Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý hoạt động tài chính ở trường đại học kỹ thuật hậu cần công an nhân dân trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.53 KB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐẶNG VŨ HẠNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT – HẬU CẦN CÔNG AN
NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2011

z


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐẶNG VŨ HẠNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT – HẬU CẦN CÔNG AN
NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. ĐẶNG QUỐC BẢO



HÀ NỘI – 2011

z


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội là tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta căn bản trở thành
nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại. Trong q trình đó nước ta có rất
nhiều thời cơ và vận hội mới, đồng thời cũng đứng trước khơng ít khó khăn
và thách thức mới, địi hỏi sự nỗ lực của tồn Đảng toàn dân ta vững bước đi
lên. Đảng và Nhà nước ta ln đặt vị trí giáo dục – đào tạo và khoa học công
nghệ là “quốc sách hàng đầu”, bởi nó là động lực cơ bản tạo ra nguồn nhân
lực cho xã hội, là tiềm năng cho sự phát triển của đất nước theo hướng ổn
định và bền vững.
Trong chiến lược phát triển giáo dục, việc đào tạo nguồn lực con người
và nhân tài cho đất nước đã trở thành vấn đề chủ yếu, bởi nó có tính chất
quyết định đến sự phát triển của xã hội của dân tộc. Trong hệ thống giáo dục
Việt Nam, giáo dục đại học có vị trí, vai trị hết sức quan trọng, là nơi trực
tiếp đào tạo ra nguồn nhân lực phục vụ cho xã hội, do đó chất lượng tốt hay
xấu ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của những nơi tiếp nhận sử dụng lao
động.
Nâng cao chất lượng giáo dục đang là một thách thức lớn cho quá trình
phát triển và hội nhập, có nhiều ý kiến khác nhau về đánh giá chất lượng giáo
dục hiện nay ở các trường đại học, có ý kiến cho rằng chất lượng đào tạo của
ta chưa thật chuyên sâu, thiếu thực hành thực tế, có ý kiến cho rằng chất
lượng sinh viên ra trường chưa đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ hội nhập do
ngoại ngữ cịn kém khơng vận dụng được....

Chất lượng giáo dục thấp vì sao? có rất nhiều ngun nhân, nhưng
trong đó có nguyên nhân rất quan trọng, đó là đầu tư cho giáo dục và cơ chế
tài chính trong giáo dục chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu. Ngân sách nhà

1

z


nước đã có sự điều chỉnh cho giáo dục mỗi năm một cao song hiệu quả đem
lại cho giáo dục chưa thật tương xứng.
Hiện nay, chúng ta có khoảng trên 25 triệu học sinh, sinh viên, đầu tư
tài chính cho giáo dục gồm: 35.000 tỷ đồng ngân sách; gần 3 tỷ ÚD vay dự án
và trái phiếu chính phủ; tiền dân đóng góp (học phí) cho giáo dục tiểu học là
44,5%; cho trung học cơ sở 48,7%; phổ thông trung học là 51,5%, cao đẳng
30,7%, đại học 45% (tài liệu của Ban Tư tưởng văn hoá, Khoa giáo và Tổ
chức Trung ương phục vụ nghiên cứu các kết luận Hội nghị Ban chấp hành
Trung ương lần thứX Nxb Chính trị quốc gia, 2006). Điều đáng lưu ý là
khoảng cách chênh lệch trong đầu tư giáo dục giữa các vùng miền, giữa các
địa phương cịn nhiều chênh lệch, giữa mức bình quân cao nhất và thấp nhất
chênh lệch 53 lần. Hà Nội là một trong những thành phố có tổng số trường và
kinh phí đầu tư cho giáo dục rất cao, sau đó là thành phố Hồ Chí Minh. Chỉ
tính riêng một số trường hợp trong các trường Công an nhân dân: vốn đầu tư
cho xây dựng cơ bản ....
Giáo dục nhìn từ góc độ đầu tư tài chính và lợi ích của việc đầu tư đó,
ta thấy đây là một loại đầu tư đặc biệt nhằm đem lại một lợi ích đặc biệt để có
sản phẩm “tạo tiềm năng”. Đó chính là ý nghĩa quan điểm của đảng ta: “giáo
dục phải đi trước một bước”.
Để sử dụng nguồn lực tài chính đầu tư cho giáo dục có hiệu quả, phải
xây dựng một cơ chế quản lý hoạt động tài chính khoa học, hợp lý. Đây là bài

toán nan giải cho các cấp, các ngành quản lý giáo dục nói chung và giáo dục
đại học nói riêng. Mọi tiêu cực trong giáo dục thường xuất phát từ đây, nếu
khơng có cơ chế quản lý tài chính tốt sẽ gây ra lãng phí, tham nhũng, sử dụng
các nguồn đầu tư kém hiệu quả. Trên thực tế trong quá trình sử dụng và quản
lý ngân sách nhà nước cũng thường xuyên có sự chỉ đạo thanh tra, kiểm toán
việc sử dụng ngân sách của cấp trên, song kết quả thường không cao. Trong
công tác chun mơn nghiệp vụ, là người có liên quan đến việc quản lý tài

2

z


chính trong giáo dục đào tạo ở Trường đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND,
chúng tơi có nhiều trăn trở trong việc làm thế nào để quản lý tốt nhất nguồn
kinh phí đầu tư để đem lại hiệu quả cao nhất cho cơng tác giáo dục đào tạo.
Đó chính là việc phải quản lý tài chính tốt nhất, có hiệu quả tạo điều kiện phát
triển giáo dục của nhà trường. Tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Quản lý hoạt động
tài chính ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND trong giai đoạn hiện
nay” làm luận văn tốt nghiệp, với mong muốn vận dụng những lý luận đã
được học vào thực tế cơng tác, để nâng cao trình độ chun mơn của mình,
hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu quản lý hoạt động tài chính trong trường Đại học Kỹ thuật - Hậu
cần CAND, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp góp phần đưa các hoạt động
tài chính đạt hiệu quả hơn trong tình hình hiện nay
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Cơng tác tài chính trong các trường đại học
3.2. Đối tượng nghiên cứu:

Công tác tài chính trong trường đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND.
4. Giả thiết nghiên cứu:
- Công tác quản lý hoạt dộng tài chính ở Trường Đại học Kỹ thuật –
Hậu cần Cơng an nhân dân đã có một số thành tựu song vấn còn một số mặt
tồn tại: Nguồn ngân sách Bộ Cơng an cấp hàng năm cịn hạn chế chủ yếu đảm
bảo cho công tác nuôi quân và đáp ứng cho nhu cầu giáo dục đào tạo; việc
phân bổ kinh phí hàng năm chưa khoa học và sát với nhu cầu thực tiễn; Cơng
tác kế hoạch hóa của Phòng Hậu cần chưa cao
- Nêu đề xuất các giải pháp bao quát từ vấn đề nhận thức đến sự tác
động vào cơ chế, nguồn lực thì mới nâng cao được hiệu quả sử dụng nguồn
tài chính phục vụ cho công tác giáo dục đào tạo và bồi dưỡng của Trường.

3

z


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
.- Hệ thống hố và hồn thiện một số vấn đề lý luận về cơ chế quản lý
tài chính trong ngành giáo dục đại học. Xác định luận cứ khoa học góp phần
xây dựng hồn thiện cơ chế quản lý tài chính trong trường Đại học Kỹ thuật Hậu cần CAND.
- Đánh giá thực trạng, phân tích có chọn lọc cơ chế quản lý tài chính
trong giáo dục, đào tạo ở trường đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND. Khái
quát kinh nghiệm một số nước về cơ chế quản lý tài chính đối với phát triển
giáo dục, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và gợi ýmột số điểm trong
hoạt động thực tiễn ở nước ta.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính trong trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp cơ bản và chủ yếu được vận dụng trong quá trình nghiên

cứu là phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Đồng thời kết hợp các phương pháp cụ thể khác: Phương pháp phân tích
thống kê; điều tra khảo sát;
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Về nội dung:
Quản lý Hoạt động tài chính ở Trường Đại học Kỹ thuật - Hạu cần
CAND.
7.2. Về thời gian:
Đề tài giới hạn nghiên cứu trong các năm 2008 đến năm 2010
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu. kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày trong 3 chương như sau:

4

z


Chương I: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động tài chính
trong trường đại học
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tài chính ở trường Đại học
Kỹ thuật - Hậu cần CAND.
Chương 3: Những giải pháp tăng cường quản lý hoạt động tài chính
ở trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND.

5

z



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC
Quản lý tài chính có vai trị rất quan trọng, ảnh hưởng và chi phối đến
mọi hoạt động của nhà trường, của các cơ sở thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng. Thực tế hoạt động quản lý ở các trường cho thấy hầu hết các quyết
định quản lý đều được đưa ra dựa trên kết quả khảo sát, nghiên cứu, phân tích
và dự báo về tình hình hoạt động, mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo, tình hình tài
chính hiện tại và tương lai. Trong đó những đánh giá về mặt tài chính là hết
sức cần thiết.
Mặc dù có nhiều loại hình trường như: Trường công lập, trường bán
công, trường dân lập, trường tư thục và trường có vốn đầu tư nước ngồi... với
những hình thức pháp lý và bộ máy tổ chức khác nhau có những đặc điểm
riêng về hoạt động, đối tượng đào tạo, loại hình đào tạo… nhưng nội dung các
hoạt động tài chính, mục tiêu và chức năng của quản lý tài chính trong các
nhà trường thì cơ bản giống nhau.
Hoạt động tài chính của nhà trường khá phức tạp và thể hiện thông qua
nhiều mối quan hệ kinh tế, giữa nhà trường với các chủ thể khác trong nền
kinh tế. Tuy nhiên có thể xếp thành các nhóm cơ bản như sau:
+ Quan hệ tài chính giữa nhà trường với Nhà nước:
Được thể hiện thông qua việc nhà trường thực hiện các nghĩa vụ tài chính
với các cơ quan Nhà nước như các khoản phí, lệ phí, thuế (đối với các trường có
tổ chức dịch vụ và sản xuất kinh doanh), các trường công lập được Nhà nước cấp
ngân sách, mọi hoạt động phải theo chức năng và nhiệm vụ được giao.
+ Quan hệ tài chính giữa nhà trường với thị trường:

6

z



Như quan hệ thanh toán mua bán vật tư, tài sản, hàng hoá dịch vụ...;
quan hệ với ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong huy động vốn, cho vay,
đầu tư vốn, tài sản; các tổ chức bảo hiểm…
+ Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trường:
Thơng qua việc thanh tốn các khoản tiền lương, tiền cơng, khen
thưởng, phân phối, sử dụng và trích lập các quỹ, chi trả học bổng, trợ cấp cho
sinh viên, học viên…
Đổi mới cơ chế tài chính là một trong những nội dung quan trọng trong
chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010 được Chính phủ phê
duyệt tháng 12 năm 2001 với những định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và biện
pháp cụ thể để phát triển kinh tế - xã hội và giáo dục - đào tạo, ngay trong
những năm đầu của thế kỷ XXI Nhà nước đã rất nỗ lực và không ngừng đổi
mới cơ chế quản lý tài chính nhằm liên tục nâng cao mức độ hồn thiện của
nó tạo ra những tiền đề thuận lợi cho cơng cuộc cải cách tài chính ở quy mơ
rộng với chất lượng cao.
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Giáo dục Đại học
Giáo dục ra đời và phát triển gắn cùng với sự ra đời và phát triển của
loài người, ở đâu có con người thì ở đó có Giáo dục (tính phổ biến), khi nào
cịn lồi người lúc đó cịn Giáo dục.
Giáo dục, là một hình thái ý thức xã hội, là hiện tượng văn minh của xã
hội loài người. Về bản chất, Giáo dục là sự truyền đạt và tiếp thu kinh nghiệm
lịch sử xã hội của các thế hệ. Về mục đích Giáo dục là sự định hướng của thế
hệ trước cho sự phát triển của thế hệ sau. Về phương thức, Giáo dục là cơ hội
giúp mỗi cá nhân đạt tới Hạnh phúc và là cơ sở đảm bảo cho sự kết thúc, tiếp
nối và phát triển những thành quả văn hóa của xã hội lồi người.

7


z


Giáo dục ra đời theo nhu cầu của lịch sử xã hội, một mặt nó phản ánh
trình độ phát triển của lịch sử, được quy định bởi trình độ phát triển của lịch
sử, mặt khác nó tác động tích cực vào sự phát triển của lịch sử. Ở mỗi giai
đoạn phát triển của xã hội có một trang lịch sử Giáo dục.
Trong xã hội có giai cấp, Giáo dục được sử dụng như một công cụ của
giai cấp cầm quyền nhằm duy trì quyền lợi của mình thơng qua mục đích, nội
dung và phương pháp của Giáo dục.
Mỗi Quốc gia đều có một truyền thống lịch sử, có nền văn hóa riêng,
cho nên Giáo dục ở mỗi nước cũng có những nét độc đao, những sắc thái đặc
trưng thể hiện trong mục đích, nội dung, phương pháp Giáo dục. Do vậy,
Giáo dục có tính Dân tộc, nền Giáo dục hiện đại Việt Nam mang đặm bản sắc
dân tộc VN.
Tóm lại: Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ loài người,
nhờ có Giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa Văn hóa Dân
tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội lồi ngươi
khơng ngừng tiến lên [38, tr.7,9].

1.1.2.Quản lý
Khái niệm về quản lý có nhiều cách định nghĩa khác nhau dựa trên cơ
sở những cách tiếp cận khác nhau.
Xét ở góc độ chung nhất: Quản lý là vạch ra mục tiêu cho một bộ máy,
lựa chọn phương tiện, điều kiện tác động đến bộ máy để đạt tới mục tiêu.
Từ góc độ kinh tế: Quản lý là tính tốn sử dụng hợp lý các nguồn lực
nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Quản lý là sự tác động có tổ chức có định hướng của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm


8

z


năng, các cơ hội của tổ chức để đạt tới những mục tiêu đề ra trong điều kiện
biến động của mơi trường.
Có tác giả lại quan niệm: Quản lý là tác động vừa có tính khoa học, vừa
có tính nghệ thuật vào hệ thống con người nhằm đạt các mục tiêu kinh tế - xã
hội.
Có thể hiểu: “Quản” là chăm sóc, giữ gìn, duy trì, ổn định; “Lý” là sửa
sang sắp xếp, đổi mới, phát triển.
Vì vậy: Quản lý thực chất là tạo nên sự ổn định và phát triển. Ổn định
mà thiếu phát triển thì dẫn đến trì trệ, suy thoái. Hệ phát triển mà thiếu ổn
định dẫn đến lộn xộn, rối ren, nên: Quản lý = Ổn định + Phát triển.
Trong bất kỳ một hệ thống hoạt động nào trong “quản” phải có “lý”,
đồng thời trong “lý” phải có “quản”; “ổn định” đi tới “phát triển”; “phát
triển” trong thế “ổn định”.
“Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, tài
lực, vật lực) trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ
chức với hiệu quả cao nhất” .
Từ những khái niệm đã nêu trên khác nhau về cách diễn dạt, nhưng đều
có điểm chung như sau:
Quản lý là thuộc tính bất biến của mọi q trình hoạt động xã hội lồi
người tồn tại, vận hành và phát triển. Hoạt động của quản lý là điều kiện quan
trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và phát triển.
Hoạt động của quản lý được thực hiện với một tổ chức hay một nhóm
xã hội. Yếu tố con người, trong đó chủ yếu bao gồm người quản lý và người

bị quản lý.

9

z


Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý (chủ thể quản lý) đến người bị quản lý (khách thể quản lý) nhằm đạt
mục tiêu chung.
Bản chất quản lý được thể hiện ở sơ đồ 1.1

M

C

K

Quản


N

P

Sơ đồ 1.1. Mơ hình về quản lý
- M (Mục tiêu của quản lý): xác định theo nhiều cách khác nhau, nó có
thể do chủ thể áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể và khách thể quản lý.
- N (Nội dung của quản lý): Là những tác động của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý.

- P (Phương pháp quản lý): Là cách thức tác động của chủ thể quản lý
tới khách thể quản lý.
- C (Chủ thể quản lý): Có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ
chức.

10

z


- K (Khách thể quản lý): Là những con người cụ thể và sự hình thành tự
nhiên các mối quan hệ giữa những con người, giữa những nhóm người.
Bất cứ một tổ chức nào dù tồn tại dưới hình thức nào, với mục đích gì,
cơ cấu, quy mơ ra sao đều cần có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt
được mục đích của mình.
Hiện nay, quản lý được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là một quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động kế hoạch hoá, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Có thể khái quát: Quản lý là tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục
đích đề ra. Sự tác động của quản lý bằng cách nào đó để người bị quản lý ln
tự giác, phấn đấu đem hết năng lực trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân,
cho tổ chức và cho cả xã hội.
Quản lý là một môn khoa học kết hợp nhiều môn khoa học tự nhiên và
khoa học xã hội có tính nhân văn. Nó cịn là một “nghệ thuật” địi hỏi sự khơn
khéo linh hoạt và tinh tế để đạt tới mục đích đã định.
1.1.3.Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục cũng có nhiều quan niệm khác nhau. Quản lý giáo
dục dựa trên cơ sở quản lý nhà trường là một phương hướng cải tiến giáo dục
nhằm mục đích tăng cường phân cấp quản lý nhà trường cho các chủ thể quản

lý bên trong nhà trường với những quyền hạn và trách nhiệm rộng rãi hơn để
thực hiện nguyên tắc giải quyết vấn đề tại chỗ.
Các tác giả Nguyễn sinh Huy, Nguyễn Hữu Dũng cho rằng quản lý giáo
dục là tác động một cách có mục đích và có kế hoạch vào tồn bộ các lực
lượng giáo dục nhằm tổ chức và phối hợp các hoạt động của tất cả các lực
lượng này, nhằm sử dụng một cách đúng đắn đến các nguồn lực và phương
tiện để đảm bảo thực hiện có kết quả những chỉ tiêu phát triển về số lượng và
chất lượng của sự nghiệp giáo dục theo phương hướng của mục tiêu giáo dục.

11

z


Thực chất khái niệm quản lý giáo dục có hai cấp độ chủ yếu là cấp vĩ
mô và cấp vi mô.
+ Đối với cấp vĩ mô:
Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
+ Đối với cấp vi mô:
Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và
các lực lượng trong xã hội và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
và có hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến các
khách thể quản lý. Nói một cách đầy đủ hơn, quản lý giáo dục là hệ thống

những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ
sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực
và bồi dưỡng nhân tài. Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã
hội. Quản lý giáo dục chịu sự chi phối của các quy luật xã hội, tác động của
quản lý xã hội.
Bản chất của quản lý giáo dục:
Quản lý bao gìờ cũng chia thành chủ thể quản lý và đối tượng bị quản
lý. Đây là đặc điểm cơ bản đầu tiên của quản lý.
Nếu chủ thể quản lý khơng có thì việc quản lý đặt ra là vơ nghĩa. Quản
lý giáo dục là quản lý việc đào tạo con người, hình thành và hồn thiện nhân

12

z


cách, tái sản xuất nguồn lực. Đối tượng bị quản lý ở đây là những người thực
hiện hoặc nhận sự giáo dục và đào tạo. Vì khơng có gì phức tạp bằng quản lý
con người, nên có thể nói quản lý giáo dục, quản lý việc giáo dục và đào tạo
con người là loại hình quản lý khó khăn nhất, phức tạp nhất, địi hỏi chủ thể
quản lý phải có những năng lực phẩm chất tương xứng với công việc.
Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thơng tin và đều có
mối quan hệ ngược.
Quản lý được diễn ra nhờ các tín hiệu của mình, đó là các thông tin.
Chủ thể quản lý muốn tác động lên đối tượng thì phải đưa ra các thơng tin, đó
là thơng tin điều khiển. Cịn đối tượng muốn định hướng hoạt động của mình
phải tiếp nhận các thơng tin điều khiển của cấp trên (của chủ thể) cùng các
đảm bảo vật chất khác để tính tốn và tự điều khiển lấy mình.

Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi:
Khi đối tượng quản lý mở rộng quy mô các mối quan hệ thì khơng phải
chủ thể quản lý hết cách (chịu bó tay), mà vẫn có thể tiếp tục quản lý có hiệu
quả nếu đổi mới q trình quản lý thông qua việc cấu trúc lại hệ thống và uỷ
quyền quản lý cho các cấp trung gian.
Trường hợp ngược lại: Khi chủ thể quản lý trở lên xơ cứng, quan liêu,
đưa ra những mệnh lệnh quản lý độc đoán, gia trưởng, phi lý thì khơng phải
tất cả các đối tượng bị quản lý bị bó tay mà họ vẫn có thể thích nghi và tồn tại
theo hai cách:
+ Họ phải tồn tại tương ứng với các mệnh lệnh quản lý của chủ thể.
+ Họ biến đổi cấu trúc của bản thân để thích nghi với các mệnh lệnh
quản lý phi lý của chủ thể.
Quản lý vừa là khoa học, vừa là một nghề, vừa là một nghệ thuật.
Nói quản lý là một khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu riêng là các
mối quan hệ quản lý, có phương pháp luận nghiên cứu riêng, có những

13

z


phương pháp cụ thể được sử dụng để nghiên cứu như các phương pháp phân
tích tốn, kinh tế, xã hội học, lịch sử…
Quản lý đồng thời còn là một nghệ thuật vì nó cịn tuỳ thuộc một phần
vào tài nghệ, bản lĩnh, nhân cách, trí tuệ, bề dày kinh nghiệm của người lãnh
đạo của tổ chức.
Quản lý còn là một nghề với nghĩa các nhà lãnh đạo, tổ chức phải có tri
thức quản lý.
Quản lý gằn liền với quyền lực và danh tiếng.
Người lãnh đạo có ưu thế quan trọng trong tổ chức, họ có khả năng

điều khiển người khác và chi phối các nguồn lực vì tài sản của tổ chức, có thể
để lại danh tiếng cho người khác và cộng đồng, nếu họ lãnh đạo tổ chức của
mình phát triển và đạt được mục tiêu của tổ chức.
1.1.4. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý
giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy,
học tập, giáo dục của nhà trường.
Quản lý nhà trường bao gồm những chỉ dẫn, quyết định của những thực
thể bên ngồi nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như
cộng đồng được đại diện dưới hình thức hội đồng giáo dục nhằm định hướng
sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện
phương hướng phát triển đó.
Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm
các hoạt động: quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học,
quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học, quản lý tài chính trường học,
quản lý lớp học như nhiệm vụ của giáo viên, quản lý mối quan hệ giữa nhà
trường và cộng đồng.
Một cách khái quát: Quản lý giáo dục hay quản lý nhà trường đều là
quá trình hoạt động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản

14

z


lý giáo dục tới các hoạt động giáo dục trong xã hội nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường XHCN Việt nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ và đưa hệ giáo dục vươn tới mục tiêu.
Một cách cụ thể: Quản lý giáo dục (quản lý nhà trường) là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý ở các cấp khác

nhau đến tất cả các khâu của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thường của các cơ sở giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng
hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
1.1.5. Tài chính
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về tài chính:
- Tài chính là việc thu, chi tiền bạc trong một tổ chức xã hội hay một
nước; tài chính là tiền bạc và thu, chi nói chung (Đại từ điển tiếng Việt.
Nguyễn Như Ý chủ biên. Nxb. VH - TT. 1998).
- Tài chính là hoạt động của Nhà nước về các khoản thu, chi về tiền nói
chung (Từ điển tiếng Việt tường giải và liên tưởng. Nxb. VH - TT. 1998).
- Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong q trình
phân phối các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
nhằm đáp ứng yêu cầu tích luỹ và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội (Luật
tài chính. Dương Thị Bình Minh chủ biên. Nxb. TP. Hồ Chí Minh. 1997).
- Tài chính là hoạt động thu, chi tiền tệ, thu, chi tiền vốn, để duy trì và
phát triển hoạt động của cá nhân, gia đình, doanh nghiệp, tổ chức của một địa
phương, của nhà nước. (“Bài giảng quản lý tài chính trong giáo dục”, Phạm
Quang Sáng).
- Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện trong lĩnh vực
hình thành và phân phối quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung trong nền
kinh tế quốc dân. (“Bài giảng quản lý tài chính trong giáo dục”, Phạm Quang
Sáng).

15

z


Qua các định nghĩa nêu trên, định nghĩa tài chính được sử dụng trong
luận văn này với nội dung chính như sau:

+ Hoạt động: Tài chính là hoạt động thu, chi tiền tệ; thu, chi tiền vốn.
+ Mục tiêu: Để duy trì và phát triển hoạt động.
+ Cấp độ: Có thể gồm các cấp độ cá nhân, gia đình, doanh nghiệp, tổ
chức, Địa phương (Xã, Huyện, Tỉnh), Nhà nước.
+ Quan hệ giữa các thành viên/các nhóm hoặc giữa các hoạt động trong
mỗi cấp độ: ưu tiên hay không ưu tiên trong phân bổ sử dụng, khuyến khích
hay khơng khuyến khích đối với mỗi nguồn thu.
1.1.6. Quản lý tài chính trong giáo dục và quản lý tài chính trong nhà
trường
- Tài chính trong giáo dục:
Hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm tồn bộ các khoản chi phí cho giáo
dục lấy từ ngân sách nhà nước, các nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ đào
tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học - công nghệ, tài trợ, viện trợ và
các nguồn đóng góp của xã hội. Ngân sách nhà nước cho giáo dục là bộ phận
quan trọng trong các nguồn thu của hệ thống giáo dục nói chung và các cơ sở
giáo dục cơng lập nói riêng.
Như vậy, dù khai thác từ bất kỳ nguồn thu nào nhưng với một mục đích
thống nhất là cung cấp tài chính cho các hoạt động giáo dục như việc chi trả
lương cho người dạy, chi hỗ trợ cho người học, xây dựng nội dung chương
trình bài giảng, xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng cơ sở…. đều được hiểu là tài
chính cho giáo dục. Tuy nhiên quản lý tài chính trong giáo dục được tiếp cận
từ các góc độ khác nhau sẽ có những nội dung khác nhau.
Tiếp cận quản lý tài chính dưới góc độ chính sách: Bao gồm các hoạt
động xây dựng, ban hành đánh giá và điều chỉnh các chính sách như chính
sách mở rộng nguồn thu, chính sách cơng bằng, chính sách tự chủ về tài chính
của các cơ sở giáo dục…

16

z



Tiếp cận quản lý theo quá trình quản lý: Bao gồm các chức năng lập kế
hoạch tài chính, theo dõi giám sát việc thực hiện thanh quyết toán và đánh giá
hiệu quả việc đầu tư tài chính cho giáo dục.
Tiếp cận quản lý tài chính theo hoạt động: Là quản lý các hoạt động
thu, thu đúng, thu đủ các nguồn thu từ ngân sách Nhà nước, các nguồn đóng
góp của người học, thu từ nghiên cứu khoa học và các hoạt động dịch vụ của
nhà trường.
Quản lý các hoạt động chi trong đó có thể phân chia thành chi tiêu
thường xuyên và chi tiêu đầu tư cơ bản, chi phục vụ cho đào tạo và nghiên
cứu khoa học. Quản lý các hoạt động chi phải chi theo đúng quy định hiện
hành về cơng tác tài chính, tránh thất thốt, lãng phí.
Quản lý tài chính phải đảm bảo cơng khai, minh bạch q trình thu, chi
trong mỗi cơ sở và tồn bộ hệ thống giáo dục.
Quản lý tài chính trong giáo dục là quản lý các nguồn thu hợp pháp, lập
kế hoạch, phân bổ cho các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển
nhà trường, tổ chức thực hiện theo dõi, giám sát việc thực hiện đầu tư tài
chính theo đúng các quy định và chế độ tài chính của Nhà nước và quy chế
chi tiêu nội bộ của nhà trường theo tinh thần Nghị định 43/2006/NĐ - CP.
- Quản lý tài chính trong nhà trường:
Là một hiện tượng xã hội xuất hiện cùng với quá trình tồn tại, hoàn
thiện và phát triển loài người.
Ngay từ khi bắt đầu hình thành những nhóm người để thực hiện các
mục tiêu mà mỗi người không thể thực hiện được với tư cách cá nhân riêng lẻ
thì quản lý đã trở thành một yếu tố quan trọng cần thiết đảm bảo sự phối hợp
hành động dựa trên một nỗ lực chung. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế
- xã hội, các mối quan hệ ngày càng đa dạng và phức tạp hơn nên những nội
dung quản lý cũng phong phú hơn và con người cũng nhận thức rõ hơn tầm
quan trọng đặc biệt của hoạt động quản lý.


17

z


Quản lý tài chính trong nhà trường bao gồm tổng thể các hoạt động của
nhà quản lý trong quá trình nghiên cứu, dự báo, phân tích, xử lý, ra quyết định
tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm thực hiện các mục tiêu
đã được xác định.
1.1.6.1. Nguyên tắc quản lý hoạt động tài chính trong nhà trường:
Cơ sở giáo dục - đào tạo (các trường học, các trung tâm giáo dục nằm
trong hệ thống giáo dục quốc dân, các viện nghiên cứu...) thuộc hệ thống công
lập là đơn vị dự toán được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động, có
trách nhiệm quản lý lao động, tài sản, vật tư, kinh phí của Nhà nước giao
nhằm sử dụng có hiệu quả cho việc hồn thành nhiệm vụ giáo dục - đào tạo
theo kế hoạch.
Việc chi tiêu, sử dụng kinh phí của đơn vị phải thực hiện theo đúng
mục đích, tiêu chuẩn, định mức, dự tốn được duyệt cũng như chế độ thanh
toán hiện hành, phải có đầy đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ làm căn cứ cho việc
ghi chép sổ sách kế toán, quyết toán, kiểm tra, kiểm soát.
Mở rộng các nguồn đầu tư để tăng cường nguồn lực tài chính cho đơn
vị, thực hiện thu đúng, thu đủ các khoản thu sự nghiệp của đơn vị và phải
quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí ngồi ngân sách theo chế độ tài chính
hiện hành. Không được tự ý đặt ra các khoản thu, chi trái với Pháp luật và cơ
quan quản lý cấp trên. Việc quản lý thu, chi kinh phí, sử dụng tài sản phải gắn
với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
1.1.6.2. Nội dung cơ bản của quản lý hoạt động tài chính trong nhà trường
Quản lý tài chính trong nhà trường là quản lý sự thực hiện một cách
thống nhất hai vấn đề đó là: Vấn đề kinh tế - xã hội và vấn đề tổ chức sư

phạm của quá trình đào tạo.
Sử dụng và quản lý tài chính trong trường học chính là thực hiện các
quy định của quá trình quản lý tài chính nhằm đảm bảo cho cơng tác đào tạo
trong nhà trường, bao gồm các nội dung sau:

18

z



×