Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Luận văn thạc sĩ sử dụng bản đồ tư duy dạy học chương chuyên hóa vật chất và năng lượng ở động vật sinh học 11 trung học phổ thông (ban nâng cao)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ PHÚ

SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƢ DUY DẠY HỌC CHƢƠNG
“CHUYỂN HOÁ VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƢỢNG Ở ĐỘNG VẬT” SINH HỌC 11 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (BAN NÂNG CAO)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC

Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học
(Bộ môn Sinh học)
Mã số: 60 14 10

Người hướng dẫn khao học: PGS. TS. Mai Văn Hƣng

HÀ NỘI - 2010

- 1-

z


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Thầy Cô Trường Đại học Giáo dục
- Đại học Quốc Gia Hà Nội, phòng Quản lý đào tạo và Nghiên cứu khoa học,
phòng Tư liệu đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn thạc sĩ.
Bằng lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS.
Mai Văn Hưng, người thầy đã dành nhiều thời gian, cơng sức và tâm trí trực
tiếp hướng dẫn tơi hoàn thành luận văn.


Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo cùng các em
học sinh trường THPT Lê Xoay và trường THPT Yên Lạc I thuộc tỉnh Vĩnh
Phúc đã tạo điều kiện cho tôi khảo sát tình hình thực tế việc dạy học và tổ
chức thực nghiệm sư phạm.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và đồng nghiệp đã động
viên, giúp dỡ tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2009
Tác giả
Nguyễn Thị Phú

- 2-

z


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DH

: Dạy học

ĐC

: Đối chứng

GV

: Giáo viên


HS

: Học sinh

Nxb

: Nhà xuất bản

SH

: Sinh học

SGK

: Sách giáo khoa

THPT

: Trung học phổ thông

THCS

: Trung học cơ sở

TN

: Thí nghiệm

Tr


: Trang

- 3-

z


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………

1

2. Lịch sử nghiên cứu………………………………………………...

2

3. Mục đích nghiên cứu……………………………………………… 3
4. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu………………………………….

4

5. Giả thuyết khoa học……………………………………………….

4

6. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………… 4
7. Phạm vi nghiên cứu ………………………………………………. 4
8. Phƣơng pháp nghiên cứu………………………………………….. 5
9. Cấu trúc nội dung luận văn………………………………………..


6

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

7

1.1. Cơ sở lí luận …………………………………………………….

7

1.1.1 Khái niệm Bản đồ Tƣ duy……………………………………

7

1.1.2. Lợi ích của Bản đồ Tƣ duy…………………………………...

9

1.1.3. Mối liên quan giữa Bản đồ Tƣ duy và hoạt động của bộ não

9

1.1.4. Phƣơng thức thành lập Bản đồ Tƣ duy……………………...

11

1.1.5. Bản đồ Tƣ duy trên máy tính ……………………………….

14


1.1.6. Sử dụng Bản đồ Tƣ duy trong dạy học ……………………..
16
1.2. Cơ sở thực tiễn ………………………………………………….. 17
1.2.1. Quan điểm xây dựng chƣơng trình và SGK Sinh học mới….
17
1.2.2. Tình hình da ̣y ho ̣c Sinh ho ̣c ở trƣờng THPT hiê ̣n nay ……...

18

1.2.3. Thái độ học tập và mức độ nắm vững kiến thức Sinh học của HS

22

1.2.4. Cấu trúc chƣơng trình và nội dung kiến thức chƣơng “Chuyển
hoá vật chất và năng lƣợng ở động vật”……………….
26
Chƣơng 2: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƢ DUY THIẾT KẾ CÁC BÀI
GIẢNG CHƢƠNG “CHUYỂN HOÁ

VẬT CHẤT VÀ NĂNG

LƢỢNG Ở ĐỘNG VẬT” – SINH HỌC 11…………………………. 28
2.1. Sử dụng trong dạy mới một mục, một bài hay một chƣơng…….. 28

- 4-

z



2.1.1. Phƣơng thức sử dụng Bản đồ Tƣ duy trong dạy mới một mục,
một bài hay một chƣơng………………………………………….

28

2.1.2. Quy trình sử dụng Bản đồ Tƣ duy trong dạy mới một chƣơng, 29
bài, mục kiến thức mới……………………………………………
2.1.3. Giáo án minh hoạ…………………………………………....... 34
2.2. Sử dụng Bản đồ Tƣ duy trong chữa bài tập …………………….. 37
2.2.1. Phƣơng thức sử dụng Bản đồ tƣ duy trong chữa bài tập cho 37
học sinh ………………………………………………………………
2.2.2. Quy trình sử dụng Bản đồ Tƣ duy trong chữa bài tập cho học
sinh …………………………………………………………………..

39

2.2.3. Câu hỏi minh hoạ……………………………………………… 44
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM……………………………. 47
3.1. Mục đích thực nghiệm………………………………………….. 47
3.2. Nội dung thực nghiệm…………………………………………... 47
3.2.1. Thiết kế một số bài dạy theo hƣớng sử dụng Bản đồ Tƣ duy
47
3.2.2. Sử dụng các bài dạy đã đƣợc thiết kế để giảng dạy trên lớp

47

3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm………………………………………

48


3.3.1. Bố trí thực nghiệm………………………………………….

48

3.3.2. Xử lí số liệu..........................................................................

48

3.4. Kết quả thí nghiệm………………………………………………

51

3.4.1. Thiết kế một số bài theo định hƣớng Bản đồ Tƣ duy………

51

3.4.2. Thực nghiệm giảng dạy…………………………………….

88

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………... 96
1. Kết luận …………………………………………………………...
2. Khuyến nghị....................................................................................

- 5-

z

96
97



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nƣớc Việt Nam đang trong thời kì hội nhập. Để thành cơng trên con
đƣờng hội nhập đó, chúng ta rất cần những con ngƣời có năng lực, bản lĩnh,
sáng tạo, biết chia sẻ, hợp tác, sẵn sàng thích ứng trong mơi trƣờng năng
động. Hơn bất cứ ngành nghề nào khác, giáo dục phải là lá cờ đầu của mỗi
quốc gia trong đổi mới nhận thức và tƣ duy. Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa
VIII đã chỉ ra rằng “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực
thúc đẩy, là điều kiện cơ bản để thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội, xây
dựng và bảo vệ đất nƣớc”. Thực tế này đòi hỏi ngành Giáo dục phải đổi
mới một cách toàn diện về mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp và hình thức tổ
chức thực hiện. Đặc biệt cần chú ý đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy học
theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, tƣ duy sáng tạo của ngƣời học
nhằm đáp ứng nhu cầu về đào tạo nguồn nhân lực hiện nay.
Bên cạnh đó, sự bùng nổ về công nghệ thông tin vừa là thời cơ, vừa là thách
thức đối với ngành Giáo dục Việt Nam. Làm thế nào để đối tƣợng ngƣời học
có thể cập nhật một lƣợng thông tin lớn là một câu hỏi khó. Bên cạnh việc tìm ra
một phƣơng pháp dạy học nhằm đạt hiệu quả cao thì việc bồi dƣỡng kĩ năng chọn
lọc, xử lí và biểu đạt thơng tin là vấn đề đặt ra cấp thiết đối với mỗi giáo viên trong
sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay.
Trong q trình dạy học, kĩ năng khái qt hóa, sơ đồ hóa kiến thức có
một vị thế quan trọng. Nó là tiền đề cho sự sáng tạo và phát triển tƣ duy. Sử
dụng bản đồ tƣ duy trong thiết kế và giảng dạy các học phần thuộc môn Sinh
học là việc làm cần thiết trong thực tế dạy học tại các trƣờng THPT hiện nay.
Đặc biệt là với học phần Sinh lí cơ thể ngƣời và động vật vốn rất dài và khó
nhớ đối với học sinh PTTH thì lại càng cần phải khái qt hố và tóm lƣợc một
cách hiệu quả nhất nhƣng vẫn sinh động để học sinh có thể áp dụng các kiến
thức vào trong đời sống thƣờng ngày cũng nhƣ trong các bài thi. Đó là lý do


- 1-

z


chúng tôi chọn đề tài “Sử dụng Bản đồ Tư duy dạy học chương “Chuyển hóa
vật chất và năng lượng ở động vật” – Sinh học 11 – Trung học phổ thơng
(Ban nâng cao)” để nghiên cứu và trình bày trong luận văn này.
2. Lịch sử nghiên cứu
Những hình thức đầu tiên của bản đồ tƣ duy đã đƣợc sử dụng từ rất xa
xƣa bởi nhiều nhà thông thái, các nhà khoa học, giáo dục học, và cả một bộ
phận dân chúng. Những bản vẽ tƣơng tự nhƣ bản đồ tƣ duy ngày nay đƣợc
khám phá lần đầu tiên trên các tảng đá, đƣợc vẽ bởi Tyros vào thế kỷ thứ 3,
phác thảo những KN của Aristotle, sau đó là những phác thảo của Ramon
Llull (1235 - 1315), một nhà triết học thế kỷ 13, ngồi ra ngƣời ta cịn tìm
thấy rất nhiều ghi chép của Da Vinci hay Darwin có cấu trúc tƣơng tự nhƣ
bản đồ tƣ duy.

(2)

(1)

Hình 1.3: Bản ghi chép của Darwin (1) và Da Vinci (2) có dạng bản đồ tư
duy

- 2-

z



Đƣợc nghiên cứu bởi Allan M. Collins và M. Ross Quillian trong thời
gian đầu những năm 1960. Tiến sĩ Collins đƣợc coi là cha đẻ của bản đồ tƣ
duy hiện đại.
Vào những năm 1960, Tony Buzan, một nhà tâm lý học ngƣời Anh, đã
nghiên cứu phát triển và đăng ký bản quyền phát minh cho Bản đồ tƣ duy hiện
đại của mình. Bản đồ tƣ duy hiện đại cũng giống nhƣ một công cụ đa năng
của não bộ, ứng dụng trong mọi lĩnh vực và đang đƣợc sử dụng bởi hơn 250
triệu ngƣời, từ các nhà khoa học, kỹ sƣ GV hay HS…tại rất nhiều quốc gia
trên thế giới. Bộ sách viết về Bản đồ tƣ duy đã đƣợc dịch ra hơn 30 thứ tiếng
và xuất bản ở hơn 100 nƣớc trên thế giới. Cho tới năm 2008, một số cuốn
sách trong bộ sách về Bản đồ tƣ duy của ông đã đƣợc dịch ra tiếng Việt bởi
nhóm New Thinking Group và đã đƣợc xuất bản tại Việt Nam. Đa phần trong
các cuốn sách này là nghiên cứu về cách lập bản đồ tƣ duy trong các công
việc từ lớn nhất cho tới nhỏ nhất trong cuộc sống nhƣ đi mua sắm, mua quà,
chuẩn bị cho một chuyến du lịch, hoạch định một chiến lƣợc kinh doanh, …
Còn lại một số cuốn sách trong bộ sách đó viết về Bản đồ tƣ duy trong học
tập. Tuy nhiên trong số các cuốn sách đó cũng chỉ bàn qua về việc sử dụng
Bản đồ tƣ duy trong các môn học nhƣ nhƣ Toán học, Lịch sử, Địa lý, Anh văn
chứ chƣa nghiên cứu sâu trong từng môn học, nhất là chƣa khai thác về vấn
đề sử dụng bản đồ Tƣ duy trong dạy học Sinh học.
Hiện tại trong nƣớc có tập bài giảng về mơn “Lí luận dạy học hiện đại”
có 1 phần giảng về Bản đồ tƣ duy. Còn để nghiên cứu ứng dụng về Bản đồ tƣ
duy cụ thể trong từng mơn học cịn rất hiếm.
3. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng bản đồ tƣ duy trong thiết kế và sử dụng bài giảng để giảng dạy
chƣơng I - phần B: “Chuyển hoá vật chất và năng lƣợng ở động vật” - Sách
giáo khoa Sinh học lớp 11 nâng cao để giảng dạy có hiệu quả cao hơn, giúp
học sinh nhanh chóng nắm bắt đƣợc cốt lõi của vấn đề và có các ứng dụng


- 3-

z


kiến thức một cách sáng tạo trong đời sống hằng ngày.
4. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Sử dụng Bản đồ Tƣ duy dạy học chƣơng “Chuyển
hoá vật chất và năng lƣợng ở động vật”.
Khách thể nghiên cứu: Giáo viên dạy sinh học và học sinh các lớp thuộc
ban Khoa học Tự nhiên thuộc trƣờng THPT Lê Xoay và trƣờng THPT Yên
Lạc I.
5. Giả thuyết khoa học
Sử dụng bản đồ tƣ duy thiết kế các bài giảng để giảng dạy làm tăng hiệu
quả truyền tải các nội dung trong chƣơng trình Sinh học phổ thơng tới học
sinh.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở của việc sử dụng Bản đồ Tƣ duy trong thiết kế các bài
giảng và sử dụng các bài giảng đó để giảng dạy chƣơng I- phần B: “Chuyển
hoá vật chất và năng lƣợng ở động vật”-Sách giáo khoa Sinh học lớp 11 nâng
cao.
Điều tra thực trạng việc dạy học bộ môn Sinh học ở một số trƣờng
THPT.
Sử dụng Bản đồ tƣ duy thiết kế đƣợc từng bài giảng cụ thể trong chƣơng
“Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở động vật”.
Xây dựng hệ thống đề kiểm tra để so sánh giữa lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm.
Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học của luận văn,
từ đó có thể vận dụng vào thực tiễn dạy học.
7. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng bản đồ tƣ duy trong thiết kế các
bài giảng và sử dụng các bài giảng đó để giảng dạy chƣơng I - phần B:
“Chuyển hoá vật chất và năng lƣợng ở động vật” - Sách giáo khoa Sinh học

- 4-

z


lớp 11 nâng cao.
Đề tài nghiên cứu trên các đối tƣợng khảo sát là học sinh thuộc 4 lớp 11
(học Ban Khoa học Tự nhiên) tại trƣờng THPT Lê Xoay và trƣờng THPT Yên
Lạc I trong các giờ Sinh học.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu tổng quan các tài liệu có liên quan nhƣ: Lí luận dạy học Sinh
học, tâm lí học sƣ phạm, lí luận dạy học hiện đại; các luận văn, luận án, các
tài liệu hƣớng dẫn chuyên môn; các văn bản hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ
năm học của ngành Giáo dục; đặc biệt là các tài liệu liên quan đến Bản đồ tƣ
duy.
8.2. Phƣơng pháp điều tra
Trao đổi với giáo viên giảng dạy môn Sinh học tại các trƣờng THPT về
thực trạng giảng dạy môn Sinh học
Sau khi dạy học bằng bài giảng đƣợc thiết kế trên cơ sở bản đồ tƣ duy,
lập phiếu khảo sát nhằm đánh giá tính tích cực, chủ động của học sinh khi
tham gia học tập bằng các bài giảng này.
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Chứng minh bằng thực nghiệm so sánh kết quả giảng dạy bằng hai
phƣơng pháp: truyền thống không sử dụng bản đồ tƣ duy và có sử dụng bản
đồ tƣ duy cho cùng mỗi bài dạy ở các lớp học sinh có trình độ nhận thức

tƣơng đƣơng nhau.
8.4. Phương pháp xử lí số liệu
Phân tích định tính: phân tích cách lập luận và trình bày của học sinh qua
mỗi bài kiểm tra.
Phân tích định lƣợng: căn cứ tổng hợp điểm số của các bài kiểm tra giữa
các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng góp phần đánh giá hiệu quả của việc sử
dụng bản đồ tƣ duy trong dạy học mơn Sinh học nói chung và phần “Chuyển

- 5-

z


hóa năng lƣợng ở động vật” nói riêng.
9. Cấu trúc nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn còn đƣợc cấu trúc trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiến
Chƣơng 2: Sử dụng Bản đồ Tƣ duy thiết kế các bài giảng chƣơng “Chuyển
hoá vật chất và năng lƣợng ở động vật” – Sinh học 11 (ban nâng cao)
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

- 6-

z


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1 Khái niệm Bản đồ Tư duy

Bản đồ Tƣ duy (Mind Map) là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và
hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tƣởng.Trong đó, tƣ duy của con ngƣời
đƣợc thể hiện dƣới dạng sơ đồ, bản đồ. Ở giữa bản đồ là một ý tƣởng hay hình
ảnh trung tâm. Ý tƣởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ đƣợc phát triển bằng các
nhánh tƣợng trƣng cho các ý chính và đều đƣợc nối với trung tâm. [8, tr.20]
Các nhánh chính lại đƣợc phân thành các nhánh nhỏ nhằm nghiên cứu chủ
đề ở mức độ sâu hơn. Những nhánh nhỏ này lại tiếp tục phân thành nhiều
nhánh nhỏ hơn, nhằm nghiên cứu vấn đề ở mức độ sâu hơn nữa. Nhờ sự kết nối
giữa các nhánh, các ý tƣởng cũng có sự liên kết dựa trên mối quan hệ của bản
thân chúng, điều này khiến Bản đồ Tƣ duy có thể bao quát đƣợc các ý tƣởng
trên một phạm vi sâu , rộng mà một bản liệt kê các ý tƣởng thông thƣờng
không thể làm đƣợc. [8, tr. 21]
Một bản đồ tƣ duy thơng thƣờng có cấu trúc gồm hai phần chính: các từ
hình ảnh (hay từ khóa) và các đƣờng nối liên kết chúng với nhau. Ở vị trí
trung tâm bản đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tƣởng hay
KN chủ đạo. Ý trung tâm sẽ đƣợc nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1
bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các từ
khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các
KN hay hình ảnh ln đƣợc nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra
một “bức tranh tổng thể” mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng. [8]

- 7-

z


Hình 1.2: Cấu trúc của bản đồ tư duy
Bản đồ Tƣ duy là một công cụ tổ chức tƣ duy nền tảng.
Bản đồ Tƣ duy là phƣơng pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não
của bạn rồi đƣa thơng tin ra ngồi bộ não. Nó là một phƣơng tiện ghi chép đầy

sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó. [7, tr. 24]
Bản đồ Tƣ duy là một công cụ tuyệt vời để sắp xếp ý nghĩ của bạn. Tất cả
các Bản đồ Tƣ duy đều giống nhau ở một số điểm. Chúng đều sử dụng màu
sắc, có một cấu trúc cơ bản đƣợc phát triển rộng ra từ trung tâm, chúng dùng
các đƣờng kẻ, các biểu tƣợng, từ ngữ và hình ảnh theo một bộ các quy tắc đơn
giản, cơ bản, tự nhiên và dễ hiểu. Với một Bản đồ Tƣ duy, một danh sách dài
những thơng tin đơn điệu có thể biến thành một bản đồ đầy màu sắc, sinh động,
dễ nhớ, đƣợc tổ chức chặt chẽ. Nó kết hợp nhịp nhàng với cơ chế hoạt động tự
nhiên của não bộ. [7, tr. 25]
Bản đồ Tƣ duy có thể đƣợc so sánh với bản đồ của một thành phố. Trung
tâm của Bản đồ Tƣ duy giống với trung tâm thành phố và tƣợng trƣng cho ý
tƣởng quan trọng nhất của bạn. Những con đƣờng chính tỏa ra từ trung tam,
tƣợng trƣng cho các nhánh chính trong q trình tƣ duy của bạn. Các con
đƣờng nhỏ hơn hay các nhánh đƣờng tƣợng trƣng cho các nhánh tƣ duy tỏa ra

- 8-

z


từ nhánh chính và cứ tiếp tục nhƣ vậy … Các hình ảnh hay hình khối đặc biệt
có thể tƣợng trƣng cho tầm nhìn chứa đựng sở thích, đam mê hay những ý
tƣởng đặc biệt thú vị. [7, tr. 25]
1.1.2. Lợi ích của Bản đồ Tư duy
Bản đồ Tƣ duy cho ta một cái nhìn tổng quan về một vấn đề hay một lĩnh
vực rộng lớn.
Bản đồ Tƣ duy cho ta cách học nhanh hơn, hiệu quả hơn để có thể vƣợt
qua các kì thi với điểm số tốt.
Bản đồ Tƣ duy giúp ta tổ chức và phân loại tốt các luồng suy nghĩ của chúng ta.
Bản đồ Tƣ duy giúp ta ghi nhớ tốt hơn.

Bản đồ Tƣ duy cho phép chúng ta có thể vẽ bản đồ các tuyến đƣờng hay
đƣa ra các lựa chọn, và cho ta biết nơi ta sẽ tới và nơi ta đã đi qua.
Bản đồ Tƣ duy cho phép ta tập hợp số lƣợng lớn dữ liệu vào một chỗ.
Bản đồ Tƣ duy giúp giải quyết các vấn đề bằng cách chỉ ra cho ta những con
đƣờng sáng tạo mới mẻ. Với phƣơng thức tiến dần từ trung tâm ra xung quanh, Bản
đồ Tƣ duy khiến tƣ duy của chúng ta cũng phải hoạt động tƣơng tự. Từ đó các ý
tƣởng của bạn sẽ phát triển và chẳng bao lâu chúng ta lại thông tin sau này sẽ dễ
dàng, đáng tin cậy hơn so với khi sử dụng kĩ thuật ghi chép truyền thống.
1.1.3. Mối liên quan giữa Bản đồ Tư duy và hoạt động của bộ não
Trong bản đồ tƣ duy, hình ảnh trung tâm là não bộ của chúng ta. Bộ não
của loài ngƣời bao gồm hai bán cầu não thực hiện các nhiệm vụ trí tuệ khác
nhau và ln có sự phối hợp liên kết với nhau. Bán cầu não trái xử lý thông
tin, con số, từ ngữ, đƣờng kẻ, danh sách giúp con ngƣời đƣa ra lý luận và
phân tích vấn đề. Bán cầu não phải cảm nhận mức độ, nhịp điệu, màu sắc,
hình dạng, bản đồ… giúp con ngƣời cảm nhận và mơ mộng. Mức độ hợp tác
giữa chúng càng cao thì hoạt động của bộ não càng hiệu quả. Việc lập bản đồ
tƣ duy giúp chúng ta sử dụng cả hai bán cầu não, nhờ đó mà chúng trở nên
mạnh mẽ hơn, khả năng trí tuệ và sáng tạo đƣợc tăng cƣờng. [8]

- 9-

z


Bản đồ tƣ duy là những công cụ tƣ duy thực sự hiệu quả, chúng kích thích
bộ não hoạt động và liên kết các ý tƣởng với nhau, nó chính là sự biểu thị cho
cách tƣ duy của bộ não, dựa trên các quy luật tƣ duy, đó là: Mọi thông tin tồn tại
trong não bộ của con ngƣời đều cần có các mối nối, liên kết để có thể đƣợc tìm
thấy và sử dụng. Khi có một thơng tin mới đƣợc đƣa vào, để đƣợc lƣu trữ và tồn
tại, chúng cần kết nối với các thông tin cũ đã tồn tại trƣớc đó.

Trong bản đồ tƣ duy, hình ảnh hay từ khóa thể hiện chủ đề của bản đồ
đƣợc đặt ở vị trí trung tâm, các ý khác tỏa ra xung quanh, điều này đƣợc Tony
Buzan giải thích dựa trên những cơ sở nghiên cứu của ông về hoạt động của
bộ não. Thông thƣờng trong các văn bản, con ngƣời có quy tắc qt thơng tin
từ trái sang phải, từ trên xuống dƣới, tuy nhiên bộ não lại có xu hƣớng tự
nhiên là quét toàn bộ trang một cách phi tuyến tính. Trong khi não trái nắm
bắt các đƣờng nối và hình ảnh, từ ngữ thì não phải nhạy bén với màu sắc và
hình dạng. Chính vì vậy các từ khóa trên bản đồ có thể đƣợc thể hiện bởi các
hình ảnh, mật mã, ký hiệu… và đƣờng nối thƣờng đƣợc biểu thị bằng rất
nhiều màu sắc, điều này giống nhƣ một cách kích thích cho các bán cầu não
cùng hoạt động phối hợp với nhau và tạo hứng thú cho ngƣời vẽ cũng nhƣ
ngƣời sử dụng bản đồ tƣ duy đó. Các nơron thần kinh sẽ nảy nở những ý
tƣởng sáng tạo, trí tƣởng tƣợng của chúng ta sẽ rộng mở.
Bản đồ Tƣ duy làm cho ta thấy thích nhìn, đọc, suy tƣởng và nhớ lại.
Bản đồ Tƣ duy cũng là tấm bản đồ tuyệt vời cho trí nhớ. Nó cho phép bạn
tổ chức các sự kiện, các suy nghĩ theo cơ chế hoạt động tự nhiên của bộ não con
ngƣời ngay từ lúc bắt đầu. Điều này có nghĩa là việc nhớ và gợi thần kinh kết nối
với nhau để cho ra các phƣơng thức xử lí thông tin. Bộ não của chúng ta làm
việc với các hình ảnh trực giác với sự kết nối phù hợp với chúng. Bộ não của
chúng ta sử dụng các từ ngữ để hiểu các hình ảnh và liên tƣởng. Chúng tạo ra
bức tranh ba chiều với nhiều sự liên tƣởng đặc biệt mang tính các nhân của
chúng ta. Suy nghĩ của trí não tỏa ra theo tất cả các hƣớng. [54, tr.42-43]

-10
-

z


Trong đối thoại hàng ngày, chúng ta thu thập “ngay lập tức” dòng chảy

liên tục của dữ liệu dễ dàng và tinh tế đến mức ta cịn khơng chú ý rằng bộ
não của chúng ta đang làm đƣợc những việc mà ngay cả những ngƣời chế tạo
ra các siiêu máy tính của thế giới cũng chỉ dám mơ ƣớc. chúng ta mỗi ngƣời
đều có một siêu máy tính tuyệt vời nhất và nó ở ngay tronmg đầu mỗi chúng
ta. Đó cũng chính là sức mạnh “siêu máy tính” mà Bản đồ Tƣ duy mang lại.
Các Bản đồ Tƣ duy là sự phản ánh quá trình tƣ duy và khả năng thu nhận
hình ảnh của bộ não. Đây là cơ chế hoạt động của bộ não chúng ta: Hình ảnh
với các mạng lƣới Liên tưởng. Đây là cơ chế hoạt đọng của Bản đồ Tƣ duy:
Hình ảnh với các mạng lƣới Liên tưởng. [54. tr. 44-45]
Nhƣ vậy, Bản đồ Tƣ duy hoạt động dựa trên chính các nguyên tắc hoạt động
của não bộ chúng ta, cơ quan có khả năng hoạt động tuyệt vời nhất trong cơ thể
chúng ta. Do đó, Bản đồ Tƣ duy có khả năng xử lí thơng tin cực kì hiệu quả.
1.1.4. Phương thức thành lập Bản đồ Tư duy
1.1.4.1. Bảy bước để tạo nên Bản đồ Tư duy
Bước 1: Tạo trung tâm
Bắt đầu từ trung tâm của một tờ giấy trắng và kéo sang 1 bên. Chúng ta bắt
đầu từ trung tâm là vì bắt đầu từ trung tâm cho bộ não của chúng ta, sự tự do để trải
rộng một cách chủ động và thể hiện phóng khống hơn, tự nhiên hơn. [54. tr. 46]
Bước 2: Dùng hình ảnh cho ý tƣởng trung tâm
Dùng một hình ảnh hay bức tranh cho ý tƣởng trung tâm của Bản đồ Tƣ
duy mà ta đã bắt đầu tạo ra. Chúng ta dùng hình ảnh hay bức tranh cho ý
tƣởng trung tâm bởi vì một hình ảnh có giá trị tƣơng đƣơng cả nghìn từ và
giúp bạn sử dụng trí tƣởng tƣợng của mình. Một hình ảnh trung tâm thú vị
hơn, giúp bạn tập trung vào những điểm quan trọng và làm bộ não của bạn
phấn chấn hơn. [54. tr. 46]
Bước 3: Luôn sử dụng màu sắc
Chúng ta cần ln sử dụng màu sắc vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não

-11
-


z


nhƣ hình ảnh. Màu sắc mang đến cho Bản đồ Tƣ duy những rung động cộng
hƣởng, mang lại sức sống và năng lƣợng vô tận cho tƣ duy sáng tạo.[54. tr. 46-47]
Bước 4: Kết nối các nhánh
Nối các nhánh chính tới hình ảnh trung tâm và nối các nhánh cấp hai,
cấp ba với nhánh cấp một và cấp hai…Nhƣ chúng ta đã biết, bộ não của
chúng ta làm việc bằng sự liên tƣởng. Khi chúng ta nối các nhánh với nhau,
chúng ta sẽ hiểu và nhớ mọi thứ dễ dàng hơn nhiều.
Sự kết nối các nhánh chính cũng tạo nên hay thiết lập cấu trúc nền tảng trong
những suy nghĩ của chúng ta. Điều này rất giống với phƣơng thức mà cây
trong thiên nhiên nối các nhánh toả ra từ thân của nó. Nếu nhƣ cịn có chỗ
thiếu sót giữa thân và các nhánh chính của nó hoặc giữa các nhánh chính và
nhánh bé hơn, với nhánh nhỏ thì tự nhiên sẽ khơng phát triển đúng nhƣ nó
đang có nữa. Khơng có kết nối trong Bản đồ Tƣ duy của bạn thì mọi thứ (đặc
biệt là trí nhớ và kiến thức của chúng ta ) sẽ rời rạc. [54. tr. 47]
Bước 5: Vẽ nhiều nhánh cong hơn đƣờng thẳng
Chúng ta cần vẽ nhiều nhánh cong hơn đƣờng thẳng bởi vì chẳng có gì mang lại
sự buồn tẻ cho não hơn các đƣờng thẳng. Giống nhƣ các nhánh cây, các đƣờng cong
có tổ chức sẽ lơi cuốn và thu hút đƣợc sự chú ý của mắt hơn rất nhiều.[54. tr. 48]
Bước 6: Sử dụng một từ khố trong mỗi dịng
Bởi các từ khoá mang lại cho Bản đồ Tƣ duy của chúng ta nhiều sức mạnh
và khả năng linh hoạt cao. Mỗi từ hay mỗi hình ảnh đơn lẻ giống nhƣ một cấp số
nhân, mang đến những sự liên tƣởng và liên kết của nó diện mạo đặc biệt. Khi
chúng ta sử dụng những từ khoá riêng lẻ, mỗi từ khoá đều khơng bị ràng buộc, do
vậy nó có khả năng khơi dậy các ý tƣởng mới, các suy nghĩ mới. Các cụm từ hoặc
các câu đều mang lại tác động tiêu cực. Một Bản đồ Tƣ duyvới nhiều từ khoá bên
trong giống nhƣ một bàn tay với nhiều ngón tay cùng làm việc. Ngƣợc lại, mỗi

Bản đồ Tƣ duy có nhiều cụm từ hay nhiều câu lại giống nhƣ một bàn tay mà tất cả
các ngón tay đều bị giữ trong những thanh nẹp cứng nhắc. [54. tr. 48]

-12
-

z


Bước 7: Dùng những hình ảnh xuyên suốt
Chúng ta dùng các hình ảnh xuyên suốt Bản đồ Tƣ duy vì chúng cũng
giống nhƣ hình ảnh trung tâm, mỗi hình ảnh cũng có giá trị của một ngàn từ.
Vì vậy, nếu chúng ta chỉ có mƣời hình ảnh trong Bản đồ Tƣ duy của mình thì
nó đã ngang bằng với mƣời nghìn từ của những lời chú thích. [54. tr. 49]
1.1.4.2. Thí dụ cụ thể về sáng tạo Bản đồ Tư duy
Chúng ta thực hiện sáng tạo Bản đồ Tƣ duy đầu tiên với chủ đề “Hoa
quả” là một chủ đề rất dễ hiểu và dễ tƣởng tƣợng.
Cấp độ 1
Đầu tiên, lấy một tờ giấy trắng và vài chiếc bút màu. Xoay tờ giấy theo
chiều ngang khiến nó trơng rộng hơn. Tại trung tâm của tờ giấy, bạn vẽ một
hình ảnh của Hoa quả mà bạn hình dung trong đầu. Sử dụng bút màu tơ theo ý
thích của bạn. [54. tr. 49]
Cấp độ 2
Sau đó, vẽ vài nhánh to, toả ra từ hình ảnh Hoa quả trung tâm. Sử dụng một
màu khác cho mỗi nhánh. Những nhánh đó sẽ diễn tả những suy nghĩ chính của
chúng ta về “Hoa quả” đó. Chúng ta có thể đƣa vào bao nhiêu nhánh tuỳ ý khi
chúng ta tạo bản đồ Tƣ duy nhƣng để dễ hiểu, chúng ta giới hạn số nhánh đó là 5.
Trên mỗi nhánh, ghi bằng các chữ in hoa to, rõ ràng năm từ khoá đầu
tiên chợt nảy ra trong đầu chúng ta khi ta nghĩ tới chủ đề “Hoa quả”.
Ngay lúc này, chúng ta có thể thấy Bản đồ Tƣ duy của chúng ta trƣớc hết

là sản phẩm của các đƣờng kẻ và các từ. Vì vậy, chúng ta có thể phát triển nó,
làm cho nó tốt hơn bằng cách thêm vào cho nó những thành phần quan trọng
của các bức tranh và các hình ảnh từ trí tƣởng tƣợng của chúng ta. “Một bức
tranh có giá trị bằng một ngàn từ”. Do vậy sẽ tiết kiệm nhiều thời gian và
năng lƣợng lãng phí để viết hàng ngàn từ trong lời chú giải của chúng ta.
Đồng thời cũng dễ nhớ hơn.
Đối với mỗi từ khoá, chúng ta vẽ theo một bức tranh ngay bên cạnh để

-13
-

z


diến tả và nhấn mạnh nó. Dùng các bút màu và một chút tƣởng tƣợng của
chúng ta. Không cần phải là một tác phẩm nghệ thuật mà chỉ cần lột tả đƣợc ý
tƣởng của chúng ta. [ 54. tr. 50- 52]
Cấp độ 3
Bây giờ, hãy sử dụng sự liên tƣởng để mở rộng Bản đồ Tƣ duy này trong
phạm vi tiếp theo của nó. Trở lại với Bản đồ Tƣ duy của chúng ta, nhìn lại năm từ
khố mà chúng ta đã đặt trên nhánh chính. Các từ khố này sẽ khuấy động những
ý tƣởng xa hơn trong đầu chúng ta. Ví dụ nhƣ, nếu nói rằng chúng ta nói đến từ
“quả cam” thì chúng ta có thể nghĩ đến màu sắc, đến nƣớc ép, đến vitamin C,…
Vẽ các nhánh xa hơn từ mỗi từ khoá sao cho phù hợp với những liên tƣởng
mà chúng ta đã tạo ra. Hơn nữa, số nhánh mà chúng ta có hồn tồn phụ thuộc vào
số ý tƣởng mà chúng ta đã đƣa ra - số ý tƣởng này có thể là vơ hạn. Tuy nhiên, để
đơn giản, dễ hiểu thì chúng ta chỉ vẽ 3 nhánh con. Trên các nhánh con này, chúng
ta thực hiện đúng nhƣ đã làm ở giai đoạn đầu: viết ra rõ ràng các từ điền vào các
nhánh này. Sử dụng các từ chính trên nhánh để mơ tả ba từ khố mới của chúng
ta. Sau đó chúng ta sẽ tơ màu và đƣa hình ảnh lên các nhánh con này.

Nhƣ vậy là Bản đồ Tƣ duy về “Hoa quả” đã đƣợc hoàn thành. Chúng ta
nhận thấy một Bản đồ tƣ duy hoàn thiện chứa đựng rất nhiều các biểu tƣợng,
mã, đƣờng kẻ, nhiều từ, nhiều màu sắc và hình ảnh. Bản đồ Tƣ duy diễn đạt
tất cả các đƣờng chỉ đạo mà chúng ta cần thiết phải đặt ra để có đƣợc phần lớn
kết quả mong muốn. [54. tr. 52-54]
1.1.5. Bản đồ Tư duy trên máy tính
Máy tính có thể rất hữu ích khi chúng ta vẽ Bản đồ Tƣ duy. Mặcdù vẫn
là não chúng ta đƣa ra các ý tƣởng , xong các phần mềm mới nhất có thể cho
phép chúng ta vẽ một Bản đồ Tƣ duy trên màn hình máy tính. Chúng ta có thể
ghi thơng tin này trong một tài liệu và sau đó chuyển giao thông tin này tới
những ngƣời khác. Bản đồ Tƣ duy trên máy tính cho phép chúng ta lƣu trữ
một số lƣợng các dữ liệu vô cùng lớn trong mẫu Bản đồ Tƣ duy sẵn có, để bổ

-14
-

z


sung những lời chỉ dẫn tham khảo từ những dữ liệu đó, để luân phiên các
nhánh từ một phần của Bản đồ Tƣ duy tới các phần khác, từ đó có thể bố trí
lại tồn bộ Bản đồ Tƣ duy nhằm làm sáng tỏ thông tin mới.
Hiện nay, nhiều công ty đang sử dụng Bản đồ Tƣ duy trên máy tính để
lƣu trữ và chia sẻ thơng tin giúp cho các dự án đi đúng hƣớng. Việc sử dụng
Bản đồ Tƣ duy trên máy tính cùng với Bản đồ Tƣ duy vẽ tay là sự kết hợp
mang lại hiệu quả to lớn.
Hơn nữa, Bản đồ tƣ duy có thể kết hợp phần mềm Powerpoint (phần
mềm dành riêng cho thuyết trình) để tạo hiệu quả cao trong thuyết trình hay
trong giảng dạy. Thực tế, trong mỗi bài giảng bằng phần mềm Powerpoint,
học sinh thƣờng chờ đợi những hình ảnh tân tién nhất. Những Bản đồ Tƣ duy

máy tính hay bất kì Bản đồ Tƣ duy nào cũng đều tránh cho chúng ta phải liệt
kê một loạt các từ và cụm từ quan trọng theo từng hàng khiến cho học sinh
cảm thấy nhàm chán. Trong thực tế, thuật ngữ Powerpoint khá dễ hiểu, nó có
nghĩa là một mạng hợp nhất các ý tƣởng và hình ảnh chủ đạo. Do đó có thể
nói rằng Bản đồ Tƣ duy là một công cụ thuyết trình Powerpoint và chúng ln
thu hút đƣợc hoạc trị quan tâm khiến học sinh có thể dễ dàng thu thập, sáng
tạo và phát triển các luồng thông tin. Các chƣơng trình Bản đồ Tƣ duy nhƣ
“Mind Genius”có thể giúp chúng ta xây dựng một Bản đồ Tƣ duy điện tử sinh
động nhất. Ngồi ra cịn có các phần mềm khác nhƣ Imind maps, Freemind…
Bắt đầu bằng việc xây dựng một Bản đồ Tƣ duy gốc (cái nhìn tổng quát của
bạn) về chủ đề. Mỗi ý tƣởng cơ bản (các nhánh chính) sẽ tự động chuyển
thành những tiêu đề chính của bài học. theo mỗi nhánh này, sẽ có những Bản
đồ tƣ duy chi tiết hơn xây dựg từ nó. Trong rất nhiều trƣờng hợp, chúng ta sẽ
thấy để phát triển đƣợc những nhánh chính của Bản đồ Tƣ duy, chúng ta cần
tìm hiểu sâu hơn về những chi tiết nhỏ. Q trình này có thể tiếp diễn cho đến
khi chúng ta có một cái nhìn đầy đủ nhất. Phần mềm Bản đồ Tƣ duy trên máy
tính cho phép chúng ta thành lập Bản đồ Tƣ duy với 30 cấp độ.

-15
-

z


1.1.6. Sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học
Trong học tập, Bản đồ Tƣ duy giúp bạn hiểu sâu hơn, nhớ lâu hơn, ghi chép
nhàn hơn và có nhiều phát biểu sáng giá hơn. Sử dụng Bản đồ Tƣ duy, học sinh sẽ
học đƣợc phƣơng pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tƣ
duy. Khơng những thế, từ đó giáo viên sẽ tiết kiệm đƣợc thời gian, tăng sự linh
hoạt trong bài giảng, và quan trọng nhất là sẽ giúp học sinh nắm đƣợc kiến thức

thông qua một "bản đồ" thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức.
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con ngƣời sẽ hiểu sâu,
nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn
ngữ của mình. Vì vậy việc sử dụng Bản đồ Tƣ duy giúp học sinh học tập một
cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não.
Không những thế, để thiết lập nên một Bản đồ Tƣ duy, các học sinh sẽ phải
sử dụng đến bố cục màu sắc, đƣờng nét, các nhánh hay cả việc sắp sếp các ý sao
cho vừa súc tích, trực quan, dễ hiểu và dễ tiếp thu.... Từ đó góp phần giúp các em
phát triển khả năng thẩm mỹ, việc sắp xếp ý tƣởng một cách khoa học.
Sử dụng Bản đồ Tƣ duy dẫn đến việc các em tự chiếm lĩnh kiến thức một
cách nhẹ nhàng, tự nhiên nhƣng lại rất hiệu quả, đồng thời kích thích hứng
thú học tập của học sinh.
Từ Bản đồ Tƣ duy, các học sinh hay nhóm học sinh có thể thảo luận để
góp ý, bổ sung bằng cách vẽ thêm đƣờng nhánh, ghi thêm chú thích,... rồi
thảo luận chung trƣớc lớp để cùng hoàn thiện cũng nhƣ nâng cao kỹ năng vẽ
Bản đồ Tƣ duy cho các em.
Giáo dục đúng nghĩa phải là mơi trƣờng học tập an tồn và bình đẳng, thân
thiện và dân chủ, tạo đƣợc hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em cảm nhận
đƣợc sự thoải mái khi việc học tập của mình vừa gắn với kiến thức cơ bản của
chƣơng trình, vừa thơng qua sự thâm nhập, trải nghiệm của chính bản thân trong
các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các hoạt động tập thể vui mà học.
Cách áp dụng Bản đồ Tƣ duy trong học tập sẽ góp phần mang lại nhiều
kết quả tốt và đáng khích lệ trong phƣơng thức học tập của học sinh và

-16
-

z



phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên. Từ đó, tạo điều kiện điều kiện thuận lợi
cho mỗi học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập
cũng nhƣ có đƣợc những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống.
Trong chƣơng “Chuyển hoá vật chất và năng lƣợng ở động vật”, chúng
ta hồn tồn có thể áp dụng triệt để Bản đồ Tƣ duy để thiết kế và giảng dạy
mỗi bài học. Mỗi khi bắt đầu một chủ đề mới, chúng ta yêu cầu học sinh ghi
các từ khố vào một tờ giấy trắng và từ đó vẽ các nhánh với những từ liên
quan để chi tiết hoá các ý tƣởng, kiến thức và sự hiểu biết của các em về chủ
đề. Vẽ Bản đồ Tƣ duy là một quá trình dễ làm nhƣng cũng đầy thử thách, điều
đó sẽ làm cho các em thích thú với q trình đó cũng nhƣ khi các em hăng hái
cùng nhau đóng góp ý kiến về một vấn đề. Chúng ta cũng hồn tồn có thể sử
dụng Bản đồ Tƣ duy trong việc chữa các bài tập cho học sinh và trong khâu
kiểm tra bài cũ của mỗi tiết học.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Quan điểm xây dựng chương trình và SGK Sinh học mới:
Từ năm học 2002 -2003 Bộ giáo dục đào tạo đã đã triển khai đại trà
chƣơng trình và SGK mới ở bậc THPT. Chƣơng trình và SGK Sinh học mới
đã đƣợc viết lại trên quan điểm mới, trong đó đi sâu vào đổi mới phƣơng pháp
dạy và học trong nhà trƣờng:
- Bảo đảm tính phổ thơng, cơ bản, hiện đại, kĩ thuật tổng hợp và thiết thực:
chƣơng trình mới đảm bảo những nội dung kiến thức cơ bản của môn học, đồng
thời cập nhật những vấn đề mới, phản ánh những thành tựu nổi bật của công
nghệ sinh học trong thời gian qua và vấn đề môi trƣờng có tính tồn cầu.
- Qn triệt quan điểm sinh thái và tiến hóa: Các đối tƣợng tìm hiểu cần
đƣợc đặt trong mối quan hệ mật thiết giữa cấu tạo và chức năng, giữa cơ thể
và môi trƣờng. Các sinh vật về cơ bản đƣợc trình bày theo hệ thống tiến hóa
từ nhóm có tổ chức đơn giản đến nhóm có tổ chức phức tạp. Các cấp độ tổ
chức sống đƣợc trình bày từ các hệ nhỏ đến các hệ lớn.
- Cấu trúc chƣơng trình THCS và THPT: Chƣơng trình đƣợc thiết kế


-17
-

z


theo mạch kiến thức và theo kiểu đồng tâm, mở rộng qua các cấp học. Các
kiến thức SH ở bậc THCS đề cập tới các đối tƣợng cụ thể, chƣơng trình
THPT đƣợc trình bày theo các cấp tổ chức sống, từ các hệ nhỏ đến các hệ lớn:
tế bào→ cơ thể→ quần thể→ loài→ quần xã→ hệ sinh thái- sinh quyển. Các
kiến thức trình bày trong chƣơng trình là nhữn kiến thức sinh học đại cƣơng,
chỉ ra những nguyên tắc tổ chức, những qui luật vận động chung cho giới sinh
vật. Quan điểm này đƣợc thể hiện theo các ngành nhỏ trong SH: Tế bào học,
Di truyền học, Tiến hóa, Sinh thái học đề cập những qui luật chung, không
phân biệt từng nhóm đối tƣợng.
- Phản ánh phƣơng pháp đặc thù của mơn học: tăng cƣờng quan sát, thí
nghiệm thực hành nhằm đào tạo những kỹ năng TN cơ bản và tích cực hóa
hoạt động của HS
- Thể hiện sự tích hợp các mặt giáo dục và quan hệ liên mơn: Chƣơng
trình thể hiện tính liên mơn cao với các bộ mơn khác nhƣ Cơng nghệ, Hóa
học, Vật lý..., đồng thời tích hợp giáo dục các nội dung về bảo vệ môi trƣờng,
bảo vệ sức khỏe sinh sản...
1.2.2. Thực trạng việc dạy học Sinh học ở một số trường THPT thuộc tỉnh
Vĩnh Phúc hiê ̣n nay
Nhằ m ta ̣o cơ sở thƣ̣c tiễn cho đề tài , chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực
trạng DH Sinh học ở một số trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Mục tiêu khảo sát:
+ Đánh giá mƣ́c đô ̣ nhâ ̣n thƣ́c của GV về tầ m quan trọng của việc đƣa
các phƣơng pháp dạy học mang tính gợi mở tri thức vào trong các giờ học.
+ Tìm hiểu quy trình chuẩn bị và tiến hành hoạt động DH trên lớp

các phƣơng pháp và kỹ thuật DH của GV

,

, đồ dùng DH trƣ̣c quan thƣờng

đƣợc sử dụng trong DH Sinh học tại trƣờng THPT .
+ Khảo sát tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong DH Sinh
học ở trƣờng THPT.

-18
-

z


- Đối tƣợng khảo sát : 35 GV hiê ̣n đang trƣ̣c tiế p giảng da ̣y môn Sinh ho ̣c
tại các trƣờng THPT tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phƣơng pháp tiế n hành : Phỏng vấn và phát phiếu điều tra trực tiếp .
- Kế t quả điề u tra khảo sát của chúng tôi thu đƣơ ̣c nhƣ sau :
Bảng 1.1: Kết quả điều tra GV về thực trạng DH sinh học ở trường THPT
Nô ̣i dung câu hỏi khảo sá t

Thƣờng

Thỉnh

Không

xuyên


thoảng

bao giờ

Các biện pháp thầy/cô sử
dụng để DH Sinh học là:
- Thuyết trình giảng giải

41,4

58,6

0

- Sử dụng hệ thống câu hỏi

66,4

34,6

0

- Giải thích, minh họa

72,5

27,5

0


- Sử dụng phƣơng tiện trực quan

31

54

15

- Sử dụng tình huống có vấn đề

29

53,5

17,5

- Sử dụng Grap

33

47

20

- Tích hợp kiến thức

35,8

39,4


24,8

- Tổ chức làm việc nhóm

23,5

51,5

25

65,5

34,5

0

- DH hệ thống hóa kiến thức

35

45

20

- DH theo dự án

0

21,3


78,7

- DH có sử dụng Bản đồ Tƣ duy

0

5

95

- Làm việc với SGK, tài liệu
tham khảo

-19
-

z


Theo kế t quả trong bảng trên , chúng ta có thể thấy thực trạng DH mơn
Sinh ho ̣c nói chung và DH Sinh ho ̣c nói riêng có nhƣ̃ng vấ n đề sau :
- Hiện tại đa số các thầy cô vẫn sử dụng các phƣơng pháp dạy học
truyền thống nhƣ : thuyết trình giảng giải,giải thích và minh hoạ, làm việc với
sách giáo khoa tài liệu tham khảo. Những phƣơng thức này chỉ có thể làm đầy
bộ nhớ học sinh chứ không cho học sinh một tƣ duy sáng tao.
- Một số giáo viên tiến bộ hơn thì đã có những phƣơng thức mang tính
tích cực hơn nhƣ : sử dụng phƣơng tiện trực quan, sử dụng tình huống có vấn
đề, sử dụng Grap, tích hợp kiến thức, tổ chức làm việc nhóm DH hệ thống
hóa kiến thức. Những phƣơng pháp này có tiến bộ , có gợi mở đƣợc tri thức

cho học sinh nhƣng chƣa cho học sinh có độ sáng tạo vơ hạn.
- Rất ít giáo viên dạy học sử dụng Bản đồ Tƣ duy và dạy học theo dự
án. Các phƣơng pháp này có khả năng cho học sinh tự hoạch định vấn đề, tự
tạo ra độ sáng tạo vô hạn cho bản thân trong mọi vấn đề.
Về tình hình cơ sở vật chất, đồ dùng DH, giáo cụ trực quan 78 % GV
đƣợc hỏi đều cho biết đồ dùng DH hiện nay trong trƣờng khá đầy đủ và có thể
sử dụng bình thƣờng, 30% trong số đó cho biết hầu hết các thiết bị đều mới
đƣợc nhập về trƣờng trong năm học vừa rồi nên còn rất mới, và đủ cả 3 khối
lớp, chỉ có 22% cho biết mới có một số đồ dùng đã đƣợc đƣa về trƣờng năm
vừa rồi, còn lại hầu hết là đồ dùng đã cũ, trong số đó rất nhiều cái không thể
sử dụng đƣợc nữa. 100% GV trả lời nhà trƣờng đã có đủ máy tính, máy chiếu
để phục vụ DH, tuy nhiên 20% GV cho biết máy tính và máy chiếu rất hay bị
hỏng, hoặc chất lƣợng không tốt
Khi đƣợc hỏi về mức độ thƣờng xuyên sử dụng đồ dùng DH, 67 % GV
cho biết đồ dùng DH ở trƣờng ít khi đƣợc sử dụng, thậm chí 38% GV cho biết
không thƣờng xuyên cho HS thực hiện bài thực hành theo phân phối chƣơng

-20
-

z


×