Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu tuân thủ sử dụng thuốc tiêm và dịch truyền cho bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện trường đại học y dược cần thơ năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 6 trang )

TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 22-23-24-25/2019
NGHIÊN CỨU TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC TIÊM VÀ DỊCH TRUYỀN CHO
BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA NGOẠI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC CẦN THƠ NĂM 2016
Nguyễn Hồng Yến1*, Nguyễn Thị Song Dun1, Lại Văn Nơng1, Ngô Thị Diệu2
1. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2. Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ
* Email:
TĨM TẮT
Đặt vấn đề: Sai sót do dùng thuốc là một nguyên nhân quan trọng của bệnh tật và tử vong của bệnh
nhân. Riêng các quốc gia đang phát triển như Việt Nam các nghiên cứu này còn hạn chế. Mục tiêu nghiên
cứu: 1. Xác định tỷ lệ tuân thủ qui định ghi chỉ định thuốc theo thông tư hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ
sở y tế có giường bệnh của Bộ Y tế, 2. Xác định tỷ lệ hồ sơ bệnh án có sử dụng thuốc tiêm, dịch truyền tuân thủ
các khuyến cáo sử dụng thuốc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồ sơ
bệnh án có sử dụng thuốc tiêm, dịch truyền tại khoa Ngoaị tổng hợp của bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần
Thơ, từ tháng 01/2016 đến tháng 04/2016. Các tiêu chí đánh mục tiêu 1 đối chiếu với quy định sử dụng thuốc
trong cơ sở y tế có giường bệnh của Bộ Y tế Việt Nam (2011). Các vấn đề liên quan đến thuốc được định nghĩa
theo đánh giá tuân thủ khuyến cáo sử dụng thuốc dựa vào thông tin kê đơn của nhà sản xuất, Dược thư Quốc
gia Việt Nam (2018), Injectable Drugs Guide (2017), gồm: chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tốc độ truyền, số
lần dùng thuốc trong 24 giờ/khoảng cách dùng giữa các lần/ thời điểm dùng thuốc, đường dùng. Kết quả: Qua
khảo sát 385 hồ sơ bệnh án, tỷ lệ tuân thủ cách ghi chép theo thông tư hướng dẫn sử dụng thuốc của Bộ Y tế là
21,8% (84/385), trên 97% chỉ định thuốc tiêm và dịch truyền đúng về chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tốc
độ dịch truyền, số lần dùng thuốc trong 24 giờ/ khoảng cách dùng giữa các lần/thời điểm dùng thuốc, đường
dùng. Kết luận: Các vấn đề liên quan đến thuốc trong kê đơn thuốc tiêm, tiêm truyền còn khá phổ biến. Cần các
nghiên cứu tiếp theo về can thiệp để tăng tỷ lệ tuân thủ cách ghi chép sử dụng thuốc trong cơ sở y tế có giường
bệnh của Bộ Y tế Việt Nam và tăng tỷ lệ tuân thủ đúng theo khuyến cáo nhà sản xuất và y văn tại bệnh viện.
Từ khóa: sai sót trong sử dụng thuốc, thuốc tiêm và dịch truyền, các vấn đề liên quan đến thuốc, giai
đoạn kê đơn

ABSTRACT
ADHERENCE TO DRUG-RELATED PROBLEMS IN PRESCRIBING WITH INJECTION


DRUGS AND INFUSIONS ON INPATIENTS AT THE DEPARTMENT OF GENERAL
SURGERY AT CAN THO UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY HOSPITAL
IN 2016
Nguyen Hoang Yen1*, Nguyen Thi Song Duyen1, Lai Van Nong2, Ngo Thi Dieu2
1. Can Tho University of Medicine and Pharmacy
2. Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital
Background: Medication error is an important cause of patient morbidity and mortality. Little is known
about medication errors in resource-restricted settings, including Vietnam. Objectives: 1. To determine the
percentage of compliance with the prescription rule of ministry of health, 2. To determine the prevalence
prescribing error by medication administration records (MARs). Materials and method: Cross‐sectional study
on inpatients with medical records using injection drugs and infusions at the department of general surgery at
Can Tho University Hospital of Medicine and Pharmacy, from January 2016 to April 2016, recorded by
collecting data sheets, compared with the regulations on the use of drugs in health facilities with patient beds of
the Ministry of Health of Vietnam (2011). DRPs were classified according to Pharmaceutical Care Network
Europe definitions. Evaluation criteria for compliance with drug use recommendationswere based on
manufacturers' prescription information, Vietnam National Pharmacopoeia (2018), Injectable Drugs Guide
(2017), including: indications, contraindications, doses administration, infusion rate, number of doses
administered within 24 hours / interval between doses / time of administration, route of administration. Results:

1


TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 22-23-24-25/2019
After surveying 385 medical records, the rate of compliance with the guidelines of using medicine of the
Ministry of Health was 21.8% (84/385), over 97% indicated the correct injection drugs and infusions
indications, contraindications, doses, infusion rate, number of doses taken within 24 hours / interval between
doses / time of administration, routes of administration. Conclusion: DRPs are common among inpatients with
injection drugs and infusions in Vietnam. Further studies should effective interventions to improve prescribing
practice. interven to increase compliance with the Ministry of Health record of drug use in hospital beds and
increase compliance with manufacturers and medical literature recommendations.

Keywords: medication errors,injection drugs and infusions,drug-related problems; prescribing

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sai sót liên quan đến thuốc là bất kỳ sự kiện có thể phịng ngừa nào có thể gây ra hoặc dẫn đến
sử dụng thuốc khơng phù hợp hoặc gây hại cho bệnh nhân trong khi thuốc nằm trong sự kiểm sốt của
chun gia chăm sóc sức khỏe, bệnh nhân hoặc người tiêu dùng. Các sai sót như vậy có thể liên quan
tới thực hành chuyên mơn, các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, quy trình và hệ thống bao gồm: kê đơn
và quá trình chuyển giao đơn thuốc; ghi nhãn, đóng gói và danh pháp; pha chế, cấp phát và phân phối;
quản lý, giám sát và sử dụng thuốc trên người bệnh [6],[7].
Sai sót liên quan đến thuốc gây thiệt hại từ 6 tỷ đến 29 tỷ USD mỗi năm [7]. Sai sót đến thuốc
cịn là nguyên nhân thứ ba gây tử vong cho bệnh nhân với ít nhất 130.000 người/năm tại Hoa Kỳ [7].
Viện thực hành an tồn thuốc Hoa Kì (ISMP) đã xếp thuốc tiêm, dịch truyền vào loại cần cảnh
giác cao [6]. Các cơng trình nghiên cứu cho thấy sai sót trong sử dụng thuốc thường xảy ra ở giai đoạn
kê đơn (39%), tiếp đến là giai đoạn thực hiện thuốc (38%), sao chép y lệnh (12%) và cấp phát thuốc
(11%) [7]. Tuy nhiên, 48% sai sót trong lúc kê đơn có thể ngăn ngừa được, trong khi đó chỉ có thể
ngăn chặn được dưới 2% sai sót khi thực hiện thuốc cho bệnh nhân [7]. Việc phát hiện các sai sót liên
quan đến thuốc là bước quan trọng trong cải thiện an tồn người bệnh. Các sai sót thể phát hiện thông
qua các hoạt biện pháp tự báo cáo giấu tên, quan sát trực tiếp, từ báo cáo biến cố bất lợi, phân tích biến
cố bất lợi, tổng hợp hồ sơ bệnh án, giám sát dựa trên máy tính hay cơng cụ phát hiện biến cố. Tại Việt
Nam chưa có nhiều nghiên cứu về sai sót liên quan đến sử dụng thuốc trên hồ sơ bệnh án để hạn chế
các sai sót do q trình kê đơn thuốc nội trú. Ngồi ra, số lượng thuốc dùng đường tiêm, dịch truyền
chiếm 29,1% (đứng thứ 2 sau thuốc uống) và chiếm 46,6% trên tổng chi phí cho thuốc [1]. Vì vậy
chúng tơi tiến hành nghiên cứu về tình hình sử dụng thuốc tiêm, dịch truyền qua tổng hợp hồ sơ bệnh
án và sơ bộ đánh giá các vấn đề chưa đúng theo khuyến cáo trong quá trình kê đơn nội trú nhằm hai
mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ hồ sơ bệnh án có thuốc tiêm, dịch truyền tuân thủ cách ghi chép theo hướng
dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh của Bộ Y tế (thơng tư 23/2011/TT - BYT) về:
viết tắt, ghi đúng tên thuốc, ghi đúng hàm lượng, nồng độ, ghi liều dùng một lần, ghi tốc độ tiêm,
truyền, số lần dùng thuốc trong 24 giờ/ khoảng cách dùng giữa các lần/thời điểm dùng thuốc, ghi
đường dùng, ghi đúng trình tự đường dùng, sửa đổi có kí tên, ghi số thứ tự ngày dùng thuốc đặc biệt.

2. Xác định tỷ lệ hồ sơ bệnh án thuốc tiêm, dịch truyền tuân thủ các khuyến cáo sử dụng thuốc
về chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tốc độ truyền, số lần dùng thuốc trong 24 giờ/khoảng cách dùng
giữa các lần/ thời điểm dùng thuốc, đường dùng.
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề xuất các giải pháp hạn chế sai sót ở giai đoạn kê đơn thuốc
nội trú.

II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Hồ sơ bệnh án (HSBA) của bệnh nhân điều trị nội trú của khoa Ngoại tổng hợp có sử dụng
thuốc tiêm, thuốc dịch truyền.

2


TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 22-23-24-25/2019
Tiêu chuẩn loại trừ: HSBA khơng có sử dụng thuốc sử dụng thuốc tiêm, thuốc dịch truyền hoặc
HSBA chuyển viện hoặc ra viện hoặc xin về trong 24 giờ từ lúc nhập viện.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, hồi cứu
Cỡ mẫu và thời gian nghiên cứu: dựa vào cơng thức tính cỡ mẫu với Z = 1,96 với độ tin cậy
95%, p=0,5 khi đó n = 384. Vậy cần lấy ít nhất 385 HSBA có sử dụng thuốc tiêm, dịch truyền khoa
ngoại tổng hợp của một bệnh viện thực hành của trường đại học từ tháng 01/2016 đến 04/2016.

Z12 / 2 .P(1  P)
n 
d2
Nội dung nghiên cứu:
Chọn tất cả HSBA thỏa tiêu chí chọn mẫu và thu thập thông tin theo mẫu.
Nội dung đánh giá mục tiêu 1: không viết tắt, ghi đúng tên thuốc, ghi đúng hàm lượng, nồng
độ, ghi liều dùng một lần, ghi tốc độ tiêm, truyền, số lần dùng thuốc trong 24 giờ/ khoảng cách dùng

giữa các lần/thời điểm dùng thuốc, ghi đường dùng, ghi đúng trình tự đường dùng, sửa đổi có kí tên,
ghi số thứ tự ngày dùng thuốc đặc biệt. Nghiên cứu viên đánh giá cách ghi chép so với hướng dẫn
hướng dẫn sử dụng thuốc trong cơ sở y tế có giường bệnh của Bộ Y tế Việt Nam năm 2011 [2], mỗi
tiêu chí được đánh giá là “có”, “khơng”.
Đánh giá tn thủ thơng tư hướng dẫn sử dụng thuốc trong cơ sở y tế có giường bệnh của Bộ Y
tế Việt Nam năm 2011: với HSBA được đánh giá “tuân thủ” nếu tất cả các tiêu chí được đánh giá là
“có”, đánh giá “khơng tn thủ” nếu có một tiêu chí được đánh giá là “không” [2].
Nội dung đánh giá mục tiêu 2: với mỗi thuốc tiêm, dịch truyền được chỉ định, nghiên cứu viên
dựa vào thông tin kê đơn của nhà xuất, Dược thư Quốc gia Việt Nam (2018), Injectable Drugs Guide
(2017) để tham khảo về chỉ định, chống chỉ định, liều dùng: ghi đúng liều dùng /ngày của thuốc; tốc độ
tiêm, truyền: ghi đúng tốc độ truyền đối với các thuốc tiêm, dịch truyền tĩnh mạch; số lần dùng thuốc
(ghi đúng số lần dùng thuốc trong 24 giờ khoảng cách)/ghi đúng thời gian cách nhau giữa hai lần dùng
thuốc/ thời điểm dùng thuốc (ghi đúng thời điểm dùng thuốc trong 24 giờ), đường dùng [3],[8].
Mỗi tiêu chí được đánh giá là “đúng”, “khơng đúng”; với HSBA được đánh giá “tuân thủ” nếu
tất cả các tiêu chí được đánh giá là “đúng”, đánh giá “khơng tn thủ” nếu có một tiêu chí được đánh
giá là “không”.
Xử lý số liệu: Nhập dữ liệu và lưu trữ bằng phần mềm SPSS Inc 18.0 và chương trình Excel
2010.
Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu được sự đồng ý của bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ. Nghiên cứu đảm bảo tính
bảo mật riêng tư của các đối tượng tham gia nghiên cứu và HSBA.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có 385 HSBA được chọn vào nghiên cứu với 5904 lượt thuốc tiêm, dịch truyền được chỉ định.
Đặc điểm sử dụng của thuốc tiêm, dịch truyền được ghi nhận trong nghiên cứu [1]:
Bảng 1. Đặc điểm các thuốc tiêm, dịch truyền trong nghiên cứu
Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn
Thuốc giảm đau, kháng viêm
Thuốc ức chế tiết acid

Thuốc giãn cơ và ức chế cholinesterase
Dung dịch đẳng trương

Số lƣợt sử dụng (N = 5904)
1431
1947
711
187
609

3

Tỷ lệ (%)
24,24
32,98
12,04
3,17
10,32


TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 22-23-24-25/2019
Dung dịch ưu trương
Dung dịch dinh dưỡng
Dung dịch keo
Thuốc khác
Tổng

461
267
30

261
5904

7,81
4,52
0,51
4,42
100,0

Các nhóm thuốc được sử dụng phổ biến ghi nhận trong nghiên cứu gồm thuốc giảm đau ,
kháng viêm 32,98%, thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn 24,24%, thuốc ức chế tiết acid
12,04%. Dung dịch đẳng trương, ưu trương và dung dịch dinh dưỡng được sử dụng nhiều với tỷ lệ
10,32%, 7,81%, 4,52%.
Nghiên cứu cũng ghi nhận bốn đường dùng được sử dụng trong đó nhiều nhất là tiêm tĩnh mạch
chậm 37,0% (2184/5904), truyền tĩnh mạch 32,9% (1942/5904), tiêm bắp 28,6% (1688/5904), tiêm
dưới da 1,5% (88/5904).
3.1. Xác định tỷ lệ tuân thủ qui định ghi chỉ định thuốc theo thông tƣ hƣớng dẫn sử dụng
thuốc trong các cơ sở y tế có giƣờng bệnh của Bộ Y tế.
Bảng 2. Tỷ lệ tuân thủ qui định ghi chỉ định thuốc theo thông tư hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ
sở y tế có giường bệnh của Bộ Y tế.
Đánh giá
Tuân thủ
Khơng tn thủ

Số lƣợng (N=385)
84
301

Tỷ lệ (%)
21,8

78.2

Trong đó, số HSBA tuân thủ cách ghi chép HSBA của thông tư hướng dẫn sử dụng thuốc trong
cơ sở y tế có giường bệnh của Bộ Y tế Việt Nam năm 2011 chiếm tỷ lệ 21,8%.

Tiêu chí

Ghi số thứ tự ngày dùng thuốc đặc biệt
Sửa đổi có kí tên
Ghi đúng trình tự đường dùng
Ghi đường dùng
Ghi tốc độ truyền
Số lần dùng thuốc trong 24 giờ/ Khoảng cách…
Ghi liều dùng một lần
Ghi đúng hàm lượng, nồng độ
Ghi đúng tên thuốc
Không viết tắt
0%

10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%

Tỷ lệ %


Khơng

Hình 1. Tỷ lệ tuân thủ cách ghi chép HSBA của thông tư hướng dẫn sử dụng thuốc trong cơ sở y tế có
giường bệnh của Bộ Y tế Việt Nam năm 2011 từng tiêu chí.
Tuân thủ sử dụng thuốc tất cả 10 chỉ tiêu theo qui định về cách ghi chỉ định thuốc của BYT
theo thông tư 23/2011/TT-BYT là 8,7% trên tổng số 5904 chỉ định thuốc và 21,8% trên tổng số 385

bệnh án được xét.
3.2. Tỷ lệ HSBA có thuốc tiêm, dịch truyền tuân thủ các khuyến cáo sử dụng thuốc
Bảng 3. Tỷ lệ HSBA thuốc tiêm, dịch truyền tuân thủ các khuyến cáo sử dụng thuốc
Số
lƣợng/tiêu
chí
5904

Tiêu chí
Chỉ định

4

Đánh giá*
Đúng
Khơng đúng
(n,%)
(n,%)
5904
0 (0,0)


TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 22-23-24-25/2019
Số
lƣợng/tiêu
chí

Tiêu chí

Chống chỉ định


5904

Liều dùng/ngày

4813

Tốc độ truyền

5227

Số lần dùng thuốc trong 24 giờ/ Khoảng cách dùng giữa các
lần/Thời điểm dùng thuốc

5904

Đường dùng

5599

Đánh giá*
Đúng
Không đúng
(n,%)
(n,%)
(100)
5901
3 (0,1)
(99,9)
4676

137 (2,8)
(97,2)
5109
118 (2,3)
(97,7)
5892
12 (0,2)
(99,8)
5566
33 (0,6)
(99,4)

*Đánh giá dựa vào thông tin kê đơn của nhà sản xuất, Dược thư Quốc gia Việt Nam (2018),
Injectable Drugs Guide (2017).
Nhìn chung các chỉ tiêu tuân thủ các khuyến cáo đúng trên 97%, đặc biệt 100% chỉ định thuốc và
dịch truyền đúng khuyến cáo. Điều này cho thấy bác sĩ kê đơn đa số là phù hợp.

IV. BÀN LUẬN
3.1. Xác định tỷ lệ tuân thủ qui định ghi chỉ định thuốc theo thông tƣ hƣớng dẫn sử dụng
thuốc trong các cơ sở y tế có giƣờng bệnh của Bộ Y tế
Số HSBA tuân thủ cách ghi chép HSBA của thông tư hướng dẫn sử dụng thuốc trong cơ sở y tế
có giường bệnh của Bộ Y tế Việt Nam năm 2011 chiếm tỷ lệ 21,8%. So sánh kết quả này với nghiên
cứu năm 2014 cũng tại khoa ngoại tổng hợp, tỷ lệ này đã tăng đáng kể, từ 6,8% lên 21,8% (nghiên cứu
của chúng tơi) [4]. Có thể thấy việc chấp hành thông tư trong kê đơn thuốc của bác sĩ đã được cải thiện
nhiều. Trong hai năm, từ năm 2014 đến 2016, tỷ lệ thực hiện đúng đã tăng 3,2 lần. Tuy nhiên tỷ lệ này
vẫn còn chưa cao. Những sai sót và thiếu rõ ràng trong kê đơn thuốc có thể dẫn đến những nhầm lẫn về
sau khi điều dưỡng sử dụng thuốc cho bệnh nhân và có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Vì vậy, cần
chú ý nhiều hơn trong công tác ghi chỉ định thuốc và thực hiện đúng theo hướng dẫn của BYT trong
thông tư 23/2011/TT-BYT. Bên cạnh đó, việc tăng cường giám sát thực hiện thơng tư là cần thiết.
Kết quả nghiên cứu có 8,7% (515/5904 chỉ định) đúng 10 tiêu chí đánh giá. 100% chỉ định đạt

tiêu chí khơng viết tắt. Các tiêu chí thực hiện chiếm tỷ lệ trên 90% như ghi đúng trình tự thuốc, đường
dùng, sửa đổi có kí tên, đánh số đối với các thuốc đặc biệt và số lần dùng thuốc trong 24 giờ/ khoảng
cách dùng giữa các lần/thời điểm dùng thuốc. Các chỉ tiêu ghi đúng, liều dùng một lần, hàm lượng
(nồng độ) có tỷ lệ gần bằng nhau, khoảng 80%. Có 5,2% chỉ định khơng ghi đường dùng. Điều này
được lý giải do bác sĩ quên hay điều dưỡng đã biết rõ đường dùng của thuốc đó. Tuy nhiên nếu có điều
dưỡng mới vào khoa thì sẽ gặp khó khăn, có nguy cơ gây hại cho bệnh nhân.
3.2. Tỷ lệ HSBA có thuốc tiêm, dịch truyền tuân thủ các khuyến cáo sử dụng thuốc
Một số vấn đề thường gặp trong kê đơn thuốc của bác sĩ được ghi nhận khi đối chiếu với y văn
như không đúng liều dùng 2,8% (137/4813), tốc độ truyền 2,8% (118/5227), đường dùng 0,6%
(33/5599)Tỷ lệ này nhìn chung thấp hơn nhiều so với nghiên cứu đa trung tâm năm 2002 tại 36 cơ sở
là không đúng liều dùng 19% [9].
Các thuốc thường bị chỉ định liều cao là meloxicam, etoricoxib, esomeprazol và diclofenac, là
những thuốc có khoảng trị liệu rộng và bác sĩ chỉ dùng gấp 1,5-2 lần liều được khuyến cáo trong tờ
hướng dẫn sử dụng, dược thư quốc gia trong một thời gian ngắn (1-5 ngày) [3],[7]. Điều này có thể
không gây ngộ độc cấp cho bệnh nhân, nhưng làm tăng số lượng, mức độ tác dụng phụ của thuốc và

5


TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 22-23-24-25/2019
gây lãng phí, mà hiệu quả điều trị khơng tăng. Do đó bác sĩ cần cân nhắc liều dùng của thuốc dồng thời
theo dõi chặt chẽ tác dụng phụ của thuốc trên những bệnh nhân này.
Đứng thứ hai là chỉ định tốc độ truyền không đúng so với kiến nghị của nhà sản xuất (2,3%).
Khoảng cho phép của tốc độ truyền của thuốc thường rộng, nên bác sĩ chỉ định tốc độ truyền thường
theo kinh nghiệm. Ngoài ra, nhiều trường hợp bệnh nhân được chỉ định rất nhiều dịch truyền trong một
ngày, nên bác sĩ chọn tốc độ truyền nhanh hơn để đảm bảo tất cả thuốc được truyền hết trong ngày.
Tuy nhiên, nếu tốc độ truyền quá nhanh sẽ gây đau đớn cho bệnh nhân, tăng nguy cơ bị sốc do nồng độ
thuốc trong máu tăng nhanh, hoặc gây quá tải tuần hồn, phù phổi,…và khơng đảm bảo thời gian tác
dụng của thuốc [3],6].
Trường hợp thuốc bị chỉ định đường dùng không đúng khuyến cáo cũng gặp trong nghiên cứu

(0,6%). Hầu hết trường hợp là nhầm lẫn giữa đường tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch chậm. Do nhiều dung
dịch thuốc tiêm bắp, cũng có thể được chỉ định pha lỗng tiêm tĩnh mạch chậm, nên đã gây nhầm lẫn
với bác sĩ. Tuy nhiên, tính chất lí hóa của chế phẩm và sinh khả dụng của dược chất ở hai đường này
có sự khác nhau. Do đó, bác sĩ nên tuân thủ khuyến cáo của nhà sản xuất để đảm bảo hiệu quả điều trị
và tránh được biến cố không mong muốn từ chế phẩm [6].

V. KẾT LUẬN
Các vấn đề liên quan đến thuốc trong kê đơn thuốc tiêm, tiêm truyền còn khá phổ biến. Các
nghiên cứu tiếp theo cần xác định cac can thiệp nhằm làm tăng tỷ lệ tuân thủ hướng dẫn sử dụng thuốc
trong cơ sở y tế có giường bệnh và tuân thủ khuyến cáo của nhà sản xuất và y văn để đảm bảo hiệu quả
điều trị và tránh được biến cố không mong muốn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Thái Phương (2014), Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa
nội và khoa ngoại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2013, Luận văn tốt nghiệp dược sĩ đại
học, trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
2. Bộ Y tế (2011), Thông tư hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh.
3. Bộ Y tế (2018), Dược thư quốc gia Việt Nam, nhà xuất bản Y học.
4. Trần Thị Ngân Hà (2015), Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc giảm đau trên bệnh nhân tại khoa ngoại
tổng hợp bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2015, Luận văn tốt nghiệp dược sĩ đại học, trường Đại
học Y Dược Cần Thơ
5. Đồn Thị Phương Thảo, Trần Thu Thủy, Vũ Đình Hịa, Nguyễn Hồng Anh (2010), “Sai sót liên quan
đến thuốc: ghi nhận từ cơ sở dữ liệu báo cáo ADR tại Việt Nam”, Trung tâm thông tin thuốc và theo dõi
phản ứng có hại của thuốc.
6. ISMP-Institute for Safe Medication Practices (2015), “ISMP Safe Practice Guidelines for Adult IV Push
Medications”, ISMP Medication Safety Alert.
7. WHO (2014), Reporting and learning system for medication errors: the role of pharmacovigilance
centres.
8. Alistair Gray, Jane Wright, Vincent Goodey, Lynn Bruce (2017), Injectable Drugs Guide,
Pharmaceutical Press.

9. Barker K. N., Flynn E. A., Pepper G. A., Bates D. W., Mikeal R. L. (2002), "Medication errors observed
in 36 health care facilities", Arch Intern Med, 162(16), pp. 1897-903.

(Ngày nhận bài: 20/9/2019 - Ngày duyệt đăng: 04/11/2019)

6



×