụ chè, gắn
với các hoạt động văn hoá dân tộc, du lịch,… cùng với đó là chính sách thu hút các
doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào chế biến, tiêu thụ chè Thái Nguyên;
khuyến khích liên doanh, liên kết giữa người sản xuất nguyên liệu với các doanh
nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm; liên kết các doanh nghiệp trong nước với các đối
tác nước ngoài để đẩy mạnh sản xuất, chế biến công nghiệp, tăng lượng xuất
khẩu…Tuy nhiên, các đầu tư cho sản phẩm chè Thái Nguyên chỉ tập trung vào búp
chè, còn lượng lớn lá chè già, chè phế phẩm vẫn chưa được tận dụng [82].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

25

/>

×