Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng của công ty máy tính việt nam i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.72 KB, 50 trang )

PHOTO QUANG TUẤN
ĐT: 0972.246.583 & 0166.922.4176
Gmail: ; Fabook: vttuan85

MỤC LỤC

T
rang

* Lời nói đầu ............................................................................
* Nội dung cơ bản của báo cáo...................................................
Phần 1 : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TỐN
CỦA CƠNG TY...........................................................................
......................................................................................................I
- Đặc điểm tình hình của đơn vị .................................................
1. Chức năng , nhiệm vụ ,vị trí , phương hướng hoạt động ....
2. Cơ cấu tổ chức , quản lý .....................................................
3. Tổ chức , hình thức kế tốn áp dụng ..................................
4. Thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới cơng tác hạch tốn .
......................................................................................................I
I – Thực trạng cơng tác kế tốn của cơng ty................................
......................................................................................................P
hần 2 : NỘI DUNG CƠNG TÁC HẠCH TỐN KẾ TỐN
BÁN HÀNG CỦA CƠNG TY.....................................................
Phần 3 : KẾT LUẬN ..................................................................
- Nhận xét , đánh giá ....................................................................
- Đối chiếu giữa lý luận và thực tế ...............................................
- Xác nhận của công ty

1



Phần I : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TỐN
BÁN HÀNG CỦA CƠNG TY MÁY TÍNH VIỆT NAM I
-------0O0------I - ĐẶC ĐIỂM , TÌNH HÌNH CỦA ĐƠN VỊ .
1. Đặc điểm , tình hình chung của Cơng ty Máy tính Việt Nam I
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển
Cơng ty Máy tính Việt Nam I tên quốc tế là Việt Nam Informatics Company,
được thành lập năm 1984. Đây là một trong những doanh nghiệp Nhà nước đầu tiên
hoạt động trong lĩnh vực kỹ thuật điện, điện tử, tin học, viễn thơng, thiết bị văn phịng
và tự động hố.
Kể từ khi được thành lập Công ty đã là thành viên chính của tổng Cơng ty Điện
tử, Tin học Việt Nam và Phịng Thương mại & Cơng nghiệp Việt Nam, là hội viên hội
Tin học Việt Nam và hội Công nghệ Tự động hố Việt Nam .
Cơng ty được thành lập lại theo NĐ 338-CP quyết định thành lập lại số 308
QĐ/TCLSĐT ngày 25/5/1993 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng nay là Bộ Cơng
Nghiệp .
Cơng ty Máy tính Việt Nam I hoạt động theo điều lệ tổ chức & hoạt động của
Tổng Công ty Điện tử và Tin học Việt Nam đã được Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp phê
chuẩn số 39/QĐ-TCCB ngày 6/1/1996 .
Cơng ty Máy tính Việt Nam I là một daonh nghiệp nhà nước có quy mơ vừa. Trụ
sở chính của Cơng ty đặt tại Hà Nội nhưng Cơng ty cịn có chi nhánh đặt tại TP HCM.
Trên địa bàn Hà Nội, Cơng ty có 6 đơn vị kinh doanh trực thuộc và phân xưởng sản
xuất phân bố ở các địa điểm khác nhau. Các đơn vị bán hàng trực thuộc này hoạt động
sản xuất kinh doanh theo phương thức khốn chỉ tiêu kinh tế tài chính và hoạch toán
nội bộ
2


Trong phạm vi bài viết này tơI chỉ xin trình bày về cơng tác hạch tóan bán hàng
ở một chi nhánh của cơng ty là cơng ty TNHH máy tính Minh Quang .

Cơng ty TNHH máy tính Minh Quang, tên giao dịch quốc tế là Minh Quang company
Ltd. Được thành lập ngày 29 tháng 10 năm 1993 theo giấy phép thành lập số
5892/QĐ-UB do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp.
Khi mới thành lập công ty đăng ký mức vốn điều lệ là 800.000.000đ. Đến đầu
năm 1999 công ty đã bổ sung thêm vốn kinh doanh trên 1,3 tỷ đồng. Cơng ty TNHH
máy tính Minh Quang là một trong những doanh nghiệp tư nhân lớn hoạt động sản
xuất kinh doanh trên các lĩnh vực buôn bán hàng tư liệu sản xuất, buôn bán hàng tư
liệu tiêu dùng, dịch vụ lữ hành, đặc biệt là dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực điện tử tin
học.
Tuy nhiên hoạt động kinh doanh chính của cơng ty là kinh doanh máy vi tính,
linh kiện máy vi tính và thiết bị ngoại vi. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường cơng ty khơng ngừng đa dạng hố các loại hình kinh doanh. Ngày 13 tháng 3
năm 2000 cơng ty đã được sở kế hoạch và đầu tư cho phép bổ sung thêm ngành nghề
kinh doanh là tư vấn và làm dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực điện tử tin học và tự động
hoá. Nhờ bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh này cơng ty đã có thể cung cấp cho
khách hàng những dịch vụ hoàn hảo hơn, từ khâu tư vấn đến cung cấp phần cứng, lắp
đặt chạy thử, cung cấp phần mềm và các dịch vụ khác vv…Cơng ty đã có thể đáp ứng
được mọi u cầu của khách hàng trong lĩnh vực điện , điện tử tin học.
Mặc dù mới thành lập được 10 năm, công ty đã tạo dựng được những mối quan
hệ ổn định với những khách hàng lớn trong nước và quốc tế. Cơng ty TNHH máy tính
Minh Quang là một trong những doanh nghiệp đầu tiên trong nước tổ chức sản xuất,
lắp máy các sản phẩm kỹ thuật tin học. Một số sản phẩm của công ty đã được cung
cấp cho thị trường trong nước và được xuất khẩu thử ra nước ngồi. Với hệ thồng chi
nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và nhiều đại lý tại các tỉnh, thành phố , các trung
tâm dịch vụ của công ty được tổ chức rộng khắp cả nước cơng ty đã góp một phần
3


quan trọng vào việc cung cấp cho thị trường Việt Nam các thiết bị tin học với chất
lượng tốt và giá cả hợp lý.

Cơng ty TNHH máy tính Minh Quang đã và đang là một trong những công ty
thương mại hoạt động trong lĩnh vực tin học hàng đầu của Việt Nam. Cơng ty là đại lý
chính thức của nhiều hãng máy tính nước ngồi có tên tuổi như: IBM, COMPAQ, HP,
CNET, ZIDA, vv… và được khách hàng tin cậy trong nhiều lĩnh vực.
Cơng ty có một đội ngũ nhân viên trên 90% đã tốt nghiệp đại học rất tâm huyết,
có trình độ chun mơn cao. Họ thường xun được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nên
đã đáp ứng được yêu cầu làm việc trong điều kiện sản xuất, kinh doanh hiện nay. Đặc
biệt đối với những nhân viên kỹ thuật phần cứng của công ty, họ là những người có
nhiều kinh nghiệm thực tế trong cơng việc triển khai các dự án. Đây là đội ngũ cơ bản
tạo nên sự vững chắc của cơng ty. Ngồi ra cơng ty cịn có các chun viên kỹ thuật
tại các đại lý của mình. Đây là những cộng tác viên đắc lực trong việc triển khai thực
hiện các dự án với qui mô lớn, phạm vi lắp đặt của dự án rộng. Có lẽ với phương
hướng kinh doanh hợp lý cùng với sự sáng suốt trong quản lý và đặc biệt với đội ngũ
nhân viên giàu kinh nghiệm là nhân tố chủ yếu đưa công ty Minh Quang phát triển
đến độ như hiện nay.
1.2 Chức năng hoạt động.
Công ty TNHH Minh Quang là công ty hoạt động trong lĩnh vực địên tử viễn
thơng với 3 chức năng chính là :
+ Tổ chức ,lắp ráp, xuất nhập khẩu các sản phẩm Điện tử công nghiệp và Điện
tử tiêu dùng.
+ Tổ chức , lắp ráp, xuất nhập khẩu các sản phẩm tin học.
+ Tổ chức phân phối các sản phẩm tin học ứng dụng, sản phẩm tin học công
nghệ cao .

4


Tuy nhiên hoạt động kinh doanh chính của Cơng ty vẫn là kinh doanh các thiết bị linh
kiện máy vi tính như: Màn hình, máy in, bàn phím, chuột…ngồi ra Công ty cúng
kinh doanh các mặt hàng điện tử như ổn áp, bộ lưu điện…

Bên cạnh hoạt động kinh doanh chính kể trên, Cơng ty cịn tiến hành các hoạt động
kinh doanh khác như: đào tạo Tin học, thiết kế và xây dựng các phần mềm Tin học
thực hiện các hoạt động dịch vụ như lắp đặt, bảo hành, bảo vệ thơng tin cho các mạng
máy tính, cho th nhà…
1.3 Nhiệm vụ:
Để thực hiện được các chức năng đã đề ra trước mắt cơng ty đã đặt ra cho mình
những nhiệm vụ chủ yếu là :
+ Phân phối các sản phẩm tin học , viễn thông.
+ Cung cấp các giải pháp tin học .
+ Phát triển phần mềm ứng dụng.
+ Cung cấp thiết bị công nghệ cao, chuyên dùng và chuyển giao công nghệ .
+ Kinh doanh, bán lẻ các sản phẩm tin học và thiết bị văn phòng .
Mặc dù cịn rất nhiều khó khăn về vốn và những vướng mắc khách quan khác, nhưng
với nỗ lực không ngừng cơng ty đã hồn thành tốt nhiệm vụ của mình. Với uy tín kinh
doanh cao, Cơng ty đã ký kết và thực hiện tốt nhiều hợp đồng, giải quyết nhanh chóng
nhiều vướng mắc phát sinh. điều này làm cho bạn hàng trong nước cũng như nước
ngoài thêm tin tuởng vào Cơng ty.

1.4 Vị Trí
Tuy chỉ là một cơng ty có quy mơ vừa nhưng cơng ty máy tính Minh Quang đã
và đang tạo dựng được cho mình một vị trí vững chắc. Đối với nghành tin học còn
non trẻ của nước ta cơng ty có một vị trí đặc biệt quan trọng như một hạt nhân trung
tâm, đi đầu trong việc cung cấp các thiết bị và giải pháp tin học.
5


Với chức năng chính là tổ chức nhập khẩu , lắp ráp và phân phối các sản phẩm
tin học công ty cịn giữ một vị trí chủ đạo trong việc giúp ngành tin học tiếp cận với
đời sống và từng bước phổ cập hố tin học.
Hơn thế nữa cơng ty cịn giữ vị trí tiên phong trong việc tiếp cận các ứng dụng

khoa học kĩ thuật tiên tiến nhất trên thế giới nhằm từng bước đưa nghành tin học nước
ta phát triển, hoà nhập cùng thị trường tin học thế giới.
1.5. Phương hướng hoạt động.
Với nỗ lực và quyết tâm cao trong việc hoàn thành các nhiệm vụ đã đề ra cơng ty
máy tính việt nam I đã xác định cho mình hai phương hướng hoạt động chính đó là :
+ Từng bước phát triển, chiếm lĩnh thị trường trong nước. Đưa thị trường trong
tin học trong nước trở thành một thị trường tin học phát triển cao trong khu vực và
từng bước hoà nhập với thế giới.
+ Phát triển một thị trường các thiết bị tin học hướng mạnh ra xuất khẩu .

2. Cơ cấu tổ chức quản lí của Công ty:
2.1 - Cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được phản ánh qua sơ đồ sau :

Sơ đồ 1
Giám đốc Cơng ty

Phịng hành

Các đơn vị KD trực

Phịng tài chính

chính

thuộc

Kế toán

6



T.tâ
m
các
hệ
thốn

Trung
tâm
Kỹ
thuật
tin
học

Trung
tâm
dịch vụ
kinh
doanh
điện tử
Tin học

Trung
tâm
chuyển
giao
Cơng
nghệ


Trung
tâm
điện tử

cơng
nghệ

Trung
tâm
máy
tính và
thiết bị
văn

phịng

Trun
g
tâm
thươ
ng
mại


*Ban giám đốc Cơng ty gồm : Giám đốc và 2 phó giám đốc
- Giám đốc Công ty là người đứng đầu Công ty, đồng thời cũng là người chịu trách
nhiệm trước tổng Công ty điện tử và Tin học Việt Nam.
Trợ giúp cho giám đốc là 2 Phó giám đốc
- Phó giám đốc thứ nhất: được sự uỷ quyền của Giám đốc trực tiếp phụ trách khâu
công nghệ phần mềm tin học và đào tạo Tin học.

-

Phó giám đốc thứ hai : phụ trach công tác đối nội và đối ngoại của công ty.

Tiếp đến là các phịng ban.
 Phịng hành chính tổ chức : Do một trưởng phòng phụ trách, làm nhiệm vụ giúp
việc cho giám đốc công ty trong 2 lĩnh vực.
- Về mặt hành chính : Quán xuyến mọi phát sinh về mặt hành chính của tồn Cơng
ty.
- Về mặt nhân sự: Giúp giám đốc về quản lý nhân sự.
 Phịng tài chính Kế tốn: Do kế tốn trưởng Cơng ty trực tiếp phụ trách với hai
nhiệm vụ.
- Giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực hạch toán và kế tốn các nghiệp vụ kinh
doanh và sản xuất tồn Cơng ty theo pháp lệnh Kế toán thống kê.
- Làm nhiệm vụ thống kê theo yêu cầu của Nhà nước, xây dựng và quản lý các định
mứcvề tiền lương, lao động tồn Cơng ty.
 Các đơn vị kinh doanh trực thuộc: Đây là những đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ
kinh doanh hoặc sản xuất. Trên thực tế Cơng ty có bẩy đơn vụ trực thuộc tring đó
7


có sáu cửa hàng chuyên làm nhiệm vụ mua và bán các linh kiện thiết bị máy tính
và một số thiết bị điện dân dụng khác. còn trung tâm điện tử và Công nghệ là một
phân xưởng sản xuất, làm nhiệm vụ lắp ráp các loại ổn áp…

3. Tổ chức, hình thức kế tốn áp dụng.
3.1 . Khái qt về tổ chức cơng tác kể tốn cơng ty
 Nhiệm vụ của phịng kế tốn
Kế tốn tiêu thụ hàng hố có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thu thập, xử lý cung
cấp thơng tin cho chủ doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp xem xét, kinh doanh

mặt hàng, nhóm hàng, đặc điểm kinh doanh nào có hiệu quả, bộ phận kinh doanh, cửa
hàng nào thực hiện tốt công tác bán hàng, Nhờ đó, doanh nghiệp có thể phân tích đánh
gía, lựa chọn các phương án đầu tư sao cho có hiệu quả nhất. Kế tốn nhằm mục đích
cung cấp thơng tin vì vậy kế tốn bán hàng phải có nhiệm vụ tổ chức sao cho các số
liệu trong báo cáo bán hàng phải nói lên được tình hình tiêu thụ hàng hố giúp cho
việc đánh giá chất lượng tồn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể là
những nhiệm vụ:
- Phản ánh, giám đốc tình hình tiêu thụ hàng hoá cả về số lượng, trị giá và việc
thực hiện các hợp đồng mua bán. Khi hạch toán cần phải hạch toán đúng đắn từ khâu
hạch toán tổng hợp đến khâu hạch tốn chi tiết. Kết tốn phải có nhiệm vụ tổ chức
một hệ thống sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đến cuối kỳ
kế toán xác định đúngđắn tổng doanh thu và tổng chi phí trong kỳ, từ đó xác định kết
quả bán hàng của đơn vị làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh cũng như các nghĩa
vụ đối với nhà nước.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và kết quả bán hàng. Trước hết
kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu về kế hoạch bán hàng và kết quả bán hàng,
kiểm tra việc thực hiện tiến độ bán hàng để tìm ra nguyên nhân, các biện pháp
nhằm phát triển doanh thu bán hàng. Cần kiểm tra việc chấp hành chế độ bán hàng,
quản lý chặt chẽ doanh thu bán hàng tránh hiện tượng vốn bị chiếm dụng bất hợp
lý. Thường xuyên theo dõi kiểm kê hàng hoá nhằm đối chiếu giữa thực tế với sổ
8


sách nhằm ngăn ngừa những hiện tượng tham ô, lãng phí, thiếu trách nhiệm trong
bảo quản hàng hố.
- Phản ánh, giám đốc tình hình thanh tốn tiền bán hàng, đơn đốc việc thực hiện
để cho q trình thanh tốn được nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời. Kế tốn nắm bắt và
xử lý q trình thanh tốn giúp cho cơng tác bảo toàn và phát triển vốn được bảo đảm.
- Tổng hợp, tính tốn phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho
từng loại hàng hố tiêu thụ. Tính tốn chính xác trị giá gia tăng của hàng xuất bán

và xác định kết quả bán hàng. Do việc tính tốn trị giá gia tăng của hàng hố đã
tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả bán hàng nên kế tốn có nghĩa vụ thực
hiện, chấp hành nguyên tắc, chế độ tính trị giá gia tăng, nếu có sự thay đổi trong
cách tính tốn phải có văn bản chỉ rõ và nêu được những nguyên nhân cụ thể
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện doanh thu và thu nhập của doanh
nghiệp, trên cơ sở đó có những biện pháp nhằm hồn thiện hoạt động sản xuất kinh
doanh, giúp cho lãnh đạo đơn vị nắm được tình hình tiêu thụ hàng hố để có những
chính sách điều chỉnh kịp thời cho thích hợp với điều kiện thực tế.
- Kế toán bán hàng thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực
cho cơng tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động kinh của doanh nghiệp nói chung.
Nó giúp cho người sử dụng những thơng tin của kế tốn nắm được toàn diện hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị đưa ra quyết định kịp thời phù
hợp với tình hình biến động của thị trường cũng như việc lập kế hoạch hoạt động
trong tương lai.
 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty

9


Sơ đồ 3 :
Trưởng Phịng
Kế tốn

Kế
tốn
thanh

Kế
tốn
vật liệu


Kế
tốn
tổng

Kế
tốn
tiền

hủ
quỹ

T

Nhân viên hạch tốn
ở trung tâm

 Kế toán trưởng : là người quan trọng nhất trong phịng kế tốn, chịu trách nhiệm
tồn bộ về quản lý phân cơng nhiệm vụ trong phịng, chịu trách nhiệm kiểm tra
tổng hợp số liệu kế toán, lập báo cáo kế tốn gửi nên cấp trên, hướng dẫn tồn bộ
cơng tác kế tốn, cung cấp kịp thời những thơng tin về tình hình tài chính của
doanh nghiệp cho người quản lý.
 Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm theo dõi, thanh tốn cơng nợ, theo dõi tình
hình thu, chi tiền mặt gửi ngân hàng.
 Kế toán tổng hợp : chịu trách nhiệm tổng hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, xác
định kết quả kinh doanh, cung cấp thông tin về tình hình tài chính doanh nghiệp.
 Kế tốn tiền lương: tính tốn xác định cụ thể tiền lương, các khoản BHXH, BHYT,
và KPCĐ, phải tính vào chi phí và các khoản phải trả công nhân viên.
 Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý quỹ, thu chi tiền mặt.
 Nhân viên hạch toán: Tập hợp hoá đơn chứng từ phát sinh ở các trung tâm để

chuyển lên phòng kế tốn của Cơng ty.

10


3.2. Hình thức tổ chức cơng tác kế tốn Cơng ty Máy tính Việt Nam I
* Cơng ty Máy tính Việt Nam I tổ chức Kế tốn theo hình thức tập trung, tạo
điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự kiểm soát tập trung, thống nhất
của Kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của lãnh đạo Cơng ty.
* Hình thức kế tốn áp dụng :
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống kế tốn với hình thức nhật ký chứng
từ.

4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới cơng tác hạch tốn của
đơn vị.
 Về thực tế đây là một Công ty TNHH có đến 90% vốn nước ngồi, việc hạch
tốn theo kế toán Việt Nam là điều hết sức mới mẻ và hệ thống kiểm sốt nội
bộ của Cơng ty có vai trị quan trọng trong quản lý tài chính. Ngay từ ngày đầu
sơ khai hội đồng quản trị có những yêu cầu về quản lý tài chính hết sức chặt
chẽ nên đã áp dụng kế tốn trên máy vi tính và qua hệ thống thơng tin điện tử.
Việc hạch tốn đồng thời trên máy và trong sổ sách đã góp phần tạo nên một
mạng lưới kế tốn hồn chỉnh và chặt chẽ cho công ty. Mặc dù phải khai báo
báo cáo tài chính cho hội đồng quản trị, các cơ quan chức năng tại hai nơi khác
nhau và có quan niệm về tiền tệ khác nhau nhưng việc đưa đến một hệ thống kế
toán thống nhất là một vấn đề rất tốt cho Công ty. Việc sử dụng hệ thống chứng
từ, trình tự ghi chép đảm bảo chứng từ lập ra có cơ sở thực tế và pháp lý, giúp
Cơng ty giám sát tình hình kinh doanh và cung cấp kịp thời thơng tin cần thiết
cho các bộ phận có liên quan . Tại cơng ty máy tính Minh Quang mọi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào các chứng từ kế toán. Các hoạt động
nhập, xuất đều được lập chứng từ đầy đủ. Đây là khâu hạch toán ban đầu, là cơ

sở pháp lý để hạch toán nhập, xuất kho hàng hoá. ở các bộ phận đơn vị trực
thuộc khơng có bộ phận kế tốn riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm

11


nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ về phịng kế tốn của
Cơng ty.
Bên cạnh những mặt thuận lợi cịn rất nhiều khó khăn song đội ngũ kế tốn của
cơng ty máy tính Minh Quang đã và đang khơng ngừng nỗ lực hồn thành tốt nhiệm
vụ của mình tạo đIều kiện hỗ trợ đắc lực cho ban giám đốc trong công tác quản lý và
thúc đẩy hoạt động KINH DOANH

II - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CƠNG TY MÁY TÍNH MINH QUANG.
Kế tốn doanh thu bán hàng là bộ phận kế toán quan trọng trong hệ thống kế
tốn của Cơng ty. Nó là yếu tố then chốt và làm căn cứ để các hoạt động phân tích về
tình hình thực tế và thấy được khả năng kinh doanh của doanh nghiệp trên thương
trường cạnh tranh máy tính gay go ác liệt. Nhiệm vụ của kế tốn bán hàng là theo dõi
doanh thu bán hàng của Công ty, theo dõi doanh thu của từng trung tâm, từng bộ phận
bán hàng, từng nhân viên bán hàng, và từng nhóm khách hàng, từng nhóm mặt hàng.
Kế tốn doanh thu bán hàng cung cấp được thơng tin một cách chính xác cho các bộ
phận để có biện pháp sử lý và thay đổi chiến lược kinh doanh, cung cấp số liệu cho kế
toán tổng hợp và kế toán khác để xác định được kết quả kinh doanh chi tiết một cách
chính xác nhất.
Do đó mục đích của doanh nghiệp trong việc phân tích tài chính nói chung hay
kết quả kinh doanh nói riêng thơng qua kếtquả của cơng táckế tốn bán hàng và xác
định kết quả bán hàng là vô cùng quan trọng. Mặt khác mục đích sử dụng thơng tin
về kết quả kinh doanh của các bộ phận này là xem xét đánh giá hoạt động theo
từng tháng để đưa ra quyết định cho hoạt động bán hàng của tháng sau do đó để đáp

ứngnhu cầu của nhà quản trị , thông tin chi tiết về kết quả bán hàng phải được kế
12


tốn cung cấp hàng tháng hay nói cách khác cơng tác phân tích phải được thực hiện
hàng tháng
Thực tế hàng tháng Cơng ty có cung cấp tồn bộ thơng tin về sản phẩm máy vi
tính, máy văn phịng đang bán trên thị trường so với lương hàng máy tính bán ra của
cơng ty. Như vậy kế tốn có thể cung cấp thông tin cho các bộ phận khác biết được
nhu cầu của khách hàng và điểm mạnh của Công ty để cóphương hướng phát triển
hợp lý. Bên cạnh đó việc xác định chính xác chi phí bán hàng phát sinh trong tháng là
yếu tố rất quan trọng, nó cung cấp cho phịng kinh doanh những thơng tin cần thiết
trong việc quản lý hàng hố, tiết kiệm chi phí bán hàng bằng các cách khác nhau .

a- Chứng từ sử dụng :
.Tại cơng ty máy tính Minh Quang mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được
phản ánh vào các chứng từ kế toán. Các hoạt động nhập , xuất đều được lập chứng từ
đầy đủ . Đây là khâu hạch toán ban đầu , là cơ sở pháp lý để hạch tốn nhập, xuất kho
hàng hố.
Trong q trình kinh doanh kế toán sử dụng các loại chứng từ : phiếu nhập,
phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi, hố đơn GTGT vì đây là công ty thương mại cho
nên hoạt động chủ yếu là mua hàng, bán hàng và đặc biệt mỗi loại chứng từ đều
phải có 3 liên trong đó 1 liên là do kế toán giữ, 1 liên được lưu giữ tại quyển gốc,
còn lại 1 liên do thủ kho giữ (đối với phiếu nhập, phiếu xuất ) hoặc do khách hàng
giữ ( đối với phiếu thu phiếu chi, hoá đơn GTGT)

b- Hệ thống tài khoản áp dụng :
Hệ thống tài khoản của công ty áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán doanh
nghiệp ban hành theo quyết định 1141TC -QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài
Chính

Khi q trình bán hàng diễn ra ,đối với cơng tác kế tốn sẽ phát sinh các nghiệp
vụ cần phải được phản ánh như : Doanh thu bán hàng thanh toán tiền hàng ,hàng bán

13


bị trả lại hay giảm giá hàng bán ...Thông qua các tài khoản kế tốn các nghiệp vụ đó
được phản ánh vào các sổ kế toán tổng hợp liên quan .


Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng.



TàI khoản 531 :Hàng bán bị trả lại



TàI khoản 532 : Giảm giá hàng bán



Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng.
Tài khoản 131 dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh tốn

các khoản nợ phải thu về tiền bán hàng


Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.




Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các

hoạt động khác trong một kỳ kế tốn.:
Tài khoản 911 cuối kỳ khơng có số dư.
Ngồi các tài khoản trên, kế tốn bán hàng cịn sử dụng một số tài khoản có liên quan
đến q trình bán hàng : TK 111, TK 112, TK 138, TK 156, TK 333, TK 641, TK 642
...

c- Sổ sách áp dụng
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống kế tốn với hình thức nhật ký chứng từ.
Chính vì vậy khi hạch toán mua bán hàng hoá cty sử dụng các loại sổ kế toán sau:
- Sổ kế toán tổng hợp: các bảng kê , nhật ký chứng từ , sổ cái tài khoản.
- Các sổ Kế toán chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng hoá ,bảng kê hoá đơn dịch vụ , hàng
hố bán ra., mua vào.

d- Trình tự ln chuyển chứng từ và hạch tốn
Hiện nay Cơng ty đang áp dụng hệ thống kế tốn với hình thức
nhật ký - chứng từ.

14


Ghi hàng ngày
Kiểm tra , đối chiếu
Ghi cuối kì

15



Sơ đồ hạch toán :

Sổ chi tiết các
tài khoản 156, 632,

Hoá đơn ,
phiếu nhập ,
xuất kho

Bảng kê
số1,2,8,11

NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ
8
Sổ cái các
tài khoản

16

BÁO
CÁO KẾ
TOÁN


Phần II : NỘI DUNG CƠNG TÁC KẾ TỐN BÁN HÀNG
TẠI CƠNG TYCP MÁY TÍNH QUANG VINH
I : Lý luận chung về kế toán bán hàng

* Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng xác định và phân tích kết quả

bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Thị trường là nơi thể hiện tập trung nhất các mặt đối lập của sản xuất hàng hoá,
là mục tiêu khởi điểm của quá trình kinh doanh và cũng là nơi kết thúc của q trình
kinh doanh. Đồng thời thơng qua thị trường, doanh nghiệp nhận biết được nhu cầu xã
hội, tự đánh giá được hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân doanh nghiệp. Mà
điều đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường khách hàng giữ vai trò trung tâm, do đó
muốn sản xuất hàng hố phát triển thì hàng hố sản xuất phải được người tiêu dùng
chấp nhận. Vậy phải có biện pháp, hình thức lưu chuyển hàng hoá như thế nào để
phục vụ khách hàng một cách tốt nhất? Phải chăng doanh nghiệp thương mại ra đời đã
đáp ứng được địi hỏi đó của thị trường với chức năng cơ bản là tổ chức lưu chuyển
hàng hoá, là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Hoạt động chính của
doanh nghiệp thương mại là mua vào và bán ra các sản phẩm, hàng hoá được sản xuất
ra từ khâu sản xuất, sau đó qua hệ thống bán hàng của mình để đem hàng hố tới
người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu của họ về một giá trị sử dụng nhất định.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại gồm 3 khâu: mua vào - dự
trữ và bán ra. Ta có thể thấy bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình lưu chuyển
hàng hoá, là giai đoạn cuối cùng trong chu kỳ tuần hồn vốn của doanh nghiệp. Bán
hàng là q trình trao đổi giữa người bán và người mua thực hiện giá trị của “hàng”
tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị
(H-T) và hình thành nên kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Thơng qua q trình bán hàng, nhu cầu của người tiêu dùng
được thoả mãn và giá trị của hàng hoá được thực hiện.
17


Trong doanh nghiệp thương mại, quá trình bán hàng được bắt đầu từ khi doanh
nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ cho khách hàng, đồng thời
khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng như giá bán các
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đó mà hai bên thoả thuận. Vậy quá trình tiêu
thụ hàng hố được coi là chấm dứt khi q trình thanh tốn giữa người mua và

người bán diễn ra và quyền sở hữu về hàng hoá được chuyển từ người bán sang
người mua. Quá trình này là khâu cuối cùng, là cơ sở để tính tốn lãi lỗ hay nói
cách khác là để xác định kết quả bán hàng - mục tiêu mà doanh nghiệp quan tâm
hàng đầu. Đặc biệt đối với nhà quản trị doanh nghiệp nó giúp cho họ biết được tình
hình hoạt động của doanh nghiệp như thế nào để từ đó đưa ra quyết định tiếp tục
hay chuyển hướng kinh doanh. Nhưng để biết được một cách chính xác kết quả
của hoạt động kinh doanh thì kế tốn phải thực hiện việc phân tích hoạt động kinh
doanh, cụ thể là kết quả bán hàng thơng qua chỉ tiêu nàykế tốn tiến hành xem xét
đánh để cung cấp cho nhà quản trị những thông tin từ đó đưa ra được quyết định
đúng đắn nhất.
II : Nội dung cơng tác kế tốn bán hàng tại cơng ty cp máy tính Quang vinh
1. Các phương thức bán hàng được áp dụng ở Công ty.
Do sự đa dạng của nền kinh tế thị trường, quá trình tiêu thụ hàng hóa ở Cơng ty
cũng rất đa dạng. Nó tuỳ thuộc vào hình thái thực hiện giá trị hàng hóa cũng như đặc
điểm vận động của hang hoá. Hiện nay, để đáp ứng từng loại khách hàng với những
hình thức mua khác nhau, doanh nghiệp áp dụng 2 hình thức bán hàng chính là : bán
bn và bán lể.
- Bán bn : Với hình thức bán này việc bán hàng thông qua các hợp đồng kinh tế
được ký kết giữa các tổ chức bán bn với doanh ngiệp chính vì vậy đối tượng của
bán bn rất đa dạng : có thể là doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại
trong nước, ngoại thương, các công ty thương mại…

18


Phương thức bán hàng này chủ yếu là thanh toán bằng chuyển khoản. Khi bên mua
nhận được chấp nhận thanh tốn hoặc thanh tốn tiền ngay thì hàng hố được xác định
là tiêu thụ.
Đối với hình thức bán bn ở cơng ty chủ yếu là hình thức bán bn qua kho.
- Bán lẻ : Theo hình thức này khkách hàng đến mua hàng tại cửa hàng với giá cả do

khách hàng thoả thuận với nhân viên bán hàng. Với hình thức này nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng và thanh toán chủ yếu bằng
tiền mặt. Thời điểm xác định là tiêu thụ là thời điểm nhận được báo cáo bán hàng
của nhân viên bán hàng.
2 . Hình thức thanh tốn :
Cơng ty CP máy tính Quang vinh hạch tốn kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường do đó để phù hợp với những phương thức bán hàng đang áp dụng công ty cũng
ghi nhận những hình thức thanh tốn khác nhau. Dựa vào thời điểm ghi nhận doanh
thu người ta chia ra làm hai hình thức thanh tốn :
- Hình thức thanh tốn trực tiếp :
Theo hình thức này này việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho
khách hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng thời nên cịn gọi lầythnh tốn trực
tiếp tức là doanh thu đựoc ghi nhận ngay khi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm ,
dịch vụ cho khách hàng.
- Hình thức nợ lại :
Theo hình thức này việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
được thực hiện, nhưng khách hàng mới chỉ chấp nhậnthanh toán, chưa trả ngay tiền
hàng. Tuy vậy đơn vị bán vẫn ghi nhận doanh thu, nói cách khác doanh thu được ghi
nhận trước kỳ thu tiền.
3. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng .
Nguyên tắc cơ bản để ghi nhận doanh thu bán hàng ở cơng ty cp máy tính Quang
Vinh là doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận tại thời điểm hàng hoá được coi là tiêu
thụ. Hàng hoá của doanh nghiệp được coi là tiêu thụ khi thoả mãn điều kiện sau:
19


Doanh nghiệp mất quyền tự chủ về hàng hoá, đồng thời nhận được quyền sở hữu về
tiền tệ hoặc quyền địi tiền mà bên Mua chấp nhận. Hay ta có thể nói một cách nơm na
rằng chỉ khi nào hàng hoá được chuyển quyền sở hữu từ đơn vị bán sang đơn vị mua
khi đó hàng hố mới được coi là tiêu thụ. Việc xác định thời điểm hàng hoá được coi

là tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp, có xác định đúng được thời
điểm mới xác định được điểm kết thúc việc quản lý hàng hố, và phản ánh chính xác
doanh thu bán hàng, trên cơ sở dó tính tốn chính xác kết quả bán hàng trong kỳ của
doanh nghiệp.
Sau đây là một số trường hợp cụ thể hàng hoá được coi là tiêu thụ và doanh thu bán
hàng được ghi nhận ở công ty cp máy tính Quang Vinh :
- Hàng hố bán theo phương thức chuyển hàng thu tiền ngay, đơn vị bán đã nhận
được tiền hàng do bên Mua trả.
- Hàng hoá bán theo phương thức nợ lại , đơn vị bán chưa nhận được tiền nhưng
nhận được thông báo của bên mua chấp nhận thanh toán.
- Hàng hoá theo phương thức giao hàng tại kho hoặc giao hàng tay ba, đơn vị mua
đã thanh toán tiền ngay hoặc chưa thanh tốn tiền ngay vẫn được tính là hàng bán
vì hàng hố đó đã được chuyển quyền sở hữu.
3. Trình tự kế tốn doanh thu bán hàng
Q trình bán hàng của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều hướng tới mục
đích cuối cùng là thu được tiền bán hàng tương ứng với giá trị hàng hố bán ra.- hay
cịn gọi là doanh thu bán hàng.
“ Hàng hoá” ở đây ta đề cập đến khơng chỉ bó hẹp là hàng hố mà doanh
nghiệp thương mại mua về với mục đích kinh doanh mà cịn có thể là dịch vụ cung
cấp cho khách hàng.
3.1. Trình tự hạch tốn doanh thu bán hàng hố :
Kế tốn doanh thu bán hàng hố ở cơng ty CP Máy tính Quang Vinh sử dụng tàI
khoản 5111- doanh thu bán hàng hoá.


Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng.
20




×