TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 22-23-24-25/2019
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II VÀ MỘT SỐ YẾU
TỐ LIÊN QUAN Ở CÁN BỘ CÔNG AN TỈNH CÀ MAU
NĂM 2017
Châu Thanh Phong*, Nguyễn Trung Kiên
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
*Email:
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Theo tổ chức y tế thế giới, bệnh đái tháo đường tăng gấp đôi từ năm
1980 là 4,7% lên 8,5% vào năm 2014, tạo gánh nặng kinh tế cho toàn thế giới đặc biệt
là các nước đang phát triển. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh đái tháo đường type II và
một số yếu tố liên quan ở cán bộ công an tỉnh Cà Mau năm 2017. Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang có phân tích với cỡ
mẫu nghiên gồm 550 cán bộ cơng an có độ tuổi từ 20 đến 55 hiện đang làm việc tại
Công an tỉnh Cà Mau. Kết quả: Tỷ lệ mắc Đái tháo đường type II là 10,5%. Một số yếu
tố liên quan giữa bệnh Đái tháo đường type II: Tuổi, tiền sử gia đình mắc bệnh đái tháo
đường, tình trạng mắc bệnh tăng huyết áp, tình trạng rối loạn chuyển hố lipid, thói
quen sinh hoạt (vận động thể lực, uống rượu/bia, ăn mỡ động vật, tiêu thụ rau), tình
trạng thừa cân-béo phì. Kết luận: Chúng ta cần tăng cường hoạt động khám phát hiện
sớm bệnh đái tháo đường, nhằm quản lý, điều trị kịp thời và giảm biến chứng bệnh đái
tháo đường đối tượng công an cũng như người dân trong cộng đồng.
Từ khoá: Đái tháo đường type II, cán bộ công an
ABSTRACT
PREVALENCE OF TYPE 2 DIABETES MELLITUS AND SOME ELATED FACTORS
IN POLICE OFFICERS IN CA MAU PROVINCE, 2017
Chau Thanh Phong, Nguyen Trung Kien
Can Tho University of Medicine and Pharmacy
Background: According to the World Health Organization, the global prevalence
of diabetes has nearly doubled since 1980, rising from 4.7% to 8.5% in the adult
population, creating economic burdens for the world, especially developing countries.
Objectives: the arm of this is to determine the prevalence and some related factors of
type 2 diabetes in police officers in Ca Mau province, 2017. Materials and methods: A
cross-sectional study was conducted in 550 police officers aged between 20 and 55,
currently working at Ca Mau Police Department. Results: The prevalence of type 2
diabetes mellitus in police officers was 10.5%. Several factors are associated type 2
diabetes such as: Age, family history of diabetes mellitus, hypertension, dyslipidemia,
lifestyle habits (physical activity, alcohol/beer consumption, animal fat consumption,
consumption of vegetables), overweight and obesity status. Conclusion: We need to
strengthen the examination and early detection of disease, to manage, treat in time and
reduce the complications of diabetes patients as well as people in the community.
Keywords: Type 2 diabetes mellitus, police officers
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1
TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 22-23-24-25/2019
Bệnh đái tháo đường, chủ yếu là đái tháo đường type II, là vấn đề y tế cơng cộng của tồn cầu,
theo tổ chức Y tế thế giới năm 2014 có 422 triệu mắc bệnh đái tháo đường tăng gấp 4 lần so với
những năm 1980. Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường tăng gấp đôi từ năm 1980 là 4,7% lên 8,5% vào năm
2014 [12]. Ở Hoa Kỳ năm 1998 có khoảng 16 triệu người mắc bệnh đái tháo đường đã phải tiêu tốn
98,2 tỷ đôla/năm. Tại một số nước Châu Âu, chi phí chăm sóc bệnh nhân đái tháo đường chiếm 2-7%
tổng ngân sách Y tế quốc gia [11]. Ở Việt Nam, kết quả điều tra dịch tễ học đái tháo đường ở Hà Nội
năm 2000 cho thấy tỷ lệ đái tháo đường ở nam là 3,95% và ở nữ 3,46%. Năm 2001, điều tra dịch tễ
học đái tháo đường ở 4 thành phố lớn (Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh) cho
thấy: ở nam, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường là 4,4% và ở nữ, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường là 5,2%
[1]. Với tốc độ đơ thị hố nhanh như hiện nay, cùng với sự thay đổi về lối sống, điều kiện làm việc làm
cho bệnh đái tháo đường ngày càng trở thành gánh nặng về kinh tế xã hội và chất lượng cuộc sống
hàng đầu ở Việt Nam.
Bệnh đái tháo đường type II là bệnh hồn tồn có thể phịng ngừa được, và đó là cách hiệu quả
nhất để tiết kiệm ngân sách y tế, nâng cao chất lượng cuộc sống. Nhiều cơng trình nghiên cứu cho
thấy: nếu người mang yếu tố nguy cơ áp dụng chế độ dinh dưỡng hợp lý và luyện tập phù hợp thì có
thể tránh được hoặc làm chậm sự xuất hiện của đái tháo đường. Chế độ dinh dưỡng và luyện tập cũng
là một giải pháp hữu hiệu trong việc kiểm soát glucose máu, làm chậm xuất hiện và tiến triển các biến
chứng do đái tháo đường type II.
Cà Mau là tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế nhanh trong khu vực miền Tây Nam Bộ, có nhiều
khu cơng nghiệp lớn, với tốc độ đơ thị hóa ngày càng tăng. Đây là những điều kiện thuận lợi cho bệnh
đái tháo đường gia tăng. Việc điều tra xác định tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường sẽ cung cấp những số
liệu khoa học giúp cho cơ quan hoạch định chính sách của địa phương đánh giá đúng về tình hình mắc
bệnh và nguy cơ phát triển của bệnh đái tháo đường đặc biệt trong ngành Cơng an, qua đó sẽ xây dựng
kế hoạch phịng chống và quản lý bệnh một cách hiệu quả. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến
hành đề tài này với các mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ bệnh đái tháo đường type II ở cán bộ công an tỉnh Cà Mau năm
2017.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường type II ở cán bộ công
an tỉnh Cà Mau năm 2017
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cán bộ cơng an có độ tuổi từ 20 đến 55 hiện đang làm việc tại Công an
tỉnh Cà Mau. Các trường hợp loại trừ là người đang bị bệnh cấp cứu hoặc người vắng mặt trong thời
gian nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương nghiên cứu mô tả cắt ngang với cỡ mẫu 550 cán bộ được từ 5 đơn vị bao gồm
công an thành phố Cà Mau, công an huyện Phú Tân, công an huyện Năm Căn, công an huyện U Minh,
công an huyện Cái Nước. Mỗi đơn vị chọn đối tượng theo hình thức chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống
với số lượng mẫu theo tỷ lệ cán bộ cơng an hiện có tại từng đơn vị.
Đái tháo đường type II khi: Những người đã được chẩn đoán là đái tháo đường hoặc đang được
điều trị bằng thuốc hạ đường huyết. Những người mới phát hiện đái tháo đường theo tiêu chí chẩn
đốn của ADA 2013 khi có bất kỳ một trong những tiêu chí sau [7],[10]: HbA1C ≥6,5% hoặc Glucose
huyết tương lúc đói >7mmol/L (126mg/dL) xét nghiệm lúc bệnh nhân đã nhịn đói >10 giờ hoặc
Glucose huyết tương 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống ≥200mg/dL (11,1mmol/L)
2
TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 22-23-24-25/2019
hoặc triệu chứng lâm sàng của tăng glucose huyết và glucose huyết tương bất kỳ ≥200mg/dL.
Nhứ dung nghiên cứu bao gng nghiên cứutăng glucose huyết và glucose huyết tương bất
kỳ ờng, vận động thể lực, hút thuốc lá, ăn mỡ động vật, thói quen ăn nhigng ngh thói quen
ughiên cứutăng; tăng huyn ugh; thng huyn ughiên; rống huyn ughiên c.
2.3 Phương pháp và kỹ thuật thu thập số liệu
Điều tra viên là nhóm nghiên cứu là nhân viên y tế cơng tác tại bệnh viện Công
an tỉnh Cà Mau. Điều tra viên phỏng vấn trực tiếp đối tượng được chọn, khám tổng
quát ghi nhận vào phiếu điều tra và tiến hành xét nghiệm máu mao mạch lúc đói vào
buổi sáng tại bệnh viện Công an tỉnh Cà Mau. Các đối tượng được đo huyết áp, chỉ số
khối cơ thể, định lượng nồng độ glucose máu, định lượng HbA1C, định lượng lipid máu.
Các thông tin được nhập vào phần mềm và phân tích bằng chương trình phần mềm phiên bản
SPSS 15.0. Dùng phép kiểm định chi bình phương để so sánh sự khác biệt giữa các tỷ lệ và tìm một số
yếu tố liên quan với đái tháo đường.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Thông tin chung của các đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Thông tin chung
Nam
Giới
Nữ
20-29 tuổi
Nhóm tuổi
30-39 tuổi
40-55 tuổi
Tiền sử gia đình
Có
mắc đái tháo
Khơng
đường
Có
Tăng huyết áp
Khơng
Có
Rối loạn chuyển
hóa Lipid
Khơng
Có
Thừa cân – béo
phì
Khơng
Tần số
477
73
159
270
121
30
Tỷ lệ (%)
86,7
13,3
28,9
49,1
22,0
5,5
520
94,5
47
503
73
477
324
226
8,5
91,5
13,3
86,7
58,9
41,1
Trong nghiên cứu, 49,1% đối tượng nghiên cứu trong độ tuổi 30-39 tuổi; 86,7% đối tượng
nghiên cứu là nam; 5,5% đối tượng có tiền sử gia đình mắc đái tháo đường. Tại thời điểm nghiên cứu,
chỉ có 8,5% đối tượng bị tăng huyết áp được ghi nhận; 13,3% đối tượng nghiên cứu có rối loạn chuyển
hố lipid.
Trong nghiên cứu 92,7% đối tượng cán bộ cơng an có vận động thể lực, 38,5% đối tượng có
hút thuốc lá, 81,5% đối tượng có ăn mỡ động vật và 65,8% đối tượng có uống rượu bia, 70% đối tượng
có tiêu thụ rau củ quả (biểu đồ 1)
3
TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 22-23-24-25/2019
100
7,3
18,5
34,2
80
30
61,5
60
92,7
40
Khơng
81,5
65,8
70
Có
38,5
20
0
Vận động Hút thuốc
thể lực
lá
Ăn mỡ
Tiêu thụ
rượu bia
Ăn rau
Biểu đồ 1. Đặc điểm về thói quen sinh hoạt của đối tượng nghiên cứu
3.2. Tỷ lệ đái tháo đường type 2 của đối tượng nghiên cứu
Bảng 2. Tỷ lệ đái tháo đường type 2 của đối tượng nghiên cứu
Đái tháo đường
Có
Khơng
Tổng
Tần số (n)
58
492
550
Tỷ lệ (%)
10,5
89,5
100,0
Tỷ lệ đái tháo đường type 2 của các đối tượng nghiên cứu là 10,5%.
3.3. Các yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường type 2 ở cán bộ công an Cà Mau
Bảng 3. Mối liên quan giữa tuổi, tiền sử gia đình, tăng huyết áp và đái tháo đường type 2 đối
tượng nghiên cứu
Yếu tố
Nhóm tuổi
20 – 29 tuổi
30 – 39 tuổi
17
6,3
253
93,7
39
32,2
82
67,8
Có
16
53,3
14
46,7
Khơng
42
8,1
478
91,9
Có
Khơng
23
35
48,9
7,0
24
468
51,1
93,0
40 – 55 tuổi
Tiền sử gia
đình bị đái
tháo đường
Tăng huyết áp
Đái tháo đường
Có
Khơng
n
%
n
%
2
1,3
157 98,7
OR (CI 95%)
p
1
5,28 (1,223,1)
37,3(8,8158,5)
1
0,028
<0,001
13,(5,9-28,5)
<0,001
12,8(6,6 24,9)
<0,001
Tuổi càng cao, tỷ lệ đái tháo đường càng tăng, nhóm tuổi 20 – 29 tỷ lệ mắc bệnh đái tháo
đường là 1,3%, nhóm 30 – 39 tuổi tỷ lệ này là 6,3%, nhóm 40 – 55 tuổi thì tỷ lệ là 32,2%. Nguy cơ
tăng dần theo nhóm tuổi, sự khác biệt đều có ý nghĩa thống kê. Có mối liên quan giữa đái tháo đường
4
TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 22-23-24-25/2019
type 2 và tiền sử gia đình đái tháo đường, người mắc bệnh tăng huyết áp đều có nguy cơ mắc bệnh cao
hơn nhóm cịn lại.
Bảng 4. Mối liên quan giữa các yếu tố thối quen sinh hoạt và đái tháo đường type 2 của đối tượng
nghiên cứu
Yếu tố
Vận động thể
lực
Hút thuốc lá
Ăn mỡ
Ăn rau
Rượu bia
Thừa cân
Rối loạn
chuyển hố
Lipid
Có
Khơng
Có
Khơng
Có
Khơng
Có
Khơng
Có
Khơng
Có
Khơng
Có
n
49
9
28
30
55
3
30
28
51
7
45
13
20
Khơng
38
Đái tháo đường
Có
Khơng
%
n
%
9,6
461 90,4
22,5
31
77,5
13,2 184 86,8
8,9
308 91,1
12,3 393 87,7
2,9
99
97,1
7,8
355 92,2
17,0 137 83,0
14,1 311 85,9
3,7
181 96,3
13,9 279 86,1
5,8
213 94,2
27,4
53
72,6
8,0
439
92,0
OR (CI 95%)
0,366
(0,165-0,814)
1,562
(0,905-2,698)
4,618
(1,415-15,071)
0,413
(0,238-0,718)
4,240
(1,884-9,541)
2,643
(1,390-5,024)
4,359
(2,364-8,038)
p
0,011
0,107
0,006
<0,001
<0,001
0,002
<0,001
Có mối liên quan giữa tình trạng vận động thể lực, thói quen ăn mỡ động vật, thói quen ăn rau,
thói quen uống rượu bia, tình trạng thừa cân béo phì, rối loạn chuyển hoá lipid và bệnh đái tháo đường
của các đối tượng nghiên cứu (p<0,005). Chưa ghi nhận mối liên quan giữa đái tháo đường type 2 và
thói quen hút thuốc lá của đối tượng nghiên cứu (p<0,05).
IV.BÀN LUẬN
4.1 Thông tin chung
Trong nghiên cứu của chúng tôi 86,7% đối tượng nghiên cứu là nam và chỉ 13,3% đối tượng
ngiên cứu là nữ giới, phần lớn đối tượng nghiên cứu trong độ tuổi 30-39 tuổi (chiếm 49,1%), ngoài ra
đối tượng từ 20-29 tuổi chiếm 28,9%, và 22% đối tượng nghiên cứu là từ 40-55 tuổi. Nghiên cứu của
chúng tôi hầu như khác biệt với các nghiên cứu khác lý do công an và nghề mà trong ngành là nam
giới số lượng cao tuổi đa phần những người này đều tuổi trẻ, đối tượng đang cơng tác trong ngành có
giới hạn tuổi từ 20 đến 55 tuổi.
Trong nghiên cứu, 92,7% đối tượng thường xuyên vận động thể lực, 70% đối tượng có thói
quen ăn nhiều rau và trái cây 38,5% đối tượng có thói quen hút thuốc lá, 81,5% đối tượng có thói
quen ăn nhiều dầu, mỡ, và 65,8% đối tượng có thói quen uống bia/rượu. Tỷ lệ ăn nhiều rau của đối
tượng trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự nghiên cứu của Trần Quốc Luận (2011) với tỷ lệ đối
tượng thường xuyên ăn rau là 57% [6]. Tỷ lệ đối tượng trong nghiên cứu vận động thể lực cao là do
người cán bộ phải trải qua một thời gian đào tạo trong mơi trường khá khắc nghiệt, đồng thời phải có
5
TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 22-23-24-25/2019
sức khoẻ tốt để phục vụ cơng việc nên cũng hình thành các thói quen vận động thể lực những người
cán bộ này.
Trong nghiên cứu của chúng tơi có 8,5% đối tượng mắc bệnh THA tại thời điểm tham gia nghiên
cứu. Tỷ lệ rối loạn chuyển hoá lipid trong nghiên cứu của chúng tôi là 13,3%. Kết quả này tương đồng với
nghiên cứu Đặng Hải Đăng tiến hành trên cùng địa bàn nghiên cứu có tỷ lệ này là 7,4% [3]. Trong nghiên
cứu, 58,9% đối tượng nghiên cứu có BMI ≥23 kết quả này tương tự nghiên cứu của Đỗ Ích Thành với tỷ lệ
thừa cân béo phì là 54,2% [8].
4.2 Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường type 2 ở cán bộ công an Cà Mau
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 10,5% đối tượng mắc đái tháo đường type 2. Kết quả của Trần Ngọc
Dung và cộng sự cũng cho kết quả tương tự là 9,8% [2], theo Trần Văn Hải tỷ lệ này là 10,5% [5]. Nghiên
cứu gần đây nhất của Đỗ Ích Thành cũng cho tỷ lệ mắc đái tháo đường là 13,1% [8].
4.3 Các yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường type 2 ở cán bộ công an Cà Mau
Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận sự khác biệt về tỷ lệ mắc đái tháo đường giữa các
nhóm tuổi, tuổi càng tăng tỷ lệ đái tháo đường càng tăng. Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với
một số nghiên cứu khác như nghiên cứu của Đỗ Ích Thành, Đặng Hải Đăng cũng ghi nhận sự khác biệt
tỷ lệ đái tháo đường theo nhóm tuổi [3], [8]. Điều này cho thấy rằng, ở những người trẻ tuổi cũng có
nguy cơ mắc đái tháo đường nhưng khi càng lớn tuổi những thay đổi đặc biệt về sinh lý và bệnh lý
khiến con người càng dễ mắc bệnh đái tháo đường hơn.
Chúng tôi ghi nhận mối liên quan giữa đái tháo đường type 2 và tiền sử gia đình đái tháo
đường. Kết quả nghiên cứu của Đỗ Ích Thành, Trần Quốc Luận, Đặng Hải Đăng ghi nhận có sự khác
biệt cũng ghi nhân sự khác biệt này với p<0,05 [3], [6], [8]. Những đối tượng có rối loạn chuyển hóa
lipid có tỷ lệ mắc đái tháo đường type 2 cao hơn nhóm khơng bị rối loạn chuyển hố lipid. Nghiên cứu
Đặng Hải Đăng, Đỗ Ích Thành cũng ghi nhận sự khác biệt về tỷ lệ mắc đái tháo đường giữa nhóm có
chuyển hóa lipid và nhóm khơng có chuyển hóa lipid (p<0,05) [3], [8].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ghi nhận mối liên quan giữa đái tháo đường và thói quen ăn
nhiều rau, thói quen ăn nhiều mỡ động vật, thói quen uống rượu/bia, tình trạng vận động thể lực nhưng
chưa ghi nhận mối liên quan giữa đái tháo đường và thói quen hút thuốc lá của đối tượng. Kết quả này
tượng tự nghiên cứu của Trần Ngọc Dung, Đặng Hải Đăng cũng ghi nhận mối liên quan giữa đái tháo
đường và tình trạng vận động thể lực của đối tượng (p<0,05) [2],[3]. Tuy nhiên, một số nghiên cứu
khác lại chưa ghi nhận mối liên quan giữa đái tháo đường và tình trạng vận động thể lực như nghiên
cứu của Trần Quốc Luận Đỗ Ích Thành và một số nghiên cứu khác [4], [6, [7], [8]. Chúng tôi cũng ghi
nhận mối liên quan giữa đái tháo đường type 2 và tình trạng thừa cân-béo phì của đối tượng.
Từ những kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng thói quen sống ảnh hưởng rất nhiều
đến nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2. Nên duy trì một hình thức tập thể dục nhất định nào đó
với mức độ phù hợp. Kiểm sốt chế độ ăn uống, cùng với tập luyện thể dục đều đặn sẽ làm giảm trọng
lượng nhằm phòng ngừa bệnh đái tháo đường trong cán bộ công an.
V.KẾT LUẬN
Qua tiến hành nghiên cứu trên 550 đối tượng công an đang công tác tại địa bàn các huyện,
thành phố Cà Mau của tỉnh Cà Mau, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Tỷ lệ mắc đái tháo đường
type 2 là 10,5%. Chúng tôi ghi nhận mối liên quan giữa bệnh đái tháo đường type 2 và các yếu tố: tuổi,
tiền sử gia đình mắc đái tháo đường, tình trạng mắc bệnh tăng huyết áp, tình trạng rối loạn chuyển hố
lipid, thói quen sinh hoạt (vận động thể lực, uống rượu/bia, ăn mỡ động vật, ăn nhiều rau), tình trạng
thừa cân-béo phì.
Qua kết quả nghiên cứu trên, chúng ta cần tăng cường hoạt động khám phát hiện sớm bệnh,
nhằm quản lý, điều trị kịp thời và giảm biến chứng bệnh đái tháo đường đối tượng công an cũng như
người dân trong cộng đồng. Đồng thời đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ nhằm nâng
6
TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 22-23-24-25/2019
cao nhận thức người dân để người dân có cách tự phịng chống bệnh. Cơng tác truyền thơng giáo dục
sức khoẻ cần được tiến hành trên nhiều mặt, nhiều hình thức và phải phù hợp với điều kiện kinh tế của
từng địa phương và phù hợp cho từng nhóm đối tượng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
Tạ Văn Bình và cs (2012), “Bệnh Đái tháo đường: Dịch tễ học và một số thuốc
điều trị hiện nay”, Tạp chí Thơng tin Y dược, Số 7.
Trần Ngọc Dung, Nguyễn Văn Lành (2011), “ Yếu tố liên quan bệnh Đái tháo
đường ở người dân độ tuổi 40-69 tại thị xã Ngã Bảy tỉnh Hậu Giang năm 2009”,
Tạp chí Y học thực hành (778), Số 10.
Đặng Hải Đăng, Nguyễn Văn Lành (2016), “Nghiên cứu tỷ lệ bệnh đái tháo
đường typ 2 và các yếu tố nguy cơ tại tỉnh Cà Mau, đề xuất biện pháp quản lý và
phòng chống”, Tạp chí Y học cộng đồng.
Lê Thị Hương Giang, Hà Văn Như (2013),” Thực trạng và một số yếu tố liên
quan đến tuân thủ điều trị bệnh đái tháo đường type 2 của người bệnh đang điều
trị ngoại trú tại bệnh viện 198 năm 2013”, Tạp chí Y học thực hành (893), Sô 11.
Trần Văn Hải, Đàm Văn Cương (2013), “Nghiên cứu tình hình đái tháo đường và
kiến thức, thực hành dự phòng biến chứng ở người dân 30-64 tuổi tại tình Hậu
Giang năm 2011”, Tạp chí Y học Thực hành (865), Số 4.
Trần Quốc Luận, Trần Đỗ Hùng, Phạm Đức Thọ (2012), “ Nghiên cứu tỷ lệ đái
tháo đường type 2 ở nhóm cơng chức- viên chức các trường Tiểu học, Trung học
Quận Ơ Mơn, TPCT”, Tạp chí Y học Thực hành (807), Số 2.
Đinh Thị Thu Ngân, Trần Văn Tuấn (2015), “Cập nhật một số tiêu chuẩn năm
2015 trong điều trị bệnh nhân Đái tháo đường của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa
Kỳ (ADA – American Diabetes Association)”, Tạp chí Khoa học và cơng nghệ,
số 141 (12), tr131-135.
Đỗ Ích Thành (2017), “ Nghiên cứu tỷ lệ Đái tháo đường typ 2 và các yếu tố nguy
cơ ở người dân từ 45 tuổi trở lên tại Thành phố Đà Nẵng năm 2016”, Luận văn
Thạc sĩ Y tế Công cộng, Trường Đại học Y dược Huế.
Nguyễn Bá Trí, Lê Trí Khắc, Đào Duy Khánh, Lê Nam Khánh, Nguyễn Trọng
Hào (2017), “Tỷ lệ hiện mắc bệnh Đái tháo đường ở người bệnh 45-69 tuổi và
một số yếu tố liên quan tại Thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thày, Tỉnh Kon Tum năm
2016”, Tạp chí Y học Dự phịng, Tập 27, số 8.
American Diabetes Association (2014), “Diagnosis and Classification of Diabetes
Mellitus”, Diabetes Care, Volume 37, Supplement 1, January 2014.
J.E. Shaw, R.A. Sicree, P.Z. Zimmet (2010), “Global estimates of the prevalence
of diabetes for 2010 and 2030”, Diabetes Research and Clinical Practice 87, 4-14.
World Health Organization (2016), “Global Report On Diabetes”.
(Ngày nhận bài: 21/9/2019- Ngày duyệt đăng: 09/11/2019)
7