Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Cẩm nang quản trị doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 103 trang )




CẨM NANG
QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP


Tập 10

MỤC LỤC
Hệ thống quản lý môi trường tiêu chuẩn & hướng dẫn sử dụng
Giới thiệu về trách nhiệm xã hội và SA 8000
14 Bí quyết để luôn chiến thắng trong các cuộc tranh luận
Ba cách quản lý kém hiệu quả
Bản hòa tấu thương hiệu
Bảo hiểm hàng hóa
Bí quyết đương đầu với rủi ro
Bửu bối 6Đ trong quản trị doanh nghiệp
Các định nghĩa liên quan đến thương hiệu
Các phương pháp định giá thương hiệu
Cha để của thuyết tương đối trong vai trò 1 nhãn hiệu
Chiến lược mua thương hiệu
Chiến lược xây dựng thương hiệu của Nike: "Just do it !"
Đánh giá nhân viên - nhiệm vụ quan trọng của nhà quản lý
Để có người cùng nghĩ, cùng làm
Để thương hiệu có thể „sống khoẻ‟
Để trở thành chủ doanh nghiệp-giai đoạn & thực tiễn
Để trở thành nhà quản lý giỏi
Đi tìm bí ẩn của “Nhà lãnh đạo”
Định nghĩa thương hiệu
Doanh nhân trẻ, bạn cần gì?


Giải pháp 'làm sáng' thương hiệu
Tổng quan hay hãy hiểu đúng đắn hơn về thương hiệu
Hãy nhớ ba điều sau về thương hiệu
Hình ảnh nhãn hiệu, tài sản vô hình
Học cách uỷ thác công việc hiệu quả
Kết hợp vấn đề tâm linh vào xây dựng thương hiệu
Khác biệt hay là chết
Khái niệm về CRM
Chiến lược quản lý quan hệ khách hàng

HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG
TIÊU CHUẨN VÀ HƢỚNG DẪN SỬ DỤNG

1. Phạm vi
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý môi trường, để giúp
cho một tổ chức có thể hình thành chính sách và các mục đích có tính đến các yêu cầu
của pháp luật và các thông tin về những tác động lớn đến môi trường. Tiêu chuẩn này áp
dụng đối với các phương diện về môi trường mà tổ chức có thể kiểm soát qua đó hy vọng
là có những tác động. Tiêu chuẩn này bản thân nó không đưa ra các tiêu chí cụ thể về
hoạt động môi trường.
Tiêu chuẩn quốc tế này có thể áp dụng trong mọi tổ chức mong muốn
a. Thực hiện, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý môi trường;
b. Đảm bảo tổ chức của mình phù hợp với chính sách môi trường đã
tuyên bố;
c. Thể hiện sự phù hợp tới các bên
d. Chứng nhận/đăng ký hệ thống quản lý môi trường bởi một tổ chức
bên ngoài
e. Tự xác định và tự tuyên bố sự phù hợp đối với các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc tế
này.
Tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc tế này là để tập hợp lại thành một hệ thống

quản lý môi trường. Phạm vi áp dụng sẽ phụ thuộc vào các nhân tố như chính sách môi
trường của tổ chức, bản chất các hoạt động và điều kiện hoạt động. Tiêu chuẩn này cũng
đưa ra, trong phụ lục A, hướng dẫn về việc sử dụng tiêu chuẩn.
Phạm vi áp dụng tiêu chuẩn này phải được nêu ra một cách rõ ràng.
Chú ý: Để dễ sử dụng, các điều khoản nhỏ của tiêu chuẩn này và phụ lục A đều có
số liên hệ với nhau; ví dụ như, 4.3.3 và A3.3 về các mục đích và mục tiêu liên quan đến
môi trường, và 4.5.4 và A5.4 về đánh giá hệ thống quản lý môi trường.
2. Các định nghĩa
Tiêu chuẩn quốc tế này sử dụng những định nghĩa sau

2.1 Cải tiến liên tục
Quá trình nâng cao hệ thống quản lý môi trường để đạt được những tiến bộ trong
toàn bộ hoạt động môi trường như chính sách về môi trường của tổ chức đề ra.
Chú ý: Quá trình không cần thiết phải diễn ra ở tất cả các khu vực cùng một lúc.
2.2 Môi trƣờng
Khu vực xung quanh hoạt động của tổ chức bao gồm không khí, nước, đất, tài
nguyên thiên nhiên, hệ thực vật, hệ động vật, con người, và các tương tác.
Chú ý: Khu vực xung quanh trong trường hợp này mở rộng trong phạm vi một tổ
chức đến hệ thống toàn cầu.
2.3 Các phƣơng diện về môi trƣờng
Các yếu tố của các hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ có thể có tương tác với môi
trường của một tổ chức.
Chú ý: Phương diện nổi bật nhất về môi trường là phương diện môi trường mà có
hoặc có thể có tác động đáng kể đến môi trường.
2.4 Tác động môi trƣờng
Bất cứ một sự thay đổi nào đến môi trường, đem lại lợi ích hay có hại, toàn bộ hay
từng phần là kết quả các hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức.
2.5 Hệ thống quản lý môi trƣờng
Một phần của hệ thống quản lý môi trường bao gồm cơ cấu tổ chức, các hoạt động
kế hoạch, trách nhiệm, thực hiện, thủ tục, quá trình và các nguồn lực để triển khai, thực

hiện, đạt được, xem xét và duy trì chính sách chất lượng.
2.6 Đánh giá hệ thống quản lý môi trƣờng
Quá trình kiểm tra xác nhận một cách hệ thống và được lập thành văn bản các bằng
chứng được thu thập khách quan và đánh giá đễ xác định xem hệ thống quản lý môi
trường của tổ chức có phù hợp với các tiêu chí đánh giá hệ thống quản lý môi trường do
tổ chức đề ra hay không, và trao đổi kết quả của quá trình này đến lãnh đạo.
2.7 Mục tiêu môi trƣờng

Mục tiêu môi trường tổng thể, xuất phát từ chính sách môi trường, mà tổ chức đề ra
cho mình phải đạt được, và phải được định lượng nếu có thể.
2.8 Kết quả hoạt động môi trƣờng
Kết quả đo lường được của hệ thống quản lý môi trường, liên quan đến việc kiểm
soát các khía cạnh về môi trường của tổ chức, dựa trên chính sách về môi trường, mục
đich và mục tiêu của tổ chức.
2.9 Chính sách môi trƣờng
Tuyên bố của tổ chức về các ý định và nguyên tắc có liên quan đến kết quả tổng thể
hoạt động về môi trường mà đưa ra được khuôn khổ cho các hoạt động và cho việc xác
định mục đích và mục tiêu về môi trường của tổ chức.
2.10 Các mục tiêu về môi trƣờng
Các yêu cầu chi tiết về kết quả hoạt động, được định lượng nếu có thể, được áp
dụng cho tổ chức hoặc các bộ phận của tổ chức, xuất phát từ mục đích về môi trường và
cần được thiết lập và đáp ứng để đạt được các mục đích.
2.11 Bên liên quan
Cá nhân và nhóm có quan tâm hoặc bị tác động bởi kết quả các hoạt động về môi
trường của tổ chức.
2.12 Tổ chức
Công ty, hãng, doanh nghiệp, cơ quan hoặc viện nghiên cứu, hoặc một bộ phận kết
hợp, được sát nhập hay không, thuộc khu vực công hay tư nhân, mà có chức năng và tổ
chức của mình
Chú ý - Đối với tổ chức mà có từ một đơn vị vận hành trở lên, thì một đơn vị vận

hành cũng có thể được định nghĩa là một tổ chức.
2.13 Phòng ngừa ô nhiễm
Việc áp dụng các quá trình, thực tiễn, nguyên vật liệu hoặc sản phẩm mà tránh
được, giảm bớt hoặc kiểm soát được sự ô nhiễm, có thể bao gồm cả việc tái chế, xử lý,
thay đổi quá trình, cơ chế kiểm soát, sử dụng hiệu quả các nguồn lực và các nguyên vật
liệu thay thế.

Chú ý - Lợi ích tiềm tàng của việc ngăn ngừa ô nhiễm bao gồm việc giảm các tác
động có hại của môi trường, tăng hiệu quả và giảm chi phí.
3. Các yêu cầu hệ thống quản lý môi trƣờng
3.1 Các yêu cầu chung
Tổ chức phải thiết lập và duy trì hệ thống quản lý môi trường, các yêu cầu của hệ
thống này được mô tả toàn bộ trong điều khoản 4.
3.2 Chính sách môi trƣờng
Lãnh đạo cao nhất phải xác định chính sách của tổ chức về môi trường và đảm bảo
là:
a. Phù hợp với bản chất, phạm vi và tác động đến môi trường của các
hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức;
b. Bao gồm cam kết cả tiến liên tục và phòng ngừa ô nhiễm
c. Bao gồm cam kết tuân thủ pháp luật và quy định về môi trường, và
các yêu cầu khác mà tổ chức cam kết tuân thủ;
d. Đưa ra cơ sở để thiết lập và xem xét các mục đích và mục tiêu về
môi trường;
e. Được lập thành văn bản, thực hiện và duy trì và truyền đạt đến
toàn bộ nhân viên;
f. Có sẵn cho công chúng.
3.3 Lập kế hoạch
3.3.1 Các khía cạnh về môi trường
Tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục để nhận biết các khía cạnh môi trường
của các hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ của mình mà có thể kiểm soát và thông qua đó

có thể mong đợi một ảnh hưởng nhất định, nhằm xác định ra những khía cạnh có hoặc có
thể có những tác động đáng kể đến môi trường. Tổ chức phải đảm bảo là các khía cạnh
liên quan đến những tác động đáng kể được xem xét trong quá trình thiết lập các mục
đích về môi trường.
Tổ chức phải cập nhật những thông tin này.
3.3.2 Yêu cầu pháp lý và các yêu cầu khác

Tổ chức phải thiết lập và duy trì thủ tục để nhận biết và tiếp cận đến các yêu cầu
pháp lý và các yêu cầu khác mà tổ chức cam kết tuân thủ, mà có thể áp dụng đến các khía
cạnh về môi trường của các hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức.
3.3.3 Mục đích và mục tiêu
Tổ chức phải thiết lập và duy trì các mục đích và mục tiêu về môi trường, tại các
cấp đơn vị chức năng và các cấp trong tổ chức.
Khi thiết lập và xem xét các mục tiêu, tổ chức phải xem xét các yêu cầu pháp luật
và các yêu cầu khác, các khía cạnh đáng kể về môi trường của chúng, các lựa chọn công
nghệ và các yêu cầu về tài chính, tác nghiệp và kinh doanh, và quan điểm của các bên
liên quan.
Mục đích và mục tiêu phải nhất quán với chính sách môi trường, bao gồm cả cam
kết phòng ngừa ô nhiễm.
3.3.4 Các chương trình quản lý môi trường
Tổ chức phải thiết lập và duy trì các chương trình để đạt được các mục đích và mục
tiêu. Bao gồm
a. Giao trách nhiệm đạt được các mục đích và mục tiêu tại mỗi đơn vị
chức năng và các cấp của tổ chức;
b. Công cụ và giới hạn thời gian mà các mục đích và mục tiêu phải
đạt được.
Nếu một dự án có liên quan đến việc triển khai mới, hoạt động, sản phẩm hoặc dịch
vụ mới hoặc có thay đổi, thì chương trình phải được sửa đổi cho phù hợp để đảm bảo
việc quản lý môi trường được áp dụng cho các dự án này.
3.4 Thực hiện và vận hành

3.4.1 Cơ cấu và trách nhiệm
Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn phải được xác định, lập thành văn bản và trao
đổi nhằm tạo thuận lợi cho việc quản lý môi trường một cách hữu hiệu.

Lãnh đạo phải cung cấp nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện và kiểm soát hệ
thống quản lý môi trường. Các nguồn lực bao gồm nguồn nhân lực và các kỹ năng
chuyên môn, công nghệ và các nguồn lực tài chính.
Lãnh đạo cao nhất của tổ chức phải chỉ định ra một đại diện lãnh đạo người mà
ngoài các trách nhiệm khác, phải có nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn cho
a. Việc đảm bảo là các yêu cầu về hệ thống quản lý môi trường được thiết lập, thực
hiện và duy trì phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế này;
b. Báo cáo kết quả hoạt động về hệ thống quản lý môi trường lên lãnh
đạo cao nhất để xem xét như là cơ sở cho hoạt động cải tiến hệ thống quản lý môi
trường.
3.4.2 Đào tạo, nhận thức và năng lực
Tổ chức phải nhận biết các nhu cầu đào tạo. Tổ chức phải yêu cầu tất cả các nhân
sự mà công việc của họ có thể gây ra tác động đáng kể đến môi trường, phải được đào tạo
phù hợp.
Tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục để các nhân viên hoặc thành viên của
mình tại các bộ phận chức năng và các cấp nhận biết được
a. Tầm quan trọng của sự phù hợp với chính sách môi trường và các
thủ tục và với các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường;
b. Các tác động đáng kể về môi trường, thực tế và tiềm tàng, của các
hoạt động công việc và các lợi ích về môi trường do kết quả hoạt động của các cá
nhân được cải tiến.
c. Vai trò và trách nhiệm của họ trong việc đạt được sự phù hợp với
chính sách và các thủ tục và với các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường, bao
gồm cả sự sẵn sàng khẩn cấp và yêu cầu phúc đáp;
d. Kết quả tiềm ẩn của việc áp dụng các thủ tục vận hành cụ thể.
Các nhân viên thực hiện các nhiệm vụ có thể gây ra các tác động đáng kể về môi

trường phải có năng lực trên cơ sở được giáo dục, đào tạo và/hoặc kinh nghiệm hợp lý.
3.4.3 Trao đổi thông tin
Về các khía cạnh môi trường và hệ thống quản lý môi trường, tổ chức phải thiết lập
và duy trì các thủ tục để

a. Trao đổi thông tin nội bộ giữa các cấp và các bộ phận chức năng
của tổ chức;
b. Tiếp nhận, lập văn bản và phúc đáp những trao đổi thông tin từ các
bên có quan tâm bên ngoài.
Tổ chức phải xem xét các quá trình trao đổi thông tin bên ngoài về những khía cạnh
lớn về môi trường và ghi hồ sơ các quyết định.
3.4.4 Tài liệu hệ thống quản lý môi trường
Tổ chức phải thiết lập và duy trì thông tin, bằng văn bản hoặc phương tiện điện tử,
để
a. Mô tả các yếu tố chỉnh của hệ thống quản lý và các tương tác;
b. Đưa ra phương hướng cho các tài liệu liên quan.
3.4.5 Kiểm soát tài liệu
Tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục để kiểm soát tất cả các tài liệu do tiêu
chuẩn quốc tế này yêu cầu để đảm bảo là
a. Các tài liệu được cất giữ
b. Các tài liệu được xem xét định kỳ, sửa đổi khi cần thiết và được
người có thẩm quyền thông qua mức độ thoả đáng;
c. Phiên bản hiện thời của các tài liệu phải sẵn có tại các địa điểm mà
hoạt động cần thiết đối với việc vận hành hiệu quả hệ thống quản lý môi trường;
d. Các tài liệu lỗi thời phải được loại bỏ ngay lập tức khỏi nơi ban
hành và sử dụng, hoặc đảm bảo chống việc sử dụng vô tình;
e. Bất cứ tài liệu lỗi thời nào lưu giữ vì mục đích pháp lý và/hoặc
kiến thức phải được nhận biết phù hợp.
Tài liệu phải rõ ràng, ghi ngày tháng (cùng với ngày sửa đổi) và phải dễ nhận biết,
duy trì trật tự và lưu giữ trong một thời gian xác định. Các thủ tục và trách nhiệm phải

được thiết lập và duy trì liên quan đến việc tạo và sửa đổi những loại tài liệu khác nhau.
3.4.6 Kiểm soát vận hành
Tổ chức phải xác định những vận hành và các hoạt động liên quan đến những khía
cạnh lớn về môi trường phù hợp với chính sách, mục đích và mục tiêu của mình. Tổ chức

phải lập kế hoạch các mục tiêu này, bao gồm việc duy trì, nhằm đảm bảo là chúng phải
được thực hiện theo các điều kiện cụ thể bằng việc
a. Thiết lập và duy trì thủ tục bằng văn bản để bao quát các tình huống khi mà sự
thiếu vắng chúng có thể dẫn đến sự sai chệch khỏi chính sách về môi trường và
các mục đích và mục tiêu;
b. Quy định các tiêu chí hoạt động trong các thủ tục;
c. Thiết lập và duy trì các thủ tục liên quan đến các khía cạnh môi
trường có thể nhận biết được của hàng hoá và dịch vụ do tổ chức sử dụng và trao
đổi các thủ tục và yêu cầu đến các nhà cung cấp và các nhà thầu.
3.4.7 Sự sẵn sàng khẩn cấp và phúc đáp
Tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục để xác định tiềm năng cho và phúc đáp
đến các tai nạn và các tình huống và các tình huống khẩn cấp, và để phòng ngừa và giảm
nhẹ những tác động về môi trường mà có thể đi kèm với chúng.
Tổ chức phải xem xét và sửa đổi, khi cần thiết, sự sẵn sàng khẩn cấp và thủ tục
phản hồi, đặc biệt, sau khi xảy ra các tai nạn hoặc các trường hợp khẩn cấp.
Khi có thể tổ chức cũng phải định kỳ kiểm tra những thủ tục này.
3.5 Kiểm tra và hành động phòng ngừa
3.5.1 Giám sát và đo lường
Tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục bằng văn bản để định kỳ giám sát và đo
lường các đặc tính cơ bản trong hoạt động của tổ chức và các hoạt động mà có tác động
đáng kể đến môi trường. Hoạt động này bao gồm việc ghi lại các thông tin để truy tìm kết
quả hoạt động, kiểm soát vận hành và sự phù hợp với các mục đích và mục tiêu của tổ
chức.
Thiết bị giám sát phải được hiệu chuẩn và duy trì và các hồ sơ của quá trình này
phải được duy trì theo các thủ tục của tổ chức.

Tổ chức phải thiết lập và duy trì thủ tục bằng văn bản để đánh giá định kỳ sự tuân
thủ pháp luật và quy định về môi trường.
3.5.2 Sự không phù hợp và hành động khắc phục và phòng ngừa

Tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục để xác định trách nhiệm và quyền hạn
trong việc xử lý và điều tra sự không phù hợp, thực hiện hành động nhằm giảm nhẹ bất
cứ tác động gây ra và để tiến hành và kết thúc hành động khắc phục và phòng ngừa.
Bất cứ hành động khắc phục và phòng ngừa nào được tiến hành nhằm loại bỏ các
nguyên nhân của sự không phù hợp thực tế và tiềm ẩn phải phù hợp với mức độ của vấn
đề và tương xứng với những tác động môi trường gặp phải.
Tổ chức phải thực hiện và ghi hồ sơ bất cứ sự thay đổi nào các thủ tục bằng văn bản
do hành động khắc phục và phòng ngừa tạo ra.
3.5.3 Hồ sơ
Tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục để nhận biết, duy trì và xử lý các hồ sơ
về môi trường. Những hồ sơ này phải bao gồm những hồ sơ về đào tạo và kết quả đánh
giá và xem xét.
Các hồ sơ về môi trường phải rõ ràng, dễ nhận biết và truy tìm tới các hoạt động,
sản phẩm hoặc dịch vụ liên quan. Các hồ sơ về môi trường phải được lưu giữ và duy trì
để dễ truy cập và bảo vệ khỏi hư hỏng, xuống cấp hoặc mất mát. Thời gian lưu giữ phải
được thiết lập và ghi lại.
Hồ sơ phải được duy trì, một cách phù hợp với hệ thống và với tổ chức, để chứng
minh sự phù hợp các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc tế này.
3.5.4 Đánh giá hệ thống quản lý môi trường
Tổ chức phải thiết lập và duy trì các chương trình và thủ tục để đánh giá định kỳ hệ
thống quản lý môi trường được thực hiện nhằm
a. Xem xét xem hệ thống quản lý môi trường có:
o Phù hợp với các sắp xếp hoạch định quản lý môi trường bao gồm
các yêu cầu của tiêu chuẩn này; và
o Được thực hiện và duy trì hợp lý; và
b. Cung cấp thông tin về kết quả đánh giá lên lãnh đạo.

Chương trình đánh giá của tổ chức, bao gồm chương trình đánh giá phải dựa trên
tầm quan trọng về vấn đề môi trường của hành động liên quan và kết quả của các cuộc
đánh giá lần trước. Để toàn diện, thủ tục đánh giá phải bao gồm phạm vi, tần xuất và

phương pháp đánh giá, cũng như trách nhiệm và các yêu cầu để thực hiện đánh giá và
báo cáo đánh giá.
3.6 Xem xét lãnh đạo
Lãnh đạo cao nhất của tổ chức phải, định kỳ, xem xét hệ thống quản lý chất lượng,
để đảm bảo tính phù hợp, thoả đáng và hữu hiệu liên tục của hệ thống. Quá trình xem xét
lãnh đạo phải đảm bảo các thông tin cần thiết được thu thập để lãnh đạo thực hiện việc
đánh giá này. Việc xem xét sẽ được ghi thành văn bản.
Xem xét lãnh đạo sẽ giải quyết các nhu cầu có thể trong việc thay đổi chính sách,
mục tiêu và các yếu tố khác của hệ thống quản lý môi trường, theo sự phát hiện của kết
quả đánh giá hệ thống quản lý môi trường, thay đổi tình hình và cam kết đối với hoạt
động cải tiến liên tục.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC A: Hƣớng dẫn sử dụng tiêu chuẩn
Phụ lục này đưa ra các thông tin thêm về các yêu cầu và nhằm tránh sự hiểu nhầm
về các yêu cầu. Phụ lục này chỉ đề cập đến các yêu cầu về hệ thống quản lý môi trường
được nêu trong điều khoản 4.
A.1 Các yêu cầu chung
Nhằm mục đích đảm bảo việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường được mô tả
bằng tiêu chuẩn sẽ đem lại kết quả hoạt động về môi trường được cải tiến. Tiêu chuẩn
này dựa trên quan niệm là tổ chức phải định kỳ xem xét và đánh giá hệ thống quản lý môi
trường của mình nhằm xác định các cơ hội cải tiến và thực hiện chúng. Các hoạt động cải
tiến hệ thống quản lý môi trường nhằm đạt được những cải tiến hơn nữa trong kết quả
hoạt động môi trường.
Hệ thống quản lý môi trường đưa ra một quá trình có cơ cấu để đạt được sự cải tiến
liên tục, tỷ lệ và mức độ của nó sẽ được tổ chức xác định theo tình hình kinh tế và các
tình hình khác. Mặc dù một số cải tiến trong kết quả hoạt động về môi trường là có thể do

việc áp dụng tiếp cận hệ thống, cần phải nắm được là hệ thống quản lý môi trường là một
công cụ cho phép tổ chức đạt được và kiểm soát một cách có hệ thống mức độ kết quả
của hoạt động môi trường mà tổ chức đặt ra cho mình. Việc thiết lập và vận hành hệ
thống quản lý môi trường, chính nó, sẽ không nhất thiết phải giảm được ngay lập tức
những tác động có hại về môi trường.

Một tổ chức được tự quyền và linh hoạt trong việc xác định phạm vi và có thể lựa
chọn để thực hiện tiêu chuẩn quốc tế này trong toàn bộ tổ chức hoặc trong một đơn vị
hoạt động cụ thể của mình hoặc các hoạt động của tổ chức. Nếu tiêu chuẩn quốc tế này
được thực hiện cho một đơn vị hoặc hoạt động cụ thể, chính sách và thủ tục do các phần
khác của tổ chức xây dựng nên có thể được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu của tiêu
chuẩn quốc tế này, với điều kiện là chúng phải được áp dụng cho đơn vị hoặc hoạt động
cụ thể mà phụ thuộc vào chúng. Mức độ chi tiết và phức tạp của hệ thống quản lý môi
trường, mức độ tài liệu và các nguồn lực dành riêng cho hệ thống quản lý sẽ phụ thuộc và
kích cỡ của tổ chức và bản chất của các hoạt động của tổ chức. Đây có thể là trường hợp
đặc biệt cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Việc hợp nhất các vấn đề về môi trường với hệ thống quản lý tổng thể có thể đóng
góp vào việc thực hiện hữu hiệu hệ thống quản lý môi trường, cũng như đóng góp vào
hiệu quả và mức độ rõ ràng của các vai trò.
Tiêu chuẩn quốc tế này bao gồm các yêu cầu của hệ thống quản lý, dựa trên quá
trình có tính chu kỳ năng động của việc "lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra và xem xét"
Hệ thống phải giúp tổ chức để
a. Thiết lập chính sách môi trường phù hợp với tổ chức;
b. Nhận biết các khía cạnh về môi trường xuất phát từ các hoạt động,
sản phẩm hoặc dịch vụ trước đây, đang thực hiện và trong kế hoạch của tổ chức,
để xác định mức độ tác động về môi trường;
c. Xác định các yêu cầu pháp luật và quy định;
d. Xác định các ưu tiên và thiết lập các mục đích và mục tiêu về môi
trường phù hợp;
e. Thiết lập cơ cấu và các chương trình để thực hiện chính sách và đạt

được các mục đích và mục tiêu;
f. Tạo thuận lợi cho các quá trình lập kế hoạch, kiểm soát, giám sát, hành
động khắc phục, đánh giá và xem xét các hoạt động để đảm bảo là chính sách
được tuân thủ và hệ thống quản lý môi trường được duy trì phù hợp;
g. Đủ khả năng thích ứng với những thay đổi.
A.2 Chính sách môi trƣờng
Chính sách môi trường là định hướng cho việc thực hiện và cải tiến hệ thống quản
lý môi trường để tổ chức có thể duy trì và có tiềm năng để cải tiến kết quả hoạt động môi
trường của mình. Do vậy chính sách phải thể hiện cam kết của lãnh đạo cao nhất tuân thủ

những luật lệ hiện hành và việc cải tiến liên tục. Chính sách đưa ra cơ sở qua đó tổ chức
thiết lập các mục đích và mục tiêu. Chính sách phải rõ ràng để các bên liên quan bên
trong và bên ngoài tổ chức có thể hiểu và định kỳ phải được xem xét và sửa đổi để phản
ánh sự thay đổi các điều kiên và thông tin. Phạm vi áp dụng phải được xác định rõ.
Lãnh đạo cao nhất của tổ chức phải xác định và thiết lập bằng văn bản chính sách
môi trường đảm bảo đúng tinh thần của chính sách môi trường của tổ chức lớn hơn mà nó
là một bộ phận với sự chấp thuận của tổ chức đó, nếu có.
Chú ý - Lãnh đạo cao nhất có thể bao gồm một cá nhân hoặc nhóm các cá nhân với
các trách nhiệm lãnh đạo đối với tổ chức.
A.3 Lập kế hoạch
A.3.1 Các khía cạnh về môi trường
Điều khoản nhỏ 4.3.1 nhằm đưa ra một quá trình cho một tổ chức để nhận biết các
khía cạnh về môi trường đáng kể mà phải được giải quyết hệ thống quản lý môi trường
của tổ chức giải quyết ưu tiên giải quyết. Quá trình này phải tính đến chi phí và thời gian
thực hiện phân tích và mức độ sẵn có của các dữ liệu đáng tin cậy. Các thông tin sẵn có
cho các mục đích điều chỉnh hoặc các mục đích khác có thể được sử dụng cho quá trình
này. Tổ chức cũng có thể xem xét đến mức độ thực hiện kiểm soát mà họ có thể có đối
với các khía cạnh môi trường được xem xét. Tổ chức phải xác định đâu là các khía cạnh
về môi trường của họ bằng việc xem xét các yếu tố đầu vào và đầu ra gắn liền với các
hoạt động, sản phẩm và/hoặc dịch vụ hiện tại và trước đây của tổ chức.

Một tổ chức mà hiện tại không áp dụng hệ thống quản lý môi trường trước tiên phải
thiết lập vị trí của tổ chức về môi trường bằng các hình thức xem xét. Mục đích phải là
việc xem xét tất cả các khía cạnh về môi trường của tổ chức như là cơ sở để thiết lập hệ
thống quản lý môi trường.
Những tổ chức đang áp dụng các hệ thống quản lý môi trường không phải tiến hành
hoạt động xem xét này.
Việc xem xét phải bao quát bốn khu vực:
a. Các quy định và yêu cầu pháp luật
b. Xác định các vấn đề môi trường
c. Kiểm tra thực tiễn và các thủ tục hiện hành về môi trường
d. Đánh giá thông tin phản hội về điều tra các sự cố trước đây

Trong tất cả các trường hợp, phải xem xét các hoạt động bình thường và không
bình thường trong tổ chức và các điều kiện khẩn cấp tiềm tàng.
Hình thức tiếp cận phù hợp để xem xét có thể bao gồm danh mục kiểm tra, phỏng
vấn, trực tiếp thanh tra và đo lường, kết quả của các lần đánh giá trước hoặc các xem xét
khác phụ thuộc vào bản chất của các hoạt đôngj.
Quá trình xác định các vấn đề về môi trường nổi bật gắn liền với các hoạt động tại
đơn vị hoạt động, khi thích hợp, phải,
a. Sự phát ra không khí;
b. Nhiễm vào nước;
c. Xử lý chất thải;
d. Sự ô nhiễm đất;
e. Sử dụng nguyên liệu và các tài nguyên thiên nhiên;
f. Các vấn đề khác về cộng đồng và môi trường địa phương
Quá trình này phải xem xét các điều kiện hoạt động thông thường, các điều kiện tắt
và khởi động, cũng như các tác động đáng kể tiềm tàng thực tế gắn liềm với các tình
huống khẩn cấp hoặc lường trước được một cách hợp lý.
Quá trình nhằm xác định các vấn đề môi trường nổi bật gắn liền với các hoạt động,
sản phẩm hoặc dịch vụ và không nhằm yêu cầu việc đánh giá chu kỳ sống ở mức độ chi

tiết. Tổ chức không phải đánh giá từng sản phẩm, bộ phận cấu thành và các nguyên liệu
thô đầu vào. Các tổ chức có thể lựa chọn loại hình hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ để
xác định các vấn đề có thể có tác động đáng kể nhất.
Việc kiểm soát và ảnh hưởng đối với các vấn đề môi trường của sản phẩm rất khác
nhau, phụ thuộc vào tình hình thị trường của tổ chức. Một nhà thầu hoặc nhà cung ứng
cho tổ chức có thể kiểm soát rất ít trong khi tổ chức chịu trách nhiệm về thiết kế sản
phẩm có thể biến đổi vấn đề một cách đáng kể bằng việc thay đổi, ví dụ, một nguyên liệu
đầu vào. Trong khi thừa nhận là tổ chức có rất ít sự kiểm soát việc sử dụng và xử lý các
sản phẩm của họ, nếu thấy thực tế, tổ chức phải xem xét việc sử dụng đúng và cơ chế xử
lý. Điều khoản này không nhằm vào việc thay đổi hoặc làm tăng trách nhiệm pháp lý của
tổ chức.
A.3.2 Yêu cầu pháp lý và các yêu cầu khác
Các ví dụ về các yêu cầu mà tổ chức phải tuân thủ là

a. Quy định thực thi trong ngành
b. Thoả thuận với các cơ quan quản lý của nhà nước
c. Các hướng dẫn
A.3.3 Mục đích và mục tiêu
Các mục đích phải cụ thể và các mục tiêu phải đo lường được bất cứ khi nào là thực
thi và khi phù hợp phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa into account
Khi xem xét các lựa chọn về công nghệ, tổ chức phải xem xét việc sử dụng công
nghệ sẵn có tốt nhất, khả thi về kinh tế, hiệu quả về chi phí và đánh giá phù hợp.
Việc xem xét đến các yêu cầu về tài chính của tổ chức không nhằm ngụ ý là tổ chức
phải có trách nhiệm sử dụng các phương pháp kế toán chi phí liên quan đến môi trường.
A.3.4 Các chương trình quản lý môi trường
Việc tạo và sử dụng một hoặc nhiều chương trình là yếu tố chính để thực hiện thành
công hệ thống quản lý môi trường. Chương trình phải mô tả các mục tiêu của tổ chức và
mục đích phải đạt được, bao gồm phạm vi thời gian và con người chịu trách nhiệm thực
hiện chính sách môi trường của tổ chức. chương trình này có thể được chia nhỏ để giải
quyết các yếu tố cụ thể trong hoạt động của tổ chức. Chương trình phải bao gồm việc

xem xét về môi trường đối với các hoạt động mới.
Khi phù hợp, chương trình có thể bao gồm việc xem xét các giai đoạn lập kế hoạch,
thiết kế, sản xuất, tiếp thị và xử lý. Việc này có thế thực hiện cho cả các hoạt động, sản
phẩm và dịch vụ hiện có và mới. Đối với sản phẩm, việc này có thể giải quyết các vấn đề
về thiết kế, nguyên vật liệu, các quá trình sản xuất, sử dụng và xử lý cuối cùng. Đối với
việc lắp đặt và những thay đổi lớn trong các quá trình, việc xem xét có thể giải quyết các
vấn đề lập kế hoạch, thiết kế, xây dựng, uỷ nhiệm, hoạt động và tại thời điểm tổ chức cho
là thích hợp thực hiện thay đổi cả vấn đề decommission.
A.4 Việc thực hiện và hoạt động
A.4.1 Cơ cấu và trách nhiệm
Việc thực hiện thành công hệ thống quản lý môi trường yêu cầu sự cam kết của tất
cả các nhân viên trong tổ chức. Do vậy, trách nhiệm về môi trường phải không được coi
là chỉ giới hạn đến chức năng môi trường, mà có thể bao gồm cả các khu vực khác của tổ
chức như quản lý tác nghiệp hoặc các chức năng của cán bộ không thuộc về môi trường.

Cam kết phải bắt đầu ở cấp cao nhất. Theo đó, lãnh đạo cao nhất phải thiết lập
chính sách môi trường của tổ chức và đảm bảo là hệ thống quản lý môi trường được thực
hiện. Như một phần của cam kết này, lãnh đạo cao nhất phải chỉ định a) đại diện lãnh đạo
với các trách nhiệm và quyền hạn cụ thể để thực hiện hệ thống quản lý chất lượng. Trong
tổ chức lớn hoặc phức tạp, có thể có nhiều hơn một đại diện lãnh đạo. Trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, những trách nhiệm này có thể do một cá nhân thực hiện. Lãnh đạo
cao nhất cũng phải đảm bảo cung cấp các nguồn lực phù hợp để đảm bảo hệ thống quản
lý môi trường được thực hiện và duy trì. Cũng rất quan trọng là các trách nhiệm chủ yếu
trong hệ thống quản lý môi trường được xác định rõ và truyền đạt đến từng nhân sự thích
hợp.
A.4.2 Đào tạo, nhận thức và năng lực
Tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục để xác định các nhu cầu đào tạo. Tổ
chức cũng phải yêu cầu các nhà thầu hoạt động đại diện thay mặt cho tổ chức phải có khả
chứng minh là nhân viên của họ được đào tạo đầy đủ theo yêu cầu.
Lãnh đạo phải xác định mức độ kinh nghiệm, khả năng và đào tạo cần thiết để đảm

bảo năng lực của nhân sự, đặc biệt là những người thực hiện những chức năng quản lý
môi trường cụ thể.
A.4.3 Trao đổi thông tin
Tổ chức phải thực hiện thủ tục để tiếp nhận, lập văn bản và phúc đáp tới thông tin
thích hợp và yêu cầu của các bên liên quan. Thủ tục này phải bao gồm đối với các bên
liên quan và việc xem xét những quan tâm thích hợp. Trong một số trường hợp, việc phúc
đáp tới các bên liên quan phải bao gồm cả các thông tin liên quan về tác động đến môi
trường đi liền với hoạt động của tổ chức. Những thủ tục này phải thực hiện những trao
đổi cần thiết với các cơ quan công chúng về lập kế hoạch các trường hợp khẩn cấp và các
vấn đề liên quan.
A.4.4 Tài liệu hệ thống quản lý môi trường
Mức độ chi tiết của tài liệu đầy đủ để mô tả các yếu tố chính và sự tương tác của hệ
thống quản lý môi trường và đưa ra phương hướng cho thu thập thông tin về hoạt động
của từng bộ phận cụ thể của hệ thống quản lý môi trường. Tài liệu này có thể gộp với tài
liệu của các hệ thống quản lý khác mà tổ chức đang thực hiện. Tài liệu này không nhất
thiết phải dưới hình thức một cuốn sổ tay riêng.
Các tài liệu liên quan bao gồm:

a. Thông tin về quá trình;
b. Sơ đồ tổ chức;
c. Tiêu chuẩn nội bộ và các thủ tục hoạt động;
d. Kế hoạch khẩn cấp tại chỗ
A.4.5 Kiểm soát tài liệu
Mục đích của 4.4.5 để đảm bảo tổ chức tạo và duy trì các tài liệu một cách đầy đủ
để thực hiện hệ thống quản lý môi trường. Tuy nhiên, trước tiên tổ chức phải tập trung
vào việc thực hiện hữu hiệu hệ thống quản lý môi trường và việc kết quả thực hiện về
môi trường chứ không phải tập trung vào hệ thống kiểm soát tài liệu phức tạp.
A.4.6 Kiểm soát hoạt động
A.4.7 Sự sẵn sàng và phúc đáp khẩn cấp
A.5 Kiểm tra và hành động khắc phục

A.5.1 Giám sát và đo lường
Trong quá trình thiết lập và duy trì các thủ tục để điều tra và khắc phục sự không
phù hợp, tổ chức phải bao gồm những yếu tố cơ bản sau:
a. Xác định nguyên nhân của sự không phù hợp;
b. Xác định và thực hiện hành động khắc phục cần thiết;
c. Thực hiện hoặc thay đổi việc kiểm soát cần thiết để tránh sự lặp lại
sự không phù hợp;
d. Ghi lại những thay đổi trong các thủ tục bằng văn bản do hành
động khắc phục đem lại.
Tuỳ thuộc vào tình hình, việc này có thể thực hiện một cách nhanh chóng với việc
lập kế hoạch tối thiểu hoặc có thể phức tạp hơn và là một hoạt động dài hạn. Các tài liệu
kèm theo phải phù hợp với cấp độ của hành động khắc phục.
A.5.3 Hồ sơ
Các thủ tục để xác định, duy trì và xử lý hồ sơ phải tập trung vào những hồ sơ cần
thiết để thực hiện và vận hành hệ thống quản lý môi trường và việc ghi hồ sơ ở mức độ
mà các mục đích và mục tiêu theo kế hoạch được đáp ứng.
Các hồ sơ về môi trường có thể bao gồm:

a. Thông tin về các luật môi trường đang áp dụng hoặc các yêu cầu
khác;
b. Hồ sơ về những khiếu nại;
c. Các hồ sơ đào tạo;
d. Thông tin về quá trình;
e. Thông tin về sản phẩm;
f. Hồ sơ về kiểm tra, duy trì và hiệu chuẩn
g. Nhà thầu lâu dài và các thông tin về nhà cung cấp;
h. Báo cáo sự cố;
i. Thông tin về sự sẵn sàng khẩn cấp và phúc đáp;
j. Thông tin về các vấn đề môi trường nổi bật;
k. Kết quả đánh giá;

l. Xem xét của lãnh đạo
Phải xem xét một cách thích hợp các thông tin về bí mật kinh doanh.
A.5.4 Đánh giá hệ thống quản lý môi trường
Chương trình đánh giá và các thủ tục phải bao gồm các nội dung:
a. Các hoạt động và khu vực được xem xét trong quá trình đánh giá;
b. Tần xuất đánh giá;
c. Trách nhiệm liên quan đến việc quản lý và thực hiện đánh giá
d. Trao đổi thông tin về kết quả đánh giá;
e. Năng lực của đánh giá viên
f. Thực hiện đánh giá như thế nào;
Đánh giá có thể do nhân sự trong tổ chức thực hiện và hoặc do người bên ngoài do
tổ chức lựa chọn. Trong cả hai trường hợp, người thực hiện đánh giá phải ở vị trí để đánh
giá một cách khách quan và công bằng.
A.6 Xem xét lãnh đạo
Nhằm duy trì cải tiến liên tục, tính phù hợp và hữu hiệu của hệ thống quản lý môi
trường và kết quả thực hiện hệ thống, lãnh đạo của tổ chức phải xem xét và đánh giá hệ
thống quản lý môi trường tại thời điểm xác định. Phạm vi của việc xem xét phải toàn diện
mặc dù không phải tất cả các yếu tố của hệ thống quản lý môi trường cần phải được xem
xét ngay và quá trình xem xét có thể diễn ra trong một thời kỳ.

Việc xem xét chính sách, mục đích và các thủ tục phải được thực hiện ở cấp lãnh
đạo mà đã đề ra những chính sách và mục tiêu này.
Việc xem xét phải bao gồm:
a. Kết quả từ hoạt động đánh giá;
b. Mức độ mà các mục đích và mục tiêu đã được đáp ứng;
c. Sự tiếp tục tính phù hợp của hệ thống quản lý môi trường trong
mối quan hệ với các điều kiện và thông tin thay đổi;
d. Mối quan tâm của các bên liên quan
Sự quan sát, kết luận và nhận xét phải được ghi lại thành văn bản để thực hiện các
hành động cần thiết.

PHỤ LỤC B: Mối quan hệ giữa ISO 14001 và ISO 9001
Bảng B.1 và bảng B.2 nêu rõ mối quan hệ và sự giống nhau rất nhiều về chuyên
môn giữa ISO 14001 và ISO 9001 và ngược lại.
Mục đích của việc so sánh là thể hiện khả năng kết hợp của cả hai hệ thống đối với
những tổ chức đã áp dụng một trong những tiêu chuẩn này và có mong muốn đáp ứng
theo cả hai tiêu chuẩn.
Mối liên hệ trực tiếp giữa các điều khoản nhỏ trong hai tiêu chuẩn quốc tế này đã
được xác định nếu hai điều khoản này phần lớn là tương đồng ở nội dung của các yêu
cầu. Ngoài ra, rất nhiều tương đồng trong liên hệ chéo ở mức chi tiết mà không thể thể
hiện ở đây.
Bảng A.2: Tương ứng giữa ISO 14001:1996 và ISO 9001:2000
ISO 14001:1996


ISO 9001:2000


0
Mở đầu


0.1
Khái quát


0.2
Cách tiếp cận theo quá trình


0.3

Quan hệ với ISO 9004


0.4
Sư tương thích với các hệ thống
quản lý khác
Phạm vi
1
1
Phạm vi


1.1
Khái quát


1.2
Áp dụng
Tiêu chuẩn trích dẫn
2
2
Tiêu chuẩn viện dẫn
Định nghĩa
3
3
Thuật ngữ và định nghĩa

Các yêu cầu của Hệ thống
quản lý môi trƣờng
4

4
Hệ thống quản lý môi trƣờng
Các yêu cầu chung
4.1
4.1
5.5
Yêu cầu chung
Trách nhiệm, quyền hạn và trao
đổi thông tin


5.5.1
Trách nhiệm và quyền hạn
Chính sách môi trường
4.2
5.1
Cam kết của lãnh đạo


5.3
Chính sách chất lượng


8.5
Cải tiến
Lập kế hoạch
4.3
5.4
Hoạch định
Khía cạnh môi trường

4.3.1
5.2
Hướng vào khách hàng


7.2.1
Xác định các yêu cầu liên quan
đến sản phẩm


7.2.2
Xem xét các yêu cầu liên quan đến
sản phẩm.
Yêu cầu về pháp luật và yêu
cầu khác
4.3.2
5.2
Hướng vào khách hàng


7.2.1

Mục tiêu và chỉ tiêu
4.3.3
5.4.1
Mục tiêu chất lượng
Chương trình quản lý môi
trường
4.3.4
5.4.2

Hoạch định hệ thống quản lý chất
lượng


8.5.1

Thực hiện và điều hành
4.4
7
Tạo sản phẩm


7.1
Hoạch định việc tạo sản phẩm
Cơ cấu trách nhiệm
4.4.1
5
Trách nhiệm của lãnh đạo


5.1
Cam kết của lãnh đạo


5.5.1
Trách nhiệm và quyền hạn


5.5.2
Đại diện của lãnh đạo



6
Quản lý nguồn lực


6.1
Cung cấp các nguồn lực


6.2
Nguồn nhân lực


6.2.1
Khái quát


6.3
Cơ sở hạ tầng


6.4
Môi trường làm việc
Đào tạo, nhận thức và năng
lực
4.4.2
6.2.2
Năng lực, nhận thức và đào tạo
Thông tin liên lạc

4.4.3
5.5.3
Trao đổi thông tin nội bộ


7.2.3
Trao đổi thông tin với khách hàng
Tư liệu của hệ thống quản lý
môi trường
4.4.4
4.2
Yêu cầu về hệ thống quản lý


4.2.1
Khái quát


4.2.2
Sổ tay chất lượng
Kiểm soát tài liệu
4.4.5
4.2.3
Kiểm soát tài liệu

Kiểm soát điều hành
4.4.6
7.
Tạo sản phẩm



7.1
Hoạch định việc tạo sản phẩm


7.2
Các quá trình liên quan đến khách
hàng


7.2.1
Xác định các yêu cầu liên quan
đến sản phẩm


7.2.2
Xem xét các yêu cầu liên quan đến
sản phẩm


7.3
Thiết kế và phát triển


7.3.1
Hoạch định thiết kế và phát triển


7.3.2
Đầu vào của thiết kế và phát triển



7.3.3
Đầu ra của thiết kế và phát triển


7.3.4
Xem xét thiết kế và phát triển


7.3.5
Kiểm tra xác nhận thiết kế và phát
triển


7.3.6
Xác nhận giá trị sử dụng của thiết
kế và phát triển


7.3.7
Kiểm soát thay đổi thiết kế và phát
triển


7.4
Mua hàng


7.4.1

Quá trình mua hàng


7.4.2
Thông tin mua hàng


7.4.3
Kiểm tra xác nhận sản phẩm mua
vào


7.5
Sản xuất và cung cấp dịch vụ


7.5.1
Kiểm soát sản xuất và cung cấp
dịch vụ


7.5.3
Nhận biết và xác định nguồn gốc


7.5.4
Tài sản của khách hàng


7.5.5

Bảo toàn sản phẩm


7.5.2
Xác nhận giá trị sử dụng của các
quá trình sản xuất và cung cấp
dịch vụ
Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp
ứng với tình trạng khẩn cấp
4.4.7
8.3

KIểm tra và hành động khắc
phục
4.5
8
Đo lƣờng, phân tích và cải tiến
Giám sát (monitoring) và đo
4.5.1
7.6



8.1
Khái quát


8.2
Theo dõi và đo lường



8.2.1
Sự thoả mãn của khách hàng


8.2.3
Theo dõi và đo lường các quá trình


8.2.4
Theo dõi và đo lường sản phẩm


8.4
Phân tích dữ liệu


8.3
Kiểm soát sản phẩm không phù

hợp


8.5.2
Hành động khắc phục


8.5.3
Hành động phòng ngừa
Hồ sơ

4.5.3
4.2.4
Kiểm soát hồ sơ
Đánh giá hệ thống quản lý
môi trường
4.5.4
8.2.2
Đánh giá nội bộ
Xem xét lại của ban lãnh
đạo
4.6
5.6
Xem xét của lãnh đạo


5.6.1
Khái quát


5.6.2
Đầu vào của việc xem xét


5.6.3
Đầu ra của việc xem xét


14 bí quyết để luôn chiến thắng trong
các cuộc tranh luận



Dù bạn có muốn hay không thì các cuộc tranh luận vẫn là một phần tất yếu trong kinh
doanh. Nhưng để luôn chiến thắng trong các cuộc tranh luận và phát huy tính tích cực của
chúng, bạn hãy nắm vững những bí quyết quan trọng mà tạp chí Nhà quản trị giới thiệu
dưới đây:

Trong giao tiếp đôi khi không tránh khỏi những cuộc tranh luận, thường là do cái tôi của
mọi người quá lớn và hậu quả của các cuộc tranh luận này là làm mất thời gian, thậm chí
còn làm sứt mẻ tình cảm. Tuy nhiên đôi lúc các cuộc tranh luận cũng đem lại lợi ích nào
đó, chẳng hạn tăng cường khả năng thăng tiến hoặc sự phát triển về mặt tinh thần cá nhân
bạn.

Cách tốt nhất để tránh một cuộc tranh luận là đừng để nó xảy ra. Tuy nhiên điều này là
rất khó, và nếu bạn thường xuyên né tránh các cuộc tranh luận thì mọi người có thể cho
rằng bạn yếu kém về năng lực và không dám tin vào những giá trị của riêng mình đồng
thời không có quan điểm riêng vì thế hãy lựa chọn và tham gia các cuộc tranh luận mà
bạn cho là thực sự có ích. Hãy phát huy tối đa năng lực của bạn sao cho cuộc tranh luận
sẽ không rơi vào một cuộc kịch chiến không có kết quả.
1. Tôn trọng ý kiến của người khác
Mỗi người có những niềm tin khác nhau, và bạn đừng bao giờ coi thường niềm tin của
những người bất đồng ý kiến với bạn. Đừng bao giờ vội quy kết họ là sai, cho dù nếu trên
thực tế có đúng là như vậy đi chăng nữa. Bạn cần nhớ rằng bạn không phải là người canh
gác cho khẩu hiệu "Tất cả những gì tôi biết là đúng". Bạn cũng có thể là người có những
nhận xét chưa đúng lắm chứ.

2. Đặt mình vào hoàn cảnh người khác
Bạn sẽ cảm thấy thế nào nếu kẻ khác ném những luận điệu hắn ta khăng khăng cho là
đúng vào mặt mình? Bạn nên bình tĩnh diễn đạt sự không thống nhất của bạn một cách
nhẹ nhàng, và nhấn mạnh rằng ý kiến của bạn xuất phát từ những góc độ khác với họ.


3. Thừa nhận sai lầm
Ngay từ khi bạn nhận ra sai lầm, đừng chần chừ một phút nào mà hãy thừa nhận sai lầm
của mình ngay lập tức. Bạn sẽ thấy ngay hiệu quả của sự thẳng thắn dám nhận sai lầm
của mình ngay tức thì: Người kia không chỉ tôn trọng bạn hơn hẳn mà còn rất coi trọng ý
kiến của bạn hơn trong tất cả các lần tranh luận sau. Hơn nữa, đối phương cũng sẽ nghĩ
rằng về sau này, nếu anh ta sai lầm thì bạn cũng sẽ rất dễ dàng chấp nhận điều đó và bỏ
qua cho anh ta. Mọi người thường có những so sánh liên tưởng kiểu như vậy, và ai cũng
thích những người hùng rộng lượng.
4. Khởi động một cách nhẹ nhàng
Tất cả những cuộc tranh luận bắt đầu từ khi một người đưa ra những đòi hỏi về người
khác, chẳng hạn như ông chủ yêu cầu nhân viên phải làm một nhiệm vụ gì đó theo cách
của ông ta mà người nhân viên này lại cho rằng điều đó phương hại đến lợi ích của mình.
Vì thế khi mở đầu một cuộc tranh luận bằng giọng điệu nhẹ nhàng, điềm tĩnh và tự kiểm
soát được giọng nói, bạn sẽ khiến đối phương không cảm thấy bị tấn công để họ vẫn cảm
thấy thoải mái. Mọi người đều có bản năng tự vệ, vì thế nếu bạn bắt đầu cuộc tranh luận
một cách gay gắt thì chỉ càng làm cho bản năng tự vệ của họ được tăng cường mạnh hơn
mà thôi. Sự duyên dáng và nhẹ nhàng sẽ làm cho đối phương cảm thấy không thể sử
dụng thái độ căng thẳng và công kích với bạn.
5. Hãy dẫn dắt đối phương đồng ý với một trong các quan điểm của bạn
Cho dù chủ đề đó là gì đi chăng nữa hay nó có nhỏ nhặt đến đâu, hãy cố gắng tìm ra một
quan điểm của bạn. Đây là một kỹ năng nhỏ nhưng cực kỳ hiệu nghiệm. Mục tiêu của nó
là làm cho đối phương thay đổi quan điểm rằng bạn là đối thủ của anh ta, và vì thế bạn
cần anh ta nhẩy vào chung chiến hào của mình. Bằng cách đồng ý với bạn, ngay cả với
những sự thật hiển nhiên như giá của một loại xe ô tô nào đó đang bị định giá quá cao
chẳng hạn, bạn sẽ đem lại cho đối phương cảm giác rằng cả bạn và anh ta đều có thể có
những suy nghĩ giống nhau. Đây là một kỹ thuật mang tính tâm lý và thường được những
nhà tiếp thị từ xa vận dụng thường xuyên. Nếu nó là kỹ năng đem lại miếng cơm manh áo
cho họ thì cớ gì bạn không tận dụng ưu điểm của nó chứ?
6. Hãy để họ có cơ hội lên tiếng
Trong một cuộc tranh luận, hãy cố gắng lắng nghe. Làm sao mà bạn có thể chiến thắng

nếu bạn cứ thao thao bất tuyệt và không cho người khác cơ hội được diễn đạt quan điểm
của mình và được chia sẻ. Bạn hãy cố gắng nói nhiều hơn một chút. Như vậy là bạn đã
cho họ một ân huệ, và họ sẽ cảm kích về cái sự “rộng lượng” này của bạn. Điều này
giống như là bạn hẹn gặp một người phụ nữ, sau đó để cho cô ta thao thao bất tuyệt liên
tục trong 2 giờ liền còn bạn chỉ chăm chú lắng nghe và gật đầu tán thưởng. Kết quả là gì
nhỉ? Kết thúc cuộc hẹn, cô ta sẽ đứng lên và ca ngợi bạn hết lời đồng thời cảm ơn bạn vì
thời gian tuyềt vời vừa rồi. Chuyện tương tự cũng sẽ diễn ra trong một cuộc tranh luận.
Thêm vào đó, khi họ càng nói nhiều thì họ càng có nhiều sơ hở. Vì thế hãy lắng nghe,
hãy tìm ra sự thực trong những tranh luận và đưa ra quan điểm thuyết phục của mình.
7. Đó không phải là ý kiến của bạn mà là của mọi người
Đây là một trong những kỹ năng cực kỳ hiệu nghiệm. Để dẫn dắt một cuộc tranh luận,
bạn hãy tìm cách đưa đẩy cuộc đối thoại sao cho đối phương của bạn sẽ cảm thấy rằng
những điều mà bạn muốn họ làm chính là ý tưởng của họ chứ không phải sự áp đặt của
bạn. Có thể bạn sẽ phải hy sinh là khi công việc hoàn tất thì người đó sẽ nghĩ rằng đó là
do ý tưởng của anh ta đúng. Tuy nhiên đây chỉ là một sự đánh đổi nhỏ bé với cái mà bạn
đạt được là sự hoàn tất công việc và sự tâm phục khẩu phục của đối phương. Đó mới

chính là điều cốt yếu nhất. Để đạt được điều này, bạn hãy nuôi dưỡng cho cuộc tranh luận
tiến dần đến một kết quả tất yếu. Sau đó, bạn hãy để cho đối phương tự rơi vào trận địa
bạn sắp đặt, hãy đưa ra kết luận trên cơ sở các ý tưởng của họ.
8. Hãy là người cởi mở và chân thành
Bạn không những phải hiểu rằng mọi người có những quan điểm khác nhau mà bạn cần
phải đi xa hơn bằng cách cố gắng hiểu nguyên nhân dẫn đến những thái độ này. Vì thế
hãy chân thành hỏi mọi người để hiểu rõ vì sao họ có những quan điểm như vậy? Vì tất
cả mọi người chúng ta đều có thể mắc sai lầm nên bạn cũng cần rộng lượng cho rằng đối
phương sai lầm là điều đương nhiên. Hãy hiểu rõ họ và từ đó đề xuất quan điểm của
mình.
9. Cảm thông với những mong muốn của đối phương
Hãy luôn nhớ rằng trong lúc bạn mong muốn một điều gì đó từ phía đối phương thì đối
phương cũng có những mong muốn tương tự bạn. Mọi người đều có những mong muốn

của riêng mình. Họ đến công sở để có đồng lương,họ đến câu lạc bộ tập thể dục để trở
thành hấp dẫn hơn; ai cũng có kế hoạch thực hiện các mong muốn của mình. Nhận ra
điều này, bạn có thể đưa nó vào cuộc tranh luận. Hãy đi tới điểm tranh luận rằng có
những khả năng sẽ có lợi cho cả hai đem lại tình thế thắng - thắng cho cả hai chứ không
phải thắng thua, tức nhất định phải có kẻ thua người thắng. Hãy tìm cách chứng minh
rằng nếu làm theo cách của bạn, cả hai sẽ cùng có lợi.
10. Hãy thẳng thắn
Bởi vì người ta đã chứng minh rằng những kẻ lạnh lùng nhất cũng có tâm tư riêng của
mình. Vì thế hãy đưa ra các lý do về đạo đức và nhân bản khi lý giải quan điểm của mình.
Ai cũng có lòng hướng thiện của mình và không ai muốn làm những điều phi đạo đức cả.
Chẳng hạn nếu bạn là nhà quản trị, khi thương lượng giảm lương của một người hãy lưu
ý rằng điều này là bạn không mong muốn nhưng tình hình công ty đang khó khăn và sự
giảm lương của một người có thể giúp cho công ty không thể sa thải thêm nhiều người
khác kể cả những người có hoàn cảnh khó khăn. Ai mà chẳng muốn giúp đỡ người khác
cơ chứ bạn có đồng ý không nào?
11. Thiết lập các luận cứ vững chắc
Hãy củng cố các lập luận của bạn, đưa vào các con số và sự kiện để tăng tính thuyết
phục. Đưa ra các ví dụ cụ thể và thực tiễn để minh hoạ cho quan điển của bạn. Nếu bản
thân lập luận bạn về một khoa học là hợp lý và đúng đắn thì chắc là mọi người chẳng ai
muốn phản đối. Hãy cố gắng sử dụng các minh hoạ nhìn thấy được vì chúng thường là
thứ mà không ai có thể phản bác.
12. Đưa ra các thách thức
Về mặt di truyền nam giới thường tự kiêu và không muốn người khác nói với mình rằng
có những điều họ không thể làm được. Họ lúc nào cũng mong muốn chứng minh tính
cách đàn ông của họ bằng cách này vì thế hãy biết cách kích thích họ tự nói về mình.
Chẳng hạn có thể nói thế này: “Mọi người ở phòng bên nói là cậu có thể tăng doanh số
lên chừng 25%. Tuy nhiên cá nhân tôi thì tôi thấy khó có thể như vậy, nhưng không hiểu
cậu nghĩ sao”. Thế rồi bạn chỉ việc ngồi đó và nghe đối phương hăng say diễn giải kế
hoạch của mình. Điều cần lưu ý là hãy tìm cách thực hiện điều này khéo léo, tránh gây
nghi ngờ.

13. Hãy tỏ ra lạnh nhạt
Một cuộc tranh luận thường làm nóng lên bầu không khí đối thoại. Một số cuộc tranh
luận thường nảy sinh các xúc cảm không thể kìm nén và các xúc cảm này sẽ dễ dàng bị

×