Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Giai bai tap ngu van lop 8 bai 19 cau nghi van tiep theo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.23 KB, 4 trang )

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Câu nghi vấn
(Tiếp theo)
I. Kiến thức cơ bản
• Trong nhiều trường hợp, câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu
khiến, khẳng định, phủ định, đe doạ, bộc lộ tình cảm, cảm xúc... khơng u cầu
người đối thoại trả lời.
• Nếu khơng dùng để hỏi thì trong một số trường hợp câu nghi vấn có thể kết
thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học
Xét những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
a) Câu nghi vấn: Hồn ở đâu bây giờ? không dùng để hỏi mà dùng để bộc lộ
cảm xúc, niềm thương xót đối với một lớp người đã thuộc về dĩ vãng.
b) Câu nghi vấn: Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? không dùng để hỏi mà
để bộc lộ thái độ kẻ cả của Cai Lệ đối với Chị Dậu.
c) Câu nghi vấn: Đê vỡ rồi! Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông
bỏ tù chúng mày! Có biết khơng?... Khơng cịn phép tắc gì nữa à? Câu này
không dùng để hỏi mà để thể hiện thái độ hăm doạ.
d) Đoạn văn là một câu nghi vấn được dùng với mục đích khẳng định giá trị
của văn chương.
e) Câu nghi vấn: Con gái tôi sẽ đây ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay
lục lọi ấy? Dùng với mục đích biểu thị thái độ ngạc nhiên – Kết thúc câu bằng
dấu chấm than.
III. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Đọc những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi, câu nào được sử dụng
với mục đích nghi vấn
a) Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm điều như ai hết...
Một người như thế ấy... Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!... Một
người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên lụy đến hàng xóm, láng
giềng... Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?


Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn.


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

+ Câu nghi vấn thứ nhất: Một người như thế ấy? Kết thúc bằng dấu chấm than
biểu thị sự khẳng định về tư cách của Lão Hạc.
+ Câu nghi vấn thứ hai: Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư
để có ăn ư? Biểu thị sự hoài nghi và thất vọng.
b)
Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
- Than ơi! Thời oanh liệt nay cịn đâu?
(Thế Lữ – Nhớ rừng)
5 câu nghi vấn trong đoạn không dùng với mục đích để hỏi mà để biểu thị sự
tiếc nuối thời oanh liệt ở rừng già của con hổ bị nhốt trong vườn bách thú.
e) Mỗi chiếc lá rụng là một cái biểu hiện cho một cảnh biệt li. Vậy thì sự biệt li
khơng chỉ có một nghĩa buồn rầu, khổ sở. Sao ta không ngắm sự biệt li theo
tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi
Câu nghi vấn nằm ở cuối đoạn có ý nghĩa cầu khiến, khuyên mọi người hãy
ngắm sự biệt li theo tâm hồn chiếc lá nhẹ nhàng rơi!
d) Vâng, thử tưởng tượng một quả bong bóng khơng bao giờ vỡ, khơng thể bay
mất, nó cứ cịn mãi như một vật lì lợm... Ơi, nếu thế thì cịn đâu là quả bóng

bay?
(Hồng Phủ Ngọc Tường – Người ham chơi)
Câu nghi vấn nằm ở cuối câu, biểu thị cảm xúc.
Câu 2. Xét những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

- Những đoạn trích sau câu nào là câu nghi vấn? Đặc điểm hình thức nào
cho biết đó là câu nghi vấn?
- Những câu nghi vấn đó dùng để làm gì?
a) Sao cụ lo xa quá thế? (1) Cụ còn khoẻ lắm, chưa chết đâu mà sợ! (2). Cụ cứ
để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay? (3 )Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?
(4).
- Không, ông giáo ạ! (5) Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu? (6)
(Nam Cao – Lão Hạc)
+ Câu 6 là câu nghi vấn. Đặc điểm hình thức: Kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
+ Dùng để thể hiện cảm xúc, nỗi lòng băn khoăn lo lắng của Lão Hạc.
b) Nghe con giục, bà mẹ đến hỏi phú ông (1). Phú ông ngần ngại. (2) Cả đàn
bị giao cho thằng bé khơng ra người khơng ra ngợm ấy chăn dắt làm sao? (3)
(Sọ Dừa)
+ Câu thứ 3 là câu nghi vấn, đặc điểm hình thức: Kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
+ Tác dụng thể hiện tâm trạng nghi ngại của phú ông.
c) Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng (1). Măng trồi lên nhọn hoắt như
một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất luỹ mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây
non, ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt (3). Ai dám
bảo thảo mộc tự nhiên khơng có tình mẫu tử? (4)
(Ngơ Văn Phú – Lũy làng)
+ Câu 4 là câu nghi vấn, đặc điểm hình thức: Dấu hỏi ở cuối câu.
+ Được dùng với mục đích khẳng định: Lồi tre cũng có tình mẫu tử.

d) Vua sai lính điệu em bé vào, phán hỏi: (1)
+ Thằng bé kia, mày có việc gì? (2) Sao lại đến đây mà khóc? (3)
(Em bé thơng minh)
- Câu 2, 3 là câu nghi vấn, đặc điểm hình thức: Dấu hỏi ở cuối câu.
- Mục đích dùng để diễn đạt điều cịn hồi nghi muốn được giải đáp.


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Trong các câu nghi vấn trên ta có thể thay thế câu: Ai dám bảo thảo mộc tự
nhiên khơng có tình mẫu tử? bằng một câu tường thuật có ý nghĩa tương đương,
ví dụ: Như vậy thảo mộc tự nhiên cũng có tình mẫu tử.
Câu 3. Đặt hai câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để:
Yêu cầu một người bạn kể lại nội dung của bộ phim vừa được trình chiếu.
Cậu kể cho mình nghe bộ phim mà cậu vừa xem chiều nay được không?
Bộc lộ tình cảm, cảm xúc trước số phận của nhân vật văn học.
Cái chết của cụ Bơ-Men đã thắp lên sự sống cho Giôn-xi, cái chết như vậy làm
sao không lay động lòng người?
Câu 4. Trong giao tiếp, những câu nghi vấn như “Anh ăn cơm chưa?”,
“Cậu đọc sách đấy à?”, “Em đi đâu đấy?” dùng để làm gì? Mối quan hệ
giữa người nói với người nghe.
+ Trong giao tiếp ta thường bắt gặp những câu nghi vấn như: Anh ăn com chưa?
Cậu đọc sách đấy à? Em đi đâu đấy? Mục đích khơng nhằm để hỏi mà để thay
thế cho lời chào, hoặc tỏ sự thân thiện.
+ Mối quan hệ giữa người nói với người nghe ở đây thường là thân quen gần
gũi.
Mời các bạn xem tiếp tài liệu tại: />



×