Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Chính sách tỷ giá ở VN, thực trạng và Giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.35 KB, 37 trang )

Tiểu luân Ngân hàng Trung ơng

Mục lục
Lời mở đầu.................................................................................................................2
Phần I: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá và chính sách tỷ giá ...............................3
I- Tỷ giá hối đoái........................................................................................................3
1- Khái niệm tỷ giá và phân biệt một số tỷ giá...........................................................3
2- Vai trò của tỷ giá ...................................................................................................4
3- Tác động của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế ........................................................6
II- Chính sách tỷ giá..................................................................................................7
1- Khái niệm................................................................................................................7
2- Vai trò của Ngân hàng Trung ơng trong các chế độ tỷ giá hối đoái......................7
3- Các quan điểm chính sách tỷ giá hối đoái..............................................................12
Phần II: Tỷ giá VNĐ - Chính sách tỷ giá ở Việt Nam trong thời gian qua.........14
I- NHNNVN với sự biến động của tỷ giá hối đoái qua các thời kỳ.........................14
1- Tỷ giá VNĐ trong thời kỳ 1959 - 1988..................................................................14
2- Tỷ giá VNĐ trong thời kỳ 1989 - 1996..................................................................15
3- Diễn biến tỷ giá trong thời kỳ 1997 đến nay..........................................................19
II- Chính sách tỷ giá của Việt Nam .........................................................................23
1- Chính sách tỷ giá cố định có điều tiết nhẹ của Nhà nớc.........................................24
2- Chính sách tỷ giá dựa vào tỷ giá trên thị trờng liên Ngân hàng ...........................25
Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách tỷ giá ở Việt Nam
trong thời gian tới......................................................................................................27
I- Kinh nghiệm của một số quốc gia trong các nhóm chính sách tỷ giá................27
II- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tỷ giá của
NHNNNVN...........................................................................................................29
1- Giải pháp về cơ chế điều hành tỷ giá......................................................................29
2- Giải pháp về hoàn thiện chính sách tỷ giá hiện nay ở Việt Nam ..........................30
Kết luận chung..........................................................................................................33
Danh mục tài liệu tham khảo...................................................................................34
Nguyễn Anh Ngọc


1
Tiểu luân Ngân hàng Trung ơng

Lời mở đầu

Trong xu thế hội nhập nền kinh tế toàn cầu, trong những năm qua nền kinh tế của
nớc ta có những chuyển biến và phát triển tích cực. Một trong những mặt phải kể đến đó
là giao lu buôn bán, mở cửa với nớc ngoài của nền kinh tế nớc ta ngày càng phát triển.
Kéo theo nó là tình hình trao đổi, thanh toán bằng ngoại tệ giữa nớc ta với các nớc trên
thế giới ngày càng nhiều. Một vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý vĩ mô đó là xây
dựng làm sao có đợc một chính sách tỷ giá phù hợp và có tác động tốt đến nền kinh tế
nói chung và những vấn đề liên quan đến tỷ gía hối đoái nói riêng. Để từ đó thông qua
chính sách tỷ giá, nền kinh tế nớc ta có những lợi thế nhất định về vấn đề xuất nhập
khẩu cũng nh các lĩnh vực khác có liên quan đến tỷ giá. Do đó vấn đề tỷ giá hối đoái là
một vấn đề đợc nhiều nhà kinh tế quan tâm và bàn luận đến rất nhiều. Nhng để dẫn đến
một cơ chế chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam, thì vẫn là bài toán khó đối với chúng
ta.
Với kiến thức đã học ở môn Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ơng, qua nghiên cứu và
học hỏi, em xin mạnh dạn trình bày những hiều biết của mình qua tiểu luận Chính
sách tỷ giá ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp .
Tiểu luận kết cấu thành ba phần:
Phần I: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá và chính sách tỷ giá.
Phần II: Tỷ giá VND Chính sách tỷ giá ở Việt Nam trong thời gian qua.
Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả CSTG ở VN thời gian tới.
Do lĩnh vực tỷ giá là lĩnh vực rất phức tạp, nó đòi hỏi trình độ hiểu biết rộng, tổng
quát về nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế nh tình hình xuất nhập khẩu, đầu t... và đặc biệt
phải có chuyên môn sâu về ngành NH- TC. Vì vậy trong bài viết này, mặc dù đã cố
gắng nhng không thể không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc ý kiến
chỉ bảo của các Thầy Cô giáo, các bạn đồng học và những ngời quan tâm đến vấn đề
này để đề tài đợc hoàn thiện hơn.

Em xin trân thành cảm ơn.

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Anh Ngọc
2
Tiểu luân Ngân hàng Trung ơng

Nguyễn Anh Ngọc
Nội dung
Phần I: NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về Tỷ GIá
Và CHíNH SáCH Tỷ GIá
i. Tỷ giá hối đoái (TGHĐ)
Ngày nay xu hớng quốc tế hoá nền kinh tế toàn cầu, đòi hỏi các quốc gia phải hội
nhập nền kinh tế của mình vào nền kinh tế thế giới, tức là các nớc đều phải tiến hành
một nền kinh tế mở. Theo xu thế này, các quan hệ về tài chính giữa các nớc ngày càng
đợc mở rộng và đa dạng. Từ đó dẫn đến vấn đề so sánh, tính toán, trao đổi giá trị các
đồng tiền khác nhau của các nớc khác nhau tham gia buôn bán là khó khăn và phức tạp.
Do đó việc tính toán dựa trên đơn vị tiền tệ của quốc gia đồng thời cũng phải dựa trên
đơn vị ngoại tệ để quy đổi về cùng một đơn vị tiền tệ đẻe so sánh, so sánh sức mua giữa
đồng nội tệ và ngoại tệ ta gọi đó là tỉ giá hối đoái.
1. Khái niệm tỷ giá và phân biệt một số tỷ giá
I.1. Khái niệm tỷ giá
Nh thế tỷ giá hối đoái xuất hiệ cùng với sự xuất hiện thơng mại quốc tế, trao đổi
thanh toán tiền mặt lẫn nhau và sử dụng những lợi thế so sánh của các nớc khác nhau
trong phân công lao động quốc tế. Do đó tỷ giá hối đoái đợc quan niệm khác nhau gắn
với từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Dới chế độ bản vị vàng, tỷ giá hối đoái đợc quan niệm là tơng quan về hàm lợng
vàng giữa hai đồng tiền vàng với nhau (Nhng hiện nay chế độ bản vị vàng không tồn tại
nên cách xác định tỷ giá hối đoái này không còn đợc sử dụng).
Tỷ giá hối đoái còn đợc xây dựng theo phơng pháp ngang giá sức mua PPP.

Nghĩa là sự so sánh giá trị của một gói hàng hoá khác nhau qua các đồng tiền khác nhau
trên cơ sở đó cân bằng giá cả để tìm ra đợc tỷ giá hối đoái.
Hiện nay, tỷ giá hối đoái đợc hình thành trên quan hệ cung cầu ngoại tệ. Nó phản
ánh đúng giá trị của các đồng tiền đó khi trao đổi thơng mại quốc tế: tỷ giá là giá cả của
một đồng tiền đợc biểu hiện thông qua một đồng tiền khác.
Nguyễn Anh Ngọc
3
Tiểu luân Ngân hàng Trung ơng

Ví dụ: 1USD = 1,8125DM
Cách tính này thể hiện rằng tỷ giá hối đoái thể hiện đúng giá trị của đồng tiền
trên cơ sở cung cầu thị trờng phản ánh đúng bản chất của tỷ giá hối đoái là một loại giá
tơng quan, rất nhạy cảm, thay đổi linh hoạt, bao gồm các yếu tố bất khả kháng.
I.2. Phân biệt một số tỷ giá.
Trong thực tế chúng ta gặp rất nhiều loại tỷ giá hối đoái khác nhau, nhng tựu
chung lại có một số tỷ giá hối đoái chúng ta cần quan tâm là: Tỷ giá mua vào và tỷ giá
bán ra.
Tỷ giá mua vào là tỷ giá tại đó Ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào đồng tiền yết
giá.
Tỷ giá bán ra là tỷ giá tại đó Ngân hàng yết giá sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá.
(tỷ giá mua vào là tỷ giá đứng trớc và luôn luôn thấp hơn tỷ giá bán ra).
Ví dụ: Ngân hàng Ngoại Thơng yết giá: S(VND/USD) = (14020 14025)
Trong đó: Tỷ giá đứng trớc 14020 là tỷ giá mua vào (tức bán USD); tỷ giá đứng
sau 14025 là tỷ giá bán USD ra.
Tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn: Tỷ giá giao ngay là tỷ giá thoả thuận ngày
hôm nay, nhng việc tiến hành thanh toán xảy ra trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo.
Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá đợc thoả thuận ngày hôm nay, nhng việc thanh toán xảy ra sau
đó từ ba ngày làm việc trở lên.
Tỷ giá chéo: là tỷ giá giữa hai đồng tiền đợc suy ra từ đồng tiền thứ ba (đồng tiền
trung gian).

Ví dụ: DEM/GBP = 2,4343/60
USD/DEM = 0,620/28
USD/GBP = 1,5628/58
2. Vai trò của tỷ giá
2.1. ở tầm vĩ mô
Tỷ giá là một phạm trù kinh tế rất quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế. Nó
có tác động đến ngoại thơng, đến sự ổn định kinh tế trong nớc. Vai trò của nó đợc thể
hiện ra những nét cơ bản sau đây:
Nguyễn Anh Ngọc
4
Tiểu luân Ngân hàng Trung ơng

- tỷ giá hối đoái là dấu hiệu để chính phủ hoạch định các chính sách tài chính,
tiền tệ nhằm cải thiện cán cân thanh toán và tăng dự trữ ngoại hối cho quốc
gia.
Thật vậy, tỷ giá hối đoái giảm (hoặc tăng) là kết quả của tình trạng cải cách tiền
tệ thâm hụt (hay thặng d) và tình trạng ngoại hối giảm (hay tăng) thì chính phủ có
những tác động tới tỷ giá hối đoái bằng chính sách tài chính (bằng cách tăng hoặc giảm
chi tiêu của chính phủ, tăng hoặc giảm thuế), bằng chính sách tiền tệ (bằng cách tăng
hoặc giảm lãi suất) để nhằm làm cho tình trạng cải cách tiền tệ trở lại cân bằng hoặc có
thể tăng đợc dự trữ ngoại tệ của quốc gia.
- tỷ giá hối đoái ảnh hởng đến các chính sách, mục tiêu kinh tế xã hội của quốc
gia
Hầu hết các chính phủ mong muốn tăng trởng kinh tế cao, giá cả ổn định, công
ăn việc làm đầy đủ cho ngời lao động. Nếu chính phủ xác định đồng tiền mạnh hơn thực
tế sẽ làm cho giá hàng hoá xuất khẩu trở lên đắt hơn (hay xuất khẩu giảm), giá hàng
nhập khẩu rẻ hơn, dẫn đến thu hẹp sản xuất. Đồng thời nó cho phép ngời tiêu dùng hàng
nhập khẩu và ngợc lại.
Nh vậy, nếu chính phủ xác định mức hợp lý sẽ cho phép tạo đợc công ăn việc làm
đầy đủ và giá cả ổn định

- tỷ giá hối đoái là công cụ để chính phủ thi hành chính sách khuyến khích (hay
hạn chế) xuất khẩu và đầu t nớc ngoài. Nếu tỷ giá hối đoái tăng có tác động
khuyến khích hàng xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và ngợc lại.
2.2. ở tầm vi mô
- Tỷ giá hối đoái là phơng tiện so sánh về giá trị chi phí sản xuất của doanh
nghiệp với giá cả trên thị trờng thế giới.
Do chi phí sản xuất của doanh nghiệp đợc tình bằng đồng nội tệ thông qua tỷ giá
hối đoái, đổi ra giá cả quốc tế (tính bằng đồng ngoại tệ). Từ đó dẫn đến tăng hoặc giảm
khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trờng thế giới.
Ví dụ: giá cả một chiếc quần Jean đợc sản xuất ở Anh có giá là 50GBP. Điều gì
sẽ xảy ra cùng với chiếc quần Jean này ở Mỹ với tỷ giá hối đoái giữa USD và GBP là
1GBP = 1,5USD , 1GBP = 2USD, 1GBP = 2,5USD.
Điều này khẳng định tỷ giá hối đoái thay đổi thì giá cả quần Jean cũng sẽ thay
đổi, cụ thể là:
1,5USD * 500 GBP = 75USD, 100USD, 125USD
Nguyễn Anh Ngọc
5
Tiểu luân Ngân hàng Trung ơng

GBP
Với giá quần Jean đợc sản xuất tại Mỹ là 100$ ta có các trờng hợp:
+ 1GBP = 1,5USD: giá quần Jean Anh rẻ hơn Jean Mỹ (75$ < 100$) do đó tăng
khả năng cạnh tranh của công ty Anh.
+ 1GBP =2USD: giá cả 2 nớc bằng nhau do đó không tăng đợc sức cạnh tranh về
giá cả
+1GBP = 2,5USD: giá quần Jean ở Anh đắt hơn Jean Mỹ do đó giảm khả năng
cạnh tranh của công ty Anh.
- tỷ giá hối đoái có ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của công ty: Khi tỷ giá
hối đoái thay đổi các khoản lợi của công ty thu đợc đổi ra đồng nội tệ sẽ tự
thay đổi tơng ứng. Do đó ảnh hờng tới kết quả kinh doanh của công ty.

Tóm lại: Tỷ giá là một công cụ quản lý kinh tế vĩ mô, chính phủ các nớc luôn
quan tâm đến việc ổn định tỷ giá hối đoái, đôi khi sử dụng nó nh là công cụ để điều
chỉnh những mất cân đối trong nền kinh tế.
3. Tác động của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế.
Tỷ giá hối đoái tác động đến biến số khác nhau của nền kinh tế. ở đây bài viết
trình bày một số biến số chủ yếu là xuất, nhập khẩu, đầu t, lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp,
nợ nớc ngoài.
3.1. Tác động của tỷ giá hối đoái đến thơng mại quốc tế
Khi tỷ giá đồng tiền bản tệ so với ngoại tệ tăng thì có tác động khuyến khích
nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu. Điều này có nghĩa là số lợng tiền nội địa đổi lấy một
đơn vị ngoại tệ giảm hay còn gọi là đồng tiền nội địa lên giá. Trong trờng hợp này, hàng
nhập khẩu rẻ đi, hàng sản xuất trong nớc đắt hơn khó cạnh tranh hàng nhập khẩu. Ngợc
lại khi tỷ giá đồng tiền bản tệ so với ngoại tệ giảm thì xuất khẩu tăng và nhập khẩu
giảm.
3.2. Tác động đến đầu t
Tỷ giá hối đoái tăng lên dẫn đến kích thích đầu t nớc ngoài vào trong nớc do giá
bất động sản, giá các loại nguyên vật liệu, giá nhân công tính bằng ngoại tệ giảm và ng-
ợc lại.
3.3. Tác động đến lạm phát
Nguyễn Anh Ngọc
6
Tiểu luân Ngân hàng Trung ơng

Khi đồng tiền trong nớc giảm giá thì sẽ tăng cầu đầu t về hàng hoá, dịch vụ nội
địa và giảm cầu với hàng hoá dịch vụ nhập khẩu kết quả là lạm phát xảy ra.
3.4. Tác động đến nợ nớc ngoài
Khi tỷ giá giảm, nợ nớc ngoài tính bằng ngoại tệ tăng lên và ngợc lại khi tỷ giá
tăng lên nợ nớc ngoài tính băngf nội tệ giảm xuống.
3.5. Tác động đến tỉ lệ thất nghiệp
Khi tỷ giá hối đoái tăng dẫn đến kích thích nhà sản xuất trong nớc mở rộng sản

xuất, thuê thêm nhân công (do giá các nguyên vật liệu giảm), làm tỷ lệ thất nghiệp trong
nớc giảm và ngợc lại.
Tóm lại: Tỷ giá hối đoái thay đổi ảnh hởng đến nhiều hoạt động kinh tế, nhiều
mặt của xã hội cho nên tuỳ từng thờ gian, từng thời điểm cụ thể mà lợi dụng những tác
động tích cực đó để có những hoạt động kinh tế hợp lý và hiệu quả.
II. Chính sách tỷ giá
ở phần trên chúng ta đã nghiên cứu về những tác động ảnh hởng của tỷ giá hối
đoái đối với nền kinh tế, có cả những tác động tích cực lẫn tác động tiêu cực. Do đó
trong quá trình điều tiết tỷ giá của nhà nớc, đòi hỏi phải có những chính sách và các
biện pháp phù hợp và kịp thời để đảm bảo một tỷ giá có lợ cho nền kinh tế tăng trởng và
phát triển theo định hớng. Điều này chỉ đạt đợc khi nhà nớc xây dựng và thực hiện đợc
một chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt và phù hợp với từng thời kỳ. Nh vậy chính sách
tỷ giá chúng ta cần đánh giá và xem xét thế nào cho phù hợp. Phần này sẽ giúp ngời đọc
hiểu rõ hơn về chính sách tỷ giá hối đoái.
1. Khái niệm
Chính sách tỷ giá hối đoái là tổng thể các nguyên tắc công cụ biện pháp đợc nhà
nớc điều chỉnh tỷ giá hối đoái của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt
mục tiêu đã định trong chiến lợc phát triển của quốc gia đó.
2. Vai trò của Ngân hàng Trung ơng trong các chế độ TGHĐ
Thực chất của việc điều chỉnh tỷ giá là việc làm tăng hoặc giảm sức mua đối nội
và đối ngoại của đồng tiền quốc gia so với ngoại tệ. Việc lựa chon phơng án điều chỉnh
tỷ giá phụ thuộc vào các chế độ tỷ giá đang đợc sử dụng. Với mỗi một chế độ tỷ giá
khác nhau đều có phơng pháp điều chỉnh tỷ giá tơng ứng. Trong các phơng pháp điều
chỉnh này thể hiện rất rõ vai trò của Ngân hàng Trung ơng trên thị trờng ngoại hối,
nhằm điều chỉnh tỷ giá hối đoái theo chính sách tỷ giá mà NHTW theo đuổi. Có nhiều
Nguyễn Anh Ngọc
7
Tiểu luân Ngân hàng Trung ơng

loại cơ chế tỷ giá hối đoái song dựa trên sự can thiệp của nhà nớc vào việc xác định ty

giá thì có 3 dạng chính:
+ Chính sách tỷ giá hối đoái cố định
+ Chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi tự do
+ Chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý
2.1. Chế độ tỷ giá hối đoái cố định (Fix exchange rate)
- Khái niệm: là chế độ tỷ giá hối đoái mà đồng tiền của một nớc đợc gắn cố
định với một đồng tiền (hay một số đồng tiền) có sức mua ổn định, đợc sử
dụng phổ biến và dễ điều tiết.
Tức là các chính phủ cam kết duy trì khả năng chuyển đổi đồng tiền của họ tại
một mức giá cố định bằng cách NHTW can thiệp vào thị trờng ngoại hối (mua ngoại tệ
vào lúc cung lớn hơn cầu và ngợc lại) để ổn định tỷ giá và làm tăng hoặc giảm bớt lợng
dự trữ ngoại hối lu dữ tại ngân hàng thơng mại. Sau đây chúng ta sẽ xem xét vai trò của
NHTW trong chế độ tỷ giá cố định khi các lực lợng cung cầu trên thị trờng ngoại hối
thay đổi. Giả sử NHTW muốn cố định một tỷ giá là 1USD = 15000VND, thì NHTW sẽ
phải điều tiết khi cung cầu thay đổi.
Tỷ giá VND/USD
S1
P0 S2
15000
Trên đồ thị ta thấy:
- Khi cầu tăng từ D1 đến D2 tạo ra áp lực phá giá VND. Để duy trì tỷ giá
cố định NHTW phải can thiệp vào trên thị trờng ngoại hối bằng cách bán ra một
lợng USD bằng khoảng cách Q1Q2 để mua vào VND. Hành động can thiệp của
NHTW làm dịch chuyển đờng cung USD từ S1 đến S2. Nh vậy, thông qua can
thiệp, NHTW đã duy trì đợc một tỷ giá cố định nh mong muốn. Hành động can
Nguyễn Anh Ngọc
8
Q1
Q2
Q3

lợng USD
Tiểu luân Ngân hàng Trung ơng

thiệp của NHTW đã làm giảm dự trữ ngoại hối bằng USD của Việt Nam, đồng
thời làm cho lợng tiền VND trong lu thông co lại.
Nguyễn Anh Ngọc
9
Tiểu luân Ngân hàng Trung ơng

Còn khi cung tăng ta thấy qua đồ thị 2 nh sau:
Tỷ giá VND/USD
S1
S2
15000
D1 D2
Lợng USD
Q3 Q4
Cung USD tăng làm cho đờng cung USD dịch chuyển sang phải từ S1 đến S2, tạo
ra áp lực phá giá USD. Để duy trì tỷ giá cố định, NHTW phải can thiệp lên thị trờng
ngoại hối bằng cách mua vào một lợng USD bằng khoảng cách Q3Q4. Hành động này
của NHTW làm cho cầu USD dịch chuyển từ D1 đến D2. Nh vậy, thông qua can thiệp,
NHTW đã duy trì đợc tỷ giá đó ở mức là 1USD = 15000VND.
Trong 2 lần can thiệp trên, NHTW đã làm thay đổi dự trữ bằng USD của Việt
Nam và làm cho lợng tiền VND tăng lên hoặc giảm đi. Rất dễ dẫn đến lạm phát hoặc
giảm phát, do đó muốn hạn chế của hiệu ứng phụ này NHTW phải bán ra hoặc mua vào
các giấy tờ có giá trên thị trờng mở.
Muốn phát huy tốt vai trò của NHTW trong chế độ tỷ giá này, thì chúng ta phải
xem xét đến những u, nhợc điểm của chế độ tỷ giá này.
+ Ưu điểm:
- Dễ xác nhận đợc tỷ giá hối đoái, tránh đợc những biến động lớn về kinh tế từ

bên ngoài.
- ổn định sức mua của đồng tiền trong thời gian dài, dẫn đến tâm lý tin tởng
chính phủ của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong việc mua bán hàng hoá
với nớc ngoài dẫn đến tăng trởng kinh tế. Nhng trong đó nó vẫn có những nh-
ợc điểm cố hữu của nó.
+ Nhợc điểm:
- Nhà nớc phải điều chỉnh theo sự khác biệt của tỷ lệ lạm phát.
Nguyễn Anh Ngọc
10
Tiểu luân Ngân hàng Trung ơng

Trong mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn khác nhau thì ở cùng quốc gia có thể có tỷ lệ
lạm phát khác nhau. Trong khi đó thì nhà nớc lại ấn định một tỷ giá hối đoái cố định.
Nh đã biết khi tỷ lệ lạm phát thay đổi thì tỷ giá hối đoái có xu hớng thay đổi ngợc chiều
với sự thay đổi của tỷ lệ lạm phát. Để tránh xu hớng thay đổi này của tỷ giá hối đoái thì
Nhà nớc phải dùng các biện pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái luôn ở mức cố định nh
mong muốn.
- TGHĐ đợc cố định không phản ánh đợc cung cầu ngoại hối trên thị trờng. Do
đó nó không phản ánh chính xác sức mua của đồng tiền trong nền kinh tế.
- Chính phủ không đủ lợng ngoại hối dự trữ để điều chỉnh giá trên thị trờng.
Đối với các quốc gia phát triển, quy mô về thơng mại quốc tế rất lớn gây nên
những vận động tiền tệ lớn. Để duy trì mức TGHĐ cố định, các NHTW phải mua vào
bán ra những lợng lơn ngoại tệ trên thị trờng. Trên thực tế, lợng dự trữ này là có hạn
trong khi sự thay đổi TGHĐ là liên tục. Do đó rất dễ dẫn đến tình trạng NHTW không
thể điều chỉnh tỷ giá theo mức mà NHTW mong muốn, dẫn đến các chính sách khác
của NHTW bị ảnh hởng rất lớn.
Đối với các quốc gia đang phát triển với mức dự trữ rất nhỏ so với quy mô thơng
mại quốc tế của đất nớc cũng rất khó khăn khi điều chỉnh TGHĐ ở mức cố định. Do
trên thực tế lợng dự trữ của NHTW ở các nớc này thờng là rất nhỏ, nên khi có biến động
lớn thì hầu nh lợng dự trữ ngoại hối của nHTW không thể đủ để điều tiết tỷ giá về mức

cố định đợc.
- Dẽ dẫn đến nạn đầu cơ khi đồng tiền đợc đánh giá quá cao hoặc quá thấy so
với tỷ giá hiện tại. Bởi vì các nhà đầu cơ sẽ mua hoặc bán những lợng tiền lớn
theo dự đoán của sự thay đổi TGHĐ nhằm thu lợi nhuận. Đây là một hình thức
để làm cho thị trờng ngoại hối bị tác động xấu, vì đầu cơ càng lớn thì làm cho
tỷ giá càng thay đổi nhiều mà điều này bất kỳ một quốc gia nào cũng không
mong muốn điều đó.
2.2.Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn (A freely flexible: exchange rate regime)
Là chế độ, trong đó tỷ giá đợc xác định hoàn toàn tự do theo quy luật cung cầu
trên thị trờng ngoại hối mà không có bất cứ sự can thiệp nào của NHTW. Trong chế độ
này, sự biến động của tỷ giá luôn phản ánh những thay đổi trong quan hệ cung cầu trên
thị trờng ngoaị hối. Nh vậy, đây có phải là một chế độ tỷ giá tốt hay không? Để trả lời
câu hỏi này chúng ta phải xem xét đến những u và nhợc điểm của chúng.
+ Ưu điểm:
- Phản ánh biến động cung cầu ngoại hối trên thị trờng, phản ánh chính xác sức
mua của đồng tiền trong nớc và trong nền kinh tế.
Nguyễn Anh Ngọc
11
Tiểu luân Ngân hàng Trung ơng

Trong cơ chế tỷ giá thả nổi việc thay đổi cung cầu ngoại hối dễ ảnh hởng đến cán
cân thanh toán quốc tế, mức dự trữ ngoại tệ quốc gia và vì vậy ảnh hởng tới cơ sở tiền tệ
quốc gia, giá trị hiện thực của đồng tiền đợc xác định dễ dàng hơn do nhu cầu công khai
đối lại với cung, các tỷ giá phản ánh chính xác sức mua của các đồng tiền trong nền
kinh tế.
- Không cần lợng ngoại hối dự trữ: chế độ tỷ giá thả nổi làm cân bằng cung cầu
ngoại hối trên thị trờng bằng cách thay đổi tỷ giá hối đoái thay vì thay đổi
mức dự trữ. Do đó, cơ sở tiền tệ quốc gia không bị tác động bởi ngoại hối.
+ Nhợc điểm:
- Khó xác định TGHĐ, khó dự đoán dẫn đến rủi ro ngoại hối trong thơng mại

quốc tế là rất lớn: TGHĐ là một lĩnh vực rất nhạy cảm, chịu sự tác động của
những nhân tố khác nhau. Khi mỗi một nhân tố thay đổi, TGHĐ có xu thế
thay đổi theo. Khi TGHĐ thay đổi liên tục trong thời gian ngắn sẽ dẫn đến
nhiều xáo trộn cho nền kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực ngoại thơng, mức độ rủi
ro ngoại hối rất cao làm hạn chế sự phát triển thơng mại quốc tế, các nhà đầu
t nức ngoài sẽ dừng việc đầu t do mc độ chắc chắn về lợi nhuận thu đợc là
nhỏ.
- Việc thay đổi chính sách ngoại hối của nớc khác sẽ ảnh hởng tới TGHĐ do nó
tác động trực tiếp tới cán cân thanh toán. Mặt khác việc thay đổi TGHĐ sẽ có
tác động trực tiếp tới cán cân thanh toán của nớc đó.
2.3 Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết (A managed floating exchange rate regime)
Là chế độ TGHĐ tuy vẫn đợc quan hệ cung cầu trên thị trờng quy định nhng có
những biện pháp can thiệp đảm bảo sức mua của đồng tiền theo tỷ giá trung tâm. Sự
can thiệp của NHTW không nhằm mục đích để cố định tỷ giá nh đối với chế độ tỷ giá
cố định.
Nh vậy chế độ tỷ giá thả nổi có sự quản lý là chế độ mà ở đay, trên nguyên tắc
việc vận hành TGHĐ vẫn do quan hệ cung cầu ngoại hối quyết định nheng không phải
hoàn toàn mà trong trờng hợp cần thiết chính phủ sẽ có những biện pháp can thiệp nhằm
giữ vững sự ổn định của sức mua đồng tiền trong nớc. Phải chăng chế độ tỷ giá này là
chế độ tỷ giá hoàn hảo?
+ Ưu điểm:
- Cho phép tỷ giá dao động trong một khoảng nào đó, hạn chế và ngăn chặn
những thay đổi lớn của tỷ giá đảm bảo sức mua của đồng nội tệ trong nền kinh
tế: Để hạn chế bớt sự tác động của các chính sách ngoại hối của nớc ngoài vào
thị trờng trong nớc cải thiện tình trạng cán cân thanh toán, đảm bảo sự cạnh
Nguyễn Anh Ngọc
12
Tiểu luân Ngân hàng Trung ơng

tranh của hàng hoá xuất khẩu trên thị trờng quốc tế nhà nớc cho phép tỷ giá

dao động trong một khoảng nhất định. Mặt khác việc làm này cũng hạn chê đ-
ợc những cú sốc lớn trong nền kinh tế.
- Cho phép các đơn vị sản xuất kinh doanh và cá nhân dễ dàng hơn trong việc
mua bán hàng hoá đối vơí nớc ngoài: Trong chính sách này, TGHĐ có thể coi
là ổn định trong ngắn hạn. Vì vậy, có thể hạn chế đợc rủi ro ngoại hối trong
thanh toán và mua bán quốc tế. Do đó nó tạo điều kiện cho các đơn vị sản
xuất kinh doanh, các cá nhân dễ dàng hơn trong việc mua bán hàng hoá với n-
ớc ngoài.
+ Nhợc điểm:
- Vẫn phải cần lợng ngoại hối dự trữ để điều chỉnh tỷ giá về tỷ giá trung tâm.
Khi tỷ giá dao động có xu hớng vợt ra ngoài biên độ dao động, NHTW phải sử
dụng các biện pháp để tỷ giá nằm trong biên độ dao động. Biện pháp chủ yếu là bằng
mua bán ngoại tệ trên thị trờng ngoại hối sẽ có tác động trực tiếp đêns việc điều hành tỷ
giá.
- Cần có thông tin chính xác kịp thời để nhà nớc có biện pháp can thiệp kịp thời
có hiệu quả. Bởi thông tin chính xác cho phép nhà nớc quyết định can thiệp
vào thị trờng ngoại hối đúng thời điểm với lợng mua bán ngoại tệ là hiệu quả
nhất.
Nói tóm lại: Mỗi chế độ TGHĐ đều có u, nhợc điểm riêng. Đối với mỗi nền kinh
tế, trong điều kiện thực tế của mình, mỗi chính phủ có thể chọn cho mình một chính
sách hoặc kết hợp các chính sách tỷ giá sao cho nó có hiệu quả nhất.
3. Các quan điểm về chính sách TGHĐ
Từ các mục tiêu của chính sách TGHĐ đòi hỏi chính sách tỷ giá phải có các quan
điểm của mình, cụ thể là:
- Chính sách tỷ giá phải hớng vào xử lý và điều hành tỷ giá theo đúng bản chất
vốn có của nó là cơ chế giá thị trờng:
Nh ta đã biết bản chất của TGHĐ là giá cả của đồng nội tệ so với ngoại tệ nên nó
vận động theo quy luật của giá cả thị trờng. Việc điều chỉnh tỷ giá phải dựa vào quan hệ
cung cầu trên thị trờng. Theo quy luật giá cả, tỷ giá có thể hoàn toàn tách rời giá trị
đồng tiền nhng nếu sự tách rời này vợt quá biên độ dao động cho phép, có thể gây ra

nhiều tác hại cho nền kinh tế. Do đó mục tiêu ổn định luôn đợc đặt lên hàng đầu trong
lĩnh vực điều hành tỷ giá.
Nguyễn Anh Ngọc
13
Tiểu luân Ngân hàng Trung ơng

- Chính sách tỷ giá phải hỗ trợ tốt nhất cho chính sách khuyến khích xuất khẩu
để cải thiện cán cân thanh toán, tăng dự trữ ngoại tệ.
Tỷ giá là trọng tâm đối với sự vận hành của nền kinh tế thị trờng mở cửa và có
ảnh hởng rộng khắp đến khả năng cạnh tranh với bên ngoài, đến tình trạng cán cân
thanh toán và mức dự trữ ngoại tệ quốc gia. Một sự thiếu hụt cán cân thanh toán do tỷ
giá gây ra chắc chắn sẽ kéo theo sự bất ổn về tiền tệ, làm giảm mạnh lợng dự trữ ngoại
tệ của quốc gia, tất cả sẽ tạo thành ròng xoáy cuốn nền kinh tế vào cuộc khủng hoảng
tài chính.
- Chính sách tỷ giá không đợc tách rời sự quản lý của nhà nớc
Trong bối cảnh quốc tế hoá và toàn cầu hoá ngày càng gia tăng, sự vận hành của
tỷ giá phải nằm trong phần quản lý của nhà nớc, nhà nớc phải biết huy động sức mạnh
quốc tế để phát triển kinh tế, đồng thời phải có kinh nghiệm kịp thời điều chỉnh linh
hoạt theo những biễn động trong và ngoài nớc sao cho giữ đợc tỷ giá trong mối quan hệ
hài hoà với lãi suất, dự trữ ngoại tệ, cán cân thanh toán, tăng trởng kinh tế.
Nguyễn Anh Ngọc
14

×