Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

CÁC DẠNG BÀI TẬP CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.11 KB, 16 trang )

Bộ câu hỏi Tài Chính Quốc Tế
Lý thuyết
Câu 1: Rủi ro tỷ giá là gì? Hãy định nghĩa và phân loại độ nhạy cảm đối
với rủi ro tỷ giá là gì?
Câu 2: Để đo lường độ nhạy cảm giao dịch chúng ta phải làm gì?
Câu 3: Độ nhạy cảm giao dịch khác với độ nhạy cảm kinh tế như thế
nào?
Câu 4: Độ nhạy cảm kinh tế tác động như thế nào đến các công ty hoạt
động thuần túy trong nước và các công ty kinh doanh quốc tế?
Câu 5: Cách thức đo lường độ nhạy cảm kinh tế đối với rủi ro tỷ giá?
Câu 6: Độ nhạy cảm chuyển đổi đối với rủi ro tỷ giá là gì? Các nhân tố
xác định độ nhạy cảm chuyển đổi?
Câu 7: Tại sao có một số quan điểm ủng hộ việc quan tâm cẩn thận đến
độ nhạy cảm chuyển đổi đối với rủi ro tỷ giá, còn một số quan điểm khác thì
ngược lại?
Câu 8: Hãy trình bày các nguồn tài trợ và các phương thức tài trợ ngắn
hạn mà các MNC có thể dùng đến?
Câu 9: Tại sao các MNC lại quan tâm đến việc tài trợ bằng ngoại tệ?
Câu 10: Hãy trình bày các kỹ thuật để tối ưu hóa dòng tiền cho các công
ty MNC?
Câu 11: Hãy trình bày các phức tạp thường gặp khi tối ưu hóa dòng tiền
của các công ty MNC?
Câu 12: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là gì? Nguyên nhân dẫn đến hình
thức đầu tư này?
Câu 13: Hãy trình bày các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài?
Câu 14: Hãy trình bày các định hướng của đầu tư trực tiếp nước ngoài?
Câu 15: Hãy trình bày các tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
d96n1 thương mại quốc tế?
Câu 16: Bạn hãy trình bày các biện pháp tăng trưởng kinh doanh quốc tế
mà bạn biết?
Câu 17: Mục tiêu của MNC là gì? Để thực hiện mục tiêu này MNC có


gặp phải những rắc rối gì hay không?
Câu 18: Các lý thuyết ủng hộ cho việc thúc đẩy kinh doanh quốc tế là
những lý thuyết nào?
Câu 19: Hãy trình bày các rủi ro trong kinh doanh quốc tế mà bạn biết?
Câu 20: Hãy trình một cách cơ bản và khái quát các thị trường cấu thành
nên thị trường tài chính quốc tế?
Câu 21: Một đồng tiền khi nào gọi là tăng giá và khi nào gọi là giảm giá?
Câu 22: Cân bằng tỷ giá là gì? Tại sao chúng ta lại xác định điểm cân
bằng trong tỷ giá?
Câu 23: Hãy trình bày các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái?
Câu 24: Hãy so sánh chế độ tỷ giá hối đoái cố định và thả nổi hoàn toàn?
Hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn có ưu và nhược điểm gì so với chế độ
tỷ giá hối đoái cố định?
Câu 25: Hãy trình bày ưu và nhược điểm trong hệ thống tỷ giá hối đoái
ngang giá trượt?
Câu 26: Tại sao chính phủ lại phải can thiệp vào hệ thống tỷ giá hối đoái?
Các biện pháp mà chính phủ có thể can thiệp vào hệ thống tỷ giá hối đoái là gì?
Câu 27: Hãy trình bày tác động của một đồng nội tệ đối với nền kinh tế?
Câu 28: Tác động dự báo giá trị đồng nội tệ đối với giá cổ phiếu phụ
thuộc vào yếu tố nào?
Câu 29: Hãy trình bày các hệ thống tỷ giá hối đoái theo cách phân loại
của IMF?
Câu 30: Hãy trình bày mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách với giá trị
đồng nội tệ và mức thất nghiệp?
Bài tập:
Câu 1: Giả sử chúng ta đang xem xét một tài sản trị giá 6.500.000$ với
một vị thế 10.000.000SFr . Chúng ta đánh giá về các dữ liệu trong quá khứ cho
biết được tính bất ổn của tỷ giá là 6%/tháng và chúng ta cũng giả định rằng tỷ
giá thay đổi theo phân phối chuẩn, đồng $ là đồng nội tệ. Với phân phối chuẩn
thì có 90% mức tin cậy nằm trong dãy (-1,65 x tính bất ổn ; 1,65 x tính bất ổn).

Yêu cầu:
a. Giá trị vị thế vào cuối mỗi tháng của đồng $ nắm trong khoảng
nào?
b. Khoảng lỗ ít nhất mà chúng ta có thể gánh chịu?
Câu 2: Theo dõi các bảng tính của công ty ABC sau:
Kinh doanh tại Mỹ (triệu
USD)
Kinh doanh tại Canada
(triệu CAD)
Doanh số
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Định phí
EBIT
Lãi vay
EBT
304
50
254
60,72
193,28
3
190,28
4
200
-196
-
-196
10
-206

Khả năng xuất hiện tỷ giá của
CAD
Dự đoán doanh số tại Mỹ (triệu
USD)
0,75$
0,8$
0,85$
300
304
307
Yều cầu: Hãy trình bày các kịch bản tỷ giá tác động đến EBT của công ty
ABC, khi chi phí cố định còn 30$ đối với trường hợp kinh doanh tại Mỹ?
Câu 3: Xác định lãi suất tài trợ có hiệu lực theo 2 cách mà bạn có thể
biết, khi một công ty Mỹ vay kỳ hạn 1 năm 1.000.000 franc Thụy sỹ với lãi suất
8%. Giả sử franc Thụy sỹ tăng giá từ 0,5$ lên 0,6$ vào cuối thời kỳ đáo hạn?
Câu 4: Một công ty đa quốc gia Mỹ vay 100.000 $ trong 1 năm. Có
những thông tin sau:
• Lãi suất USD 15%/năm
• Lãi suất franc Thụy sỹ 8%/năm
• Lãi suất Yên Nhật 9%/năm
Giả sử công ty thiết lập được bảng phản ánh tỷ lệ thay đổi có thể có đối với tỷ
giá giao ngay trong suốt thời gian cho vay đối với hai đồng tiền franc Thụy sỹ
và Yên Nhật là:
Loại tiền Khả năng thay đổi
tỷ giá giao ngay
Xác suất thay đổi
tỷ giá
Lãi suất tài trợ có
hiệu lực
franc Thụy sỹ

franc Thụy sỹ
franc Thụy sỹ
1%
3%
9%
30%
20%
50%
?
?
?
Yên Nhật
Yên Nhật
Yên Nhật
-1%
3%
7%
35%
40%
25%
?
?
?
Yêu cầu:
a. Hãy hoàn thiện bảng tính trên?
b. Tính lãi suất tài trợ có hiệu lực mong đợi cho từng loại tiền?
c. Xác suất lãi suất tài trợ có hiệu lực của từng loại tiền và cho cả 2 loại tiền
cao hơn lãi suất USD?
Câu hỏi khẩn cấp
Câu 1: Giải thích khái niệm và điều kiện thực hiện arbitrage địa phương?

Câu 2: Giải thích khái niệm và điều kiện thực hiện arbitrage 3 bên?
Câu 3: Giải thích khái niệm và điều kiện thực hiện CIA?
Câu 4: Hãy giải thích khái niệm ngang giá lãi suất và tại sao ngang giá lãi
suất có thể tồn tại?
Câu 5: Tại sao các chi phí giao dịch, hạn chế tiền tệ và thuế là những nhân
tố quan trọng cần xem xét khi đánh giá kinh doanh chênh lệch lãi suất có
phòng ngừa có khả thi hay không?
Câu 6: Giả sử có thông tin sau:
Ngân hàng X Ngân hàng Y
Giá hỏi mua đồng CHF
Giá chào bán đồng CHF
0,401$
0,404$
0,398$
0,400$
a. Arbitrage địa phương có thực hiện được hay không? Hãy giải thích các
bước thực hiện và tính toán lợi nhuận từ hoạt động này nếu bạn sử dụng
1.000.000 USD.
b. Tác động gì của thị trường sẽ loại trừ khả năng của arbitrage địa phương?
Câu 7: Giả sử có thông tin sau:
Giá niêm yết
Giá trị CAD/USD
Giá trị CHF/USD
Giá trị CAD/CHF
0,9$
0,3$
3,02SFr
a. Arbitrage 3 bên có thực hiện được hay không? Hãy giải thích các bước
thực hiện và tính toán lợi nhuận từ hoạt động này nếu bạn sử dụng
100.000.000 USD.

b. Tác động gì của thị trường sẽ loại trừ khả năng của arbitrage 3 bên?
Câu 8: Giả sử có thông tin sau:
Tỷ giá giao ngay của SEK 0,1$
Tỷ giá kỳ hạn 6 tháng của SEK 0,098$
Lãi suất 6 tháng của SEK 6%
Lãi suất 6 tháng của USD 5%
Nhà kinh doanh Pháp khi thực hiện hoạt động CIA có lợi hay không? Hãy giải
thích?
Câu 9: Giải thích lý thuyết ngang giá sức mua? Dựa trên lý thuyết này, dự báo
tổng quát về giá trị của đồng tiền của các nước có lạm phát cao là gì?
Câu 10: Giải thích cách bạn xác định xem ngang giá sức mua có tồn tại hay
không?
Câu 11: Gải thích hiệu ứng Fisher quốc tế? Các hàm ý của hiệu ứng này đối với
các doanh nghiệp có thặng dư tiền mặt liên tục đầu tư vào chứng khoán ngắn
hạn nước ngoài là gì?
Câu 12: Giả dụ lạm phát ở Canada tăng đáng kể. Điều này sẽ ảnh hưởng thế
nào đến lãi suất danh nghĩa Canada và tỷ giá hối đoái Canada? Nếu hiệu ứng
Fisher quốc tế đúng, tỷ suất sinh lợi danh nghĩa của các nhà đầu tư Mỹ đầu tư
vào Canada sẽ bị ảnh hưởng như thế nào bởi lạm phát cao ở Canada? Giải
thích?
Câu 13: Làm thế nào ngang giá sức mua có thể đúng, nhưng hiệu ứng Fisher
quốc tế thì không?
Câu 14: Tại sao một công ty MNC lại xem xét kỹ dòng tiền “ròng” của mỗi
ngoại tệ khi đánh giá độ nhạy cảm giao dịch đối với rủi ro tỷ giá?
TÓM TẮT MỘT SỐ CHƯƠNG TCQT
Chương 5
Câu 1: Arbitrage là gì? Hãy nêu các hình thức phổ biến của
Arbitrage?
 Arbitrage là sự vốn hóa trên khác biệt của giá niêm yết.
 Có 3 hình thức arbitrage phổ biến:

 Arbitrage địa phương: là việc vốn hóa trên khác biệt tỷ giá
giữa các ngân hàng trên cùng một quốc gia.
 Arbitrage ba bên: là việc vốn hóa trên khác biệt tỷ giá giữa
các ngân hàng không cùng một quốc gia.
Arbitrage ba bên điều chỉnh để làm cho tỷ giá niêm yết của
các ngoại tệ tương thích với nhau và cũng làm cho không có nhà kinh doanh
chênh lệch nào thu được lợi nhuận từ những khác biệt trong tỷ giá chéo.
 Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa: Thiết lập
nên mối quan hệ giữa lãi suất của hai quốc gia thông qua đại lượng phần bù
hoặc chiết khấu kỳ hạn. Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa là một
hoạt động có liên quan đến đầu tư ra nước ngoài và sau đó nhà đầu tư tìm cách
phòng ngừa để chống lại rủi ro tỷ giá.
Câu 2: Nghiệp vụ arbitrage địa phương có rủi ro tỷ giá hay không?
Bạn có thể thực hiện được nghiệp vụ này thu lợi hay không?
 Nghiệp vụ arbitrage đại phương có rủi ro tỷ giá hay không?
Nghiệp vụ arbitrage không có rủi ro tỷ giá vì bạn có thể biết trước giá hỏi
mua và giá chào bán của ngân hàng về một đồng tiền nào đó khi bạn muốn thực
hiện nghiệp vụ này để kiếm lợi nhuận.
 Có thể thực hiện nghiệp vụ này thu lợi hay không?
Khi giá hỏi mua của 2 ngân hàng hoặc giá chào bán giữa hai ngân hàng
khác nhau thì điều này cũng không đảm bảo rằng bạn có thể thực hiện được
nghiệp vụ arbitrage địa phương.
Bạn có thể nhận được lợi nhuận từ arbitrage địa phương khi giá hỏi mua
của một ngân hàng phải cao hơn giá chào bán của một ngân hàng khác.
Câu 3: Ngang giá lãi suất là gì? Nếu ngang giá lãi suất tồn tại thì điều
gì xảy ra?
 Ngang giá lãi suất:
Ngay khi các áp lực thị trường làm cho lãi suất và tỷ giá thay đổi làm cho
hoạt động kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa không còn khả thi nữa,
thì chúng ta sẽ ở vào một thế cân bằng gọi là ngang giá lãi suất IRP.

Lý thuyết ngang giá lãi suất IRP cho rằng, chênh lệch lãi suất giữa hai
quốc gia sẽ được bù đắp bằng sự khác biệt giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao
ngay của 2 đồng tiền.
Sự khác biệt giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay của hai đồng tiền
được thể hiện bằng phần bù hoặc khoản chiết khấu kỳ hạn.
 Nếu ngang giá lãi suất tồn tại thì việc kinh doanh chênh lệch lãi
suất có phòng ngừa không còn khả thi nữa.
Câu 4: Ngang giá lãi suất có được duy trì liên tục hay không? Nếu
ngang giá lãi suất không duy trì thì điều gì sẽ xảy ra?
 Ngang giá lãi suất hầu như không duy trì liên tục, lý do là do:
 Sự tồn tại của chi phí giao dịch
 Những hạn chế tiền tệ tiềm ẩn (như: quy định quản lý ngoại
hối…)
 Sự khác nhau về luật thuế giữa các quốc gia (như: thuế trên
vốn đầu tư, thuế trên lãi…)
 Nếu ngang giá lãi suất không duy trì liên tục thì bạn có thể thu
được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chênh lệch lãi suất có
phòng ngừa.
Chương 8
Câu 1: Cán cân thanh toán là gì? Các thành phần chủ yếu của cán
cân thanh toán?
 Cán cân thanh toán là một đo lường tất cả các giao dịch giữa các
cư dân trong nước và cư dân nước ngoài qua một thời kỳ nhất định.
 Thành phần của cán cân thanh toán được chú trọng nhất là: Tài
khoản vãng lai và tài khoản vốn.
 Tài khoản vãng lai: là một thước đo rộng nhất của mậu dịch
quốc tế về hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia. Bao gồm
các thành phần như:
o Cán cân mậu dịch: nói lên chênh lệch xuất khẩu và
nhập khẩu. Một thâm hụt trong cán cân mậu dịch nói

lên giá trị hàng nhập khẩu lớn hơn giá trị hàng xuất
khẩu. Và một thặng dư trong cán cân thương mại nói
lên giá trị hàng xuất khẩu lớn hơn giá trị hàng nah65p
khẩu.
o Các cân dịch vụ: là số tiền chi trả thuần tiền lãi và cổ
tức cổ phần cho các nhà đầu tư nước ngoài, cũng như
số tiền thu và chi từ du lịch quốc tế và các giao dịch
khác .
o Chuyển giao đơn phương: Bao gồm các khoản biếu
tặng hay viện trợ của chính phủ và tư nhân.
 Tài khoản vốn: Phản ánh các thay đổi trong tài sản dài hạn
và ngắn hạn mà quốc gia sở hữu.
o Đầu tư nước ngoài dài hạn: Bao gồm việc đầu tư vốn
giữa các quốc gia, kể cả đầu tư trực tiếp nước ngoài và
mua chứng khoán với kỳ hạn trên 1 năm.
o Đầu tư nước ngoài ngắn hạn: Bao gồm các lưu
lượng vốn đầu tư vào chứng khoán có kỳ hạn dưới 1
năm.
Câu 2: Hãy trình bày và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân
tài khoản vãng lai?
Các yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất là:
 Lạm phát:
Nếu 1 quốc gia có tỷ lệ lạm phát cao hơn so với quốc gia có
quan hệ mậu dịch thì người tiêu dùng trong nước sẽ thích mua
hàng nước ngoài hơn (do giá rẻ hơn) làm tăng lượng hàng nhập
khẩu, trong khi đó hàng xuất khẩu lại giảm (do người nước ngoài
không mua hàng trong nước mình do giá đắc hơn). Làm cho cán
cân mậu dịch giảm nếu các yếu tố khác không đổi. Dẫn đến giảm
tài khoản vãng lai.
 Thu nhập quốc dân:

Khi thu nhập của 1 quốc gia tăng lên theo 1 tỷ lệ cao hơn so với
các quốc gia khác có quan hệ mậu dịch. Thì người dân trong nước
sẽ gia tăng nhu cầu chi tiêu cho hàng hóa nước ngoài nhiều hơn.
Làm cho cán cân mậu dịch giảm nếu các yếu tố khác không đổi.
Dẫn đến giảm tài khoản vãng lai.
 Tỷ giá hối đoái:
Nếu đồng tiền của một quốc gia bắt đầu tăng giá so với đồng
tiền của các nước khác, các cân mậu dịch của nước đó sẽ giảm, dẫn
đến tài khoản vãng lai sẽ giảm nếu các yếu tố khác không đổi. Bởi
vì hàng hóa xuất khẩu từ nước này sẽ trở nên mắc hơn đối với các
nước nhập khẩu nếu đồng tiền họ mạnh hơn.
 Các biện pháp hạn chế của chính phủ:
Nếu chính phủ 1 quốc gia đánh thuế trên mặt hàng nhập khẩu
thì làm cho lượng hàng nhập khẩu đó sẽ giảm đi. Làm cho cán cân
mậu dịch tăng lên nếu các yếu tố khác khơng đổi. Dẫn đến tăng tài
khoản vãng lai.
Hoặc, chính phủ có thể quy định 1 hạn ngạch đối với hàng hóa
nhập khẩu, hay giới hạn tối đa có thể có nhập khẩu.
Ngồi ra, chính phủ có thể sử dụng chính sách tiền tệ và tài
khóa để tác động đến tài khoản vãng lai của nước mình. Vì chính
sách tài khóa và tiền tệ có thể ảnh hưởng đến lạm phát và thu nhập,
mà các biến số lạm phát và thu nhập lại ảnh hưởng đến TKVL.
Câu 3: Để điều chỉnh một thâm hụt cán cân mậu dịch chúng ta nên
làm gì?
Bất kỳ một chính sách nào làm tăng nhu cầu của người tiêu dùng nước
ngồi đối với hàng hóa và dịch vụ trong nước sẽ cải thiện vị thế của cán cân
mậu dịch của nước đó.
Nhu cầu của người tiêu dùng nước ngồi đối với hàng hóa và dịch vụ
trong nước tăng khi: giá xuất khẩu hàng hóa trong nước trở nên rẻ hơn đối với
người nước ngồi, hay lạm phát nước đó thấp hơn nước ngồi.

Câu 4: Hãy trình bày và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân
tài khoản vốn?
Các yếu tố tác động tài khoản vốn như:
 Các biện pháp kiểm sốt vốn của chính phủ:
 Các phương thức kiểm sốt vốn:
o Kiểm sốt vốn trực tiếp. là việc hạn chế những giao
dòch vốn, những khoản thanh toán liên quan đến
giao dòch vốn và việc chuyển giao ngân quỹ bằng
những ngăn cấm triệt để, những hạn chế mang tính
chất số lượng. Thông thường, loại kiểm soát này áp
đặt những nghóa vụ hành chính lên hệ thống ngân
hàng để kiểm tra dòng vốn.
o Kiểm sốt vốn gián tiếp. (hay kiểm soát vốn dựa trên
cơ sở thò trường) là việc hạn chế những biến động
của dòng vốn và những giao dòch khác làm cho
chúng phải tốn kém nhiều chi phí hơn mới thực hiện
được.
 Các biện pháp kiểm sốt vốn:
o Chính sách đối với dòng vốn vào:
_Can thiệp vô hiệu hóa
_Nâng tỷ giá
_Các chính sách tài chính tiền tệ

o Chính sách đối với dòng vốn ra:
_Nhằm mục đích kiềm chế đầu cơ tiền tệ và ổn đònh
thò trường ngoại hối
_Kiểm soát dòng vốn ra trong suốt thời kỳ khủng
hoảng tài chính chỉ tạm thời mang tính chất đối phó
của chính phủ
 Dân số:

Đối với các quốc gia có nguồn dân số trẻ thì nhu cầu vốn cao, làm
cho tài khoản vốn tăng hơn so với các quốc gia khác.
 Tỷ giá hối đối:
Khi tỷ giá hối đối của một quốc gia gia tăng thì tài khoản vốn của
quốc gia đó sẽ gia tăng so với các quốc gia khác.
Vì:
Câu 5: Hãy nêu các tổ chức giám sát chu chuyển vốn quốc tế mà bạn
biết?
• Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF)
• Ngân hàng thế giới (WB)
• Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
• Cơng ty tài chính quốc tế (IFC)
• Hiệp hội Phát triển quốc tế (IDA)
• Ngân hàng thanh tốn quốc tế (BIS)
• Các Cơ quan phát triển khu vực
• Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
Chương 10
Câu 1: Lý thuyết ngang giá sức mua trình bày về vấn đề gì? Các hình
thức chủ yếu của nó?
 Lý thuyết ngang giá sức mua PPP phân tích mối quan hệ giữa lạm
phát và tỷ giá hối đối.
 PPP có 2 hình thức chủ yếu:
 Ngang giá sức mua tuyệt đối (hay còn gọi là luật 1 giá):
o Thuyết này cho rằng, giá cả của các sản phẩm giống
nhau của hai quốc gia khác nhau sẽ bằng nhau khi
được tính bằng 1 đồng tiền chung. Nếu có 1 chênh
lệch trong giá cả khi được tính bằng 1 đồng tiền chung
hiện hữu, mức cầu sẽ dịch chuyển để các giá cả này
gặp nhau.
o Ngang giá sức mua tuyệt đối xây dựng trên giả định là

thị trường cạnh tranh hồn hảo: khơng có chi phí giao
dịch, chi phí vận tải, hoạt động thương mại tự do,
khơng có sự can thiệp của chính phủ bằng các hàng
rào thuế quan, bảo hộ mậu dịch…
o Nhược điểm:
_Chỉ dựa trên giá cả 1 hàng hóa cụ thể và đưa ra kết
luận chung cho nền kinh tế.
_Dựa trên giả định về thị trường cạnh tranh hồn hảo.
 Ngang giá sức mua tương đối:
o Hình thức tương đối của lý thuyết Ngang giá sức
mua giải thích cho khả năng bất hoàn hảo của thò
trường như chi phí vận chuyển, thuế quan và hạn
ngạch v.v…
o Hình thức này cho rằng do các điều kiện bất hoàn
hảo của thò trường nên giá cả của những sản phẩm
giống nhau ở các nước khác nhau sẽ không nhất
thiết bằng nhau khi được tính bằng một đồng tiền
chung
o Theo hình thức này, tỷ lệ thay đổi trong giá cả sản
phẩm sẽ phần nào giống nhau khi được tính bằng
một đồng tiền chung, miễn là chi phí vận chuyển và
các hàng rào mậu dòch không thay đổi
Câu 2: Tại sao ngang giá sức mua khơng duy trì liên tục?
Có 2 lý do chính:
 Các yếu tố ảnh hưởng chính như: Ngồi yếu tố chênh lệch trong
lạm phát, tỷ giá hối đối còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác
như lãi suất, mức thu nhập, các biện pháp kiểm sốt của chính phủ
và các hàng rào mậu dịch.
 Khơng có hàng thay thế cho hàng nhập khẩu: Theo PPP, khi
hàng hóa nhập khẩu có giá trong nước cao hơn so với nước ngồi

thì nước đó sẽ ngưng nhập khẩu hàng hóa đó và chuyển sang sử
dụng hàng trong nước. Tuy nhiên, nếu trong nước khơng có hàng
thay thế cho hàng hóa nhập khẩu đó thì quốc gia đó phải tiếp tục
nhập khẩu hàng nhập khẩu.
Câu 3: Tỷ giá thực là gì?
Tỷ giá hối đối thực (tỷ giá thực) là một chỉ số của sức mua khi chuyển
đổi đồng nội tệ ra ngoai tệ. Sức mua phản ánh giá trị của hàng hóa nước ngồi
có thể mua.
Câu 4: Lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế trình bày về vấn đề gì? Tại
sao nói “lý thuyết fisher quốc tế thực ra là lý thuyết ngang giá lãi suất trong
trường hợp kinh doanh không phòng ngừa rủi ro” ?
 Lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế sử dụng lãi suất để giải thích tại
sao tỷ giá hối đoái thay đổi theo thời gian, nhưng nó có liên quan
mật thiết với lý thuyết ngang giá sức mua vì lãi suất thường có mối
quan hệ mật thiết với tỷ lệ lạm phát.
 “Lý thuyết fisher quốc tế thực ra là lý thuyết ngang giá lãi suất
trong trường hợp kinh doanh không phòng ngừa rủi ro”:
 Vì lý thuyết ngang giá lãi suất cũng thể hiện mối quan hệ
giữa tỷ giá hối đoái và lãi suất.
 Nhưng đối với lý thuyết ngang giá lãi suất, các nhà đầu tư
phòng ngừa rủi ro kinh doanh của mình bằng việc thực hiện
một hợp đồng kỳ hạn để đảm bảo lợi nhuận thu được khi tỷ
giá thay đổi trong tương lai.
 Trong khi đó, lý thuyết fisher quốc tế lại cho rằng không cần
thực hiện hợp đồng kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro, do sự thay
đổi, chênh lệch trong tỷ giá sẽ được bù trừ trong sự chệch
lệch trong lãi suất.
Câu 5: Tại sao hiệu ứng Fisher quốc tế không luôn luôn đúng?
Do hiệu ứng Fisher quốc tế căn cứ trên ngang giá sức mua, mà ngang giá
sức mua cũng không luôn luôn đúng.

Đồng thời, ngoài lạm phát còn có những yếu tố khác ảnh hưởng đến tỷ
giá hối đoái, nên tỷ giá hối đoái không điều chỉnh theo chênh lệch lạm phát.
Chương 3, 4 và 6
Câu 1: Các thuật ngữ cần biết
 Tỷ giá giao ngay : là tỷ giá được dùng để thực hiện các giao dịch
trao đổi tiền tệ cụ thể ở hiện tại.
 Tỷ giá kỳ hạn : là tỷ giá được ký kết vào ngày hôm nay để trao đổi
tiền tệ vào một ngày cụ thể trong tương lai. Nếu tỷ giá kỳ hạn lớn hơn tỷ giá
giao ngay, nó sẽ chứa một phần bù, nếu nhỏ hơn, nó sẽ chứa một khoản chiết
khấu. (Xem thêm cách tính toán phần bù hay chiết khấu trong tờ giấy công
thức).
 Hợp đồng kỳ hạn tiền tệ : là một thỏa thuận giữa một doanh
nghiệp và một ngân hàng hay giữa hai ngân hàng với nhau để trao đổi một số
lượng tiền nhất định với một tỷ giá xác định gọi là tỷ giá kỳ hạn vào một ngày
nào đó trong tương lai.
Chương 7
Câu 1: Các thuật ngữ cần biết:
 Các hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau bắt buộc phải được
thực hiện.
 Không giống như hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau, các
quyền chọn tiền tệ cho người mua cơ hội nắm giữ nhưng không
bắt buộc mua hoặc bán với giá đã được thỏa thuận trước gọi là giá
thực hiện trong tương lai.
 Một quyền chọn là một công cụ tài chính cho người tham gia nắm
giữ – nhưng không bắt buộc – mua hoặc bán công cụ tài chính khác
với giá thỏa thuận trong một thời gian nhất định là ngày hết hiệu
lực hay ngày đến hạn.
 Là một quyền chọn, nên nó khác hẳn với hành vi mua và bán nên
nó có giá trị và vì thế người mua phải trả cho người bán một khoản
phí cho quyền chọn này. Giá trả cho quyền chọn gọi là phí quyền

chọn.
 Quyền chọn mua cho phép chủ sở hữu được quyền nhưng không
bắt buộc, mua tài sản tài chính hoặc hàng hóa cơ sở trong tương lai
như đã thiết lập tại hiện tại.
 Quyền chọn bán cho phép chủ sở hữu được quyền nhưng không
bắt buộc, bán tài sản tài chính hoặc hàng hóa cơ sở trong tương lai
như đã thiết lập tại hiện tại.
Câu 2: Xác định giá trị của một quyền chon mua và quyền chon bán?
Giá trị của một quyền chọn bao gồm 2 thành phần: Giá trị nội tại và giá
trị thời gian.
Giá trị một quyền
chọn bao gồm A và
B:
(A) Giá trị nội tại = Sự
chênh lệch giữa giá giao
ngay hiện tại và giá thực
hiện quyền chọn
(B) Giá trị thời gian = Chênh lệch giá
trị của quyền chọn và giá trị nội tại
Đối với quyền chọn
mua
= S
0
– X
S
0
: Giá giao ngay hiện tại
X : giá thực hiện
Giá trị nội tại = 0 (nếu S
0

<
X)
Bị tác động cùng chiều bởi sự gia tăng
trong:
 Thời gian hết hiệu lực
 Tính bất ổn của tỷ giá
 Chênh lệch lãi suất trong nước
và lãi suất nước ngoài
Đối với quyền chọn
bán
= X – S
0

Giá trị nội tại = 0 (nếu X <
S
0
)
Bị tác động cùng chiều bởi sự gia tăng
trong:
 Thời gian hết hiệu lực
 Tính bất ổn của tỷ giá
 Chênh lệch lãi suất trong nước
và lãi suất nước ngoài
Câu 3: Tóm lược các thành phần của phí quyền chọn:
Ký hiệu Định nghĩa Giải thích Công thức
Delta
Thay đổi kỳ vọng
trong phí quyền
chọn do những thay
đổi nhỏ trong tỷ giá

giao ngay
Delta càng cao,
quyền chọn càng có
khả năng rơi vào
trạng thái cao giá
ITM
Delta =
Theta
Thay đổi kỳ vọng
trong phí quyền
chọn do những thay
đổi nhỏ trong thời
gian đáo hạn
Phí quyền chọn có
độ nhạy cảm tương
đối cao trong
khoảng thời gian 30
ngày cuối cùng
Theta =
Lambda
Thay đổi kỳ vọng
trong phí quyền
chọn do những thay
đổi nhỏ trong tính
bất ổn
Phí quyền chọn tăng
cùng với sự gia tăng
trong tính bất ổn
L
Lambda =

Rho
Thay đổi kỳ vọng
trong phí quyền
chọn do những thay
đổi nhỏ trong lãi
suất đồng nội tệ
Lãi suất đồng nội tệ
tăng lên làm cho phí
quyền chọn tăng
theo
R
Rho =
Phi
Thay đổi kỳ vọng
trong phí quyền
chọn do những thay
đổi nhỏ trong lãi
suất đồng ngoại tệ
Lãi suất đồng ngoại
tệ tăng lên làm cho
phí quyền chọn tăng
theo
P
Phi =

×