Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn công thương chi nhánh hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.54 KB, 98 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN

LỜI MỞ ĐẦU
1
Chương 1. THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Khái quát về tín dụng ngân hàng 3
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
4
1.2. Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay
7
1.2.1. Tầm quan trọng và sự cần thiết của thẩm định tín dụng
7
1.2.2. Quy trình thẩm định tín dụng
8
1.2.3. Những nội dung chủ yếu của thẩm định tín dụng
9
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho
vay của Ngân hàng thương mại. 33
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan 33
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan 37
Chương 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GỊN CƠNG THƯƠNG - CHI NHÁNH HỒN KIẾM
39
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn cơng thương - Chi
nhánh Hồn Kiếm 39
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển


39
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại Chi nhánh
40
2.1.3. Một số hoạt động chủ yếu 41
2.2. Thực trạng cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gịn cơng thương – Chi nhánh Hồn Kiếm 45
2.2.1. Các căn cứ pháp lý về công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho
vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn cơng thương - Chi nhánh Hồn
Kiếm. 45
2.2.2. Tình hình thực hiện quy trình thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gịn cơng thương - Chi nhánh Hồn Kiếm. 46


2.2.3. Ví dụ minh họa cho cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn cơng thương - Chi nhánh Hồn
Kiếm. 51
2.3. Đánh giá cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Sài Gịn cơng thương - Chi nhánh Hồn kiếm.
65
2.3.1. Kết quả đạt được 65
2.3.2. Hạn chế
68
2.3.3. Nguyên nhân 69
Chương 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN CƠNG THƯƠNG CHI NHÁNH HỒN KIẾM
73
3.1. Định hướng cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn cơng
thương - Chi nhánh Hồn Kiếm trong thời gian tới 73
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn cơng

thương – Chi nhánh Hoàn Kiếm. 73
3.1.2. Định hướng cho vay
74
3.1.3. Quan điểm về hồn thiện cơng tác thẩm định tín dụng 75
3.2.Giải pháp hồn thiện cơng tác thẩm định trong hoạt động cho vay tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gịn cơng thương – Chi nhánh Hoàn Kiếm 76
3.2.1. Nâng cao nhận thức về thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay.
76
3.2.2. Giải pháp về công tác tổ chức thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay
tại Chi nhánh
77
3.2.3 . Hồn thiện nội dung phương pháp thẩm định tín dụng trong hoạt động
cho vay tại Chi nhánh.
79
3.2.4 Xây dựng hệ thống cung cấp thơng tin thẩm định tín dụng và thực hiện tốt
cơng tác xếp hạng tín dụng trong hoạt động cho vay 82
3.2.5 Nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ thẩm
định. 84
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác thẩm định. 87
3.2.7. Tổ chức đánh giá chất lượng công tác thẩm định tín dụng sau cho vay.
89


3

3.3. Một số kiến nghị
90
KẾT LUẬN
92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


94


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh Hồn Kiếm................................42
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn..............................................................................44
Bảng 2.3: Ước tính tổng mức vốn đầu tư cố định của khách hàng...........................56
Bảng 2.4: Dự tính doanh thu hàng tháng của dự án..................................................57
Bảng 2.5: Dự tính chi phí của dự án.........................................................................57
Bảng 2.6: Lợi nhuận dự án........................................................................................58
Bảng 2.7: Điểm của thửa đất so sánh........................................................................59
Bảng 2.8: Điểm của thửa đất định giá.......................................................................59
Bảng 2.9: Tích luỹ trả nợ vay hàng tháng của khách hàng.......................................61
Bảng 2.10: Báo cáo phân loại nhóm nợ....................................................................66
Bảng 3.1: Kế hoạch tăng trưởng tín dụng từ năm 2011-2015..................................74


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam đã góp phần quan trọng trong việc ổn định lưu thông tiền tệ, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế trong những năm qua. Hoạt động của ngân hàng liên quan đến
nhiều lĩnh vực ngành nghề và nhiều khách hàng khác nhau, có thể nói hoạt động của
ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro và là vật thể đang cản trở rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thương mại nước ta. Trong các loại rủi ro trong ngân
hàng thì rủi ro tín dụng là rủi ro gây thiệt hại nặng nền nhất cho các ngân hàng
thương mại. Đặc biệt là đối với những ngân hàng thương mại mà khoản mục Tài

sản chủ yếu là các khoản cho vay.
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và của
các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản của
các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng
là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Để hạn chế được phần nào rủi ro đó, việc
phân tích, kiểm tra và nghiên cứu kỹ lưỡng về khách hàng vay vốn và phương án
vay trước khi ra quyết định cuối cùng là rất quan trọng.
Trong thời gian tới, cùng với việc mở rộng cho vay, nếu không nâng cao chất
lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay thì nguy cơ tổn thất của Ngân
hàng sẽ khơng nhỏ. Nhằm góp phần đáp ứng địi hỏi bức xúc của thực tiễn, tơi chọn
đề tài “Hồn thiện cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gịn cơng thương - Chi nhánh Hoàn Kiếm” làm đề
tài luận văn thạc sỹ

2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về cơng tác thẩm định tín dụng
trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.


2

- Phân tích cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gịn cơng thương - Chi nhánh Hồn Kiếm trong thời
gian qua, làm rõ những hạn chế, nguyên nhân và vấn đề đặt ra cần giải quyết.
- Đề xuất những giải pháp hồn thiện cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt
động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn cơng thương - Chi nhánh
Hồn Kiếm trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác thẩm định tín dụng trong hoạt

động cho vay của Ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn cơng thương - Chi nhánh Hồn Kiếm,
thời gian từ năm 2007 đến năm 2011.

4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, trong quá
trình nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích, tổng hợp và nghiên cứu tình huống.

5. Nội dung kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay
của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn cơng thương - Chi nhánh Hồn Kiếm.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt
động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn cơng thương - Chi nhánh
Hồn Kiếm.


3

Chương 1.

THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại


1.1.1 Khái quát về tín dụng ngân hàng
- Định nghĩa ngân hàng thương mại: Theo luật các tổ chức tín dụng do
quốc hội khóa XII thơng qua vào ngày 16 tháng 06 năm 2010 định nghĩa: Ngân
hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu
lợi nhuận. Luật này cịn định nghĩa Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một,
một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng,
tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân.
- Tín dụng ngân hàng: là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa
bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có
trách nhiệm hồn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ
sở hồn trả và có các đặc trưng sau:
+ Tài khoản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình
thức là cho vay bằng tiền và cho thuê bất động sản và động sản. Trong những năm
1960 trở về trước hoạt động tín dụng ngân hàng chỉ có cho vay bằng tiền. Xuất phát
từ tính đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay được coi là đồng
nghĩa với nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, cho thuê vận hành và cho thuê tài
chính đã được các ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác cung cấp cho khách
hàng. Đây là một sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng
tài sản thực (nhà ở, văn phịng làm việc, máy móc thiết bị).


4

+ Xuất phát từ ngun tắc hồn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài

sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn.
Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng. Trong thực tế, một số nhân
viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm
về khách hàng mà chú trọng đến các bảo đảm. Chính quan điểm này đã làm ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng.
+ Giá trị hồn trả thơng thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là người đi vay phải trả thêm một phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện nguyên
tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay nói cách khác
phải xác định lãi suất thực dương (lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa trừ tỷ lệ lạm
phát). Tuy nhiên vì lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau nên trong
một số trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn lạm phát, ngoại lệ này
chỉ xuất hiện trong một thời gian ngắn.
+ Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vơ điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước… thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay
cam kết hồn trả vơ điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
+ Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử
dụng.
+ Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mạng tính tạm thời.
+ Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Tín dụng ngân hàng sau đây gọi tắt là tín dụng có thể phân chia thành ra
nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau.


5


Căn cứ theo hình thức cấp tín dụng, có các hình thức:
+ Cho vay: Cho vay là việc Ngân hàng cấp vốn cho khách hàng với cam kết
khách hàng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là
hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Thương mại để tạo ra lợi nhuận, là
khoản mục tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Chỉ có lãi suất
cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý,
chi phí vốn, chi phí thuế và các khoản chi phí rủi ro đầu tư.
+ Chiết khấu thương phiếu: Chiết khấu thương phiếu là việc Ngân hàng
ứng trước một giá trị cho thương phiếu đổi lấy việc chuyển giao quyền sở hữu
thương phiếu. Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu
hàng hoá và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán (hoặc người thụ hưởng)
có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua (hoặc người phải trả) hoặc
mang đến Ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn.
+ Cho thuê tài chính (thuê-mua): Thuê mua là sự thoả thuận trong đó
người cho thuê chuyển cho người đi thuê quyền sử dụng một loại tài sản trong một
thời gian nhất định. Hoạt động cho thuê bắt nguồn từ doanh nghiệp sản xuất hoặc
cung cấp thiết bị, nhà cửa có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Do người mua
khơng đủ tiền mua, hoặc chỉ có nhu cầu sử dụng trong thời gian ngắn hơn thời gian
khấu hao của tài sản… đã làm nảy sinh nhu cầu cho th. Cho th có hai hình thức
chủ yếu là cho thuê nghiệp vụ và thuê tài chính. Cho thuê nghiệp vụ đáp ứng nhu
cầu thuê trong thời gian ngắn, người đi th khơng có dự định “mua tài sản đó để sử
dụng lâu dài”. Cho th tài chính đáp ứng nhu cầu cho thuê trong thời gian dài và
người đi thuê có quyền mua lại tài sản khi hết hợp đồng thuê. Trong nghiệp vụ cho
thuê, Ngân hàng phải xuất tiền theo yêu cầu của khách hàng và sau một thời gian
nhất định phải thu đủ gốc và lãi. Tài sản cho thuê thường là tài sản cố định. Vì vậy
cho th được xếp vào tín dụng trung và dài hạn. Khách hàng phải trả gốc và lãi
dưới hình thức tiền thuê hàng kỳ.
+ Bảo lãnh: Là cam kết của Ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của Ngân hàng khi khách hàng



6

không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh thường có 3 bên: Bên hưởng
bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh. Bảo lãnh là hình thức tài trợ thơng qua
uy tín của Ngân hàng cho khách hàng, qua đó khách hàng có thể tìm nguồn tài trợ
mới, mua được hàng hoá, thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
thu lợi.
Dựa vào mục đích của tín dụng.
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể được chia thành các loại sau:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiêp
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân
+ Cho vay mua bán bất động sản
+ Cho vay sản xuất nông nghiệp
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu....
Dựa vào thời hạn tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ vào tài sản lưu động.
+ Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
việc cho vay này là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay khơng có đảm bảo: Là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp,
cấm cố hay bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
+ Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở bảo đảm tiền vay như

thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba nào khác.
Dựa vào phương thức cho vay.
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được chia thành các loại sau:


7

+ Cho vay theo món vay
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi
Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn.
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả góp.
+ Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy vào khả
năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất kỳ lúc nào.

1.2.

Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay

1.2.1 Tầm quan trọng và sự cần thiết của thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là sử dụng các cơng cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm
tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách hàng
đã xuất trình phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Khác với lập dự án đầu tư,
thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thực sự của dự
án về mặt kinh tế đứng trên góc độ của Ngân hàng. Khi lập dự án, khách hàng do
mong muốn được vay vốn có thể đã thổi phồng và dẫn đến ước lượng quá lạc quan
về hiệu qủa kinh tế của dự án. Do vây, thẩm định tín dụng cần phải xem xét đánh

giá đúng thực chất của dự án. Tuy nhiên, khơng phải vì thế mà thẩm định tín dụng
ước lượng dự án một cách quá bi quan khiến cho hiệu quả dự án bị giảm sút đến nỗi
quyết định khơng cho vay.
Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung
thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay. Thẩm định
tín dụng là một khâu rất quan trọng trong tồn bộ quy trình tín dụng. Tầm quan
trọng của nó thể hiện ở những điểm sau:
+ Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu
tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.


8

+ Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho
vay.
+ Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết
định cho vay và giảm được xác suất hai loại sản phẩm trong quyết định cho vay:
cho vay một dự án tồi và từ chối cho vay một dự án tốt.
Hoạt động cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng
của Ngân hàng Thương mại, là nguồn mang lại thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng
nhưng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do đó cơng tác thẩm định tín dụng trước khi cấp vốn
cho khách hàng là thực sự cần thiết. Mỗi hồ sơ vay vốn đều phải tuân thủ các thủ
tục và đầy đủ giấy tờ cần thiết trong đó có phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự
án đầu tư. Q trình thẩm định sẽ giúp Ngân hàng tính tốn và dự báo được hiệu
quả của phương án và dự án. Từ đó Ngân hàng sẽ có quyết định cho vay, đầu tư
đúng đắn, mang lại hiệu quả cao. Nếu cơng tác thẩm định tín dụng kém sẽ gây thiệt
hại cho Ngân hàng, nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng đến hoạt động an tồn của Ngân
hàng, mất uy tín cho Ngân hàng và có thể làm Ngân hàng lâm vào tình trạng phá
sản.
Như vậy thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay thực sự cần thiết và có

ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng Thương mại. Một Ngân hàng hoạt động an
tồn với các khoản vay có chất lượng sẽ thu hút được khách hàng, nâng cao khả
năng cạnh tranh của Ngân hàng trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới.

1.2.2 Quy trình thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng chỉ là một khâu trong tồn bộ quy trình tín dụng nói
chung. Thế nhưng khâu này cực kỳ quan trọng vì nó giúp đánh giá chính xác và
trung thực được khả năng thu hồi nợ trước khi quyết định cho vay. Do vậy khâu này
được tách riêng ra và chi tiết hóa thành một quy trình riêng, gọi là quy trình thẩm
định tín dụng.
Quy trình thẩm định tín dụng là bản chỉ dẫn các bước tiến hành từ xem xét,
thu thập thông tin cần thiết cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng về khả năng


9

thu hồi nợ khi cho vay, làm căn cứ quyết định cho vay hay khơng cho vay. Tồn bộ
quy trình thẩm định tín dụng có thể được thực hiện qua các bước sau đây.
* Bước 1: Tiếp nhận và xem xét hồ sơ vay của khách hàng.
* Bước 2: Thu thập thông tin cần thiết bổ sung.
* Bước 3: Thẩm định khả năng thu hồi nợ thông qua thông tin có được.
* Bước 4: Ước lượng kiểm sốt rủi ro tín dụng.
* Bước 5: Kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ vay.

1.2.3 Những nội dung chủ yếu của thẩm định tín dụng
Mục tiêu của thẩm định tín dụng là cung cấp thông tin để quyết định cho vay
và giảm xác suất sai lầm dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực chất của phương án sản
xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư và ước lượng hay kiểm soát rủi ro ảnh hưởng
đến khả năng thu hồi nợ khi cho vay. Nội dung chủ yếu của thẩm định tín dụng bao
gồm:

1.2.3.1.

Thẩm định khách hàng vay vốn

Mục tiêu của thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn là đánh giá tư cách
pháp nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với những thủ tục vay mà
khách hàng phải tuân thủ. Chẳng hạn như thẩm định xem khách hàng có thỏa mãn
các điều kiện vay vốn hoặc thẩm định xem hồ sơ vay vốn của khách hàng có đầy đủ
và hợp pháp khơng.
Thẩm định điều kiện vay vốn: Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín
dụng, khách hàng muốn vay vốn ngân hàng phải thỏa mãn các điều kiện vay vốn
bao gồm:
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
 Có mục đích vay vốn hợp pháp.
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
 Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư khả thi và
hiệu quả.


10

 Thực hiện các điều kiện về đảm bảo tiền vay theo các quy định của Chính
Phủ và hướng dẫn của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam.
Thẩm định điều kiện vay vốn đơn giản chỉ là xem xét kỹ lại nhằm phát hiện
xem xét khách hàng có thỏa mãn những điều kiện vay vốn như được chỉ ra trong
quy chế tín dụng hay khơng. Trong các điều kiện vay vốn trên đây, thẩm định mục
đích sử dụng vốn vay, thẩm định khả năng tài chính đảm bảo nợ vay và thẩm định
tính chất khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư là quan
trọng nhất.

Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay: Khi có nhu cầu vay vốn, khách
hàng gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng
minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng. Tổ chức tín
dụng hướng dẫn các loại tài liệu khách hàng cần gửi cho tổ chức tín dụng phù hợp
với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, loại cho vay và khoản vay. Thông
thường bộ hồ sơ vay vốn gồm có:
-

Giấy đề nghị vay vốn

-

Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như
giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động

-

Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư

-

Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất

-

Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay

-


Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết

Thẩm định hồ sơ vay là xem xét tính chân thực và mức độ tin cậy của những
tài liệu khách hàng cung cấp cho ngân hàng khi làm hồ sơ vay vốn. Ở khía cạnh
này, nhân viên tín dụng cần chú ý thẩm định xem các tài liệu quy định trong hồ sơ
vay có đầy đủ và hợp pháp hay không.


11

1.2.3.2. Thẩm định khả năng tài chính
Tài liệu sử dụng để phân tích: Các báo cáo trong 3 năm gần nhất và số liệu
tình hình tài chính ở thời điểm hiện tại. Các tài liệu tham khảo khác: Báo cáo tình
hình cơng nợ, các khoản phải thu, các khoản phải trả, hàng tồn kho…
Nguyên tắc thẩm định, phân tích: Việc thẩm định và phân tích tài chính của
khách hàng chủ yếu dựa trên cơ sở các số liệu do khách hàng cung cấp. Do đó, cần
phải thẩm tra căn cứ lập báo cáo tài chính và tính xác thực của các thông tin, số liệu
được cung cấp, cụ thể:
-

Chế độ kế toán áp dụng, nguyên tắc hạch toán.

-

Nguồn số liệu: Được kiểm toán độc lập, Được cơ quan thuế chấp thuận,
Do doanh nghiệp tự lập.

-

Nội dung, số liệu khớp đúng của Báo cáo tài chính.


-

Kiểm tra tình hình thực tế của khách hàng: Trị giá hàng tồn kho, các
khoản phải thu, các khoản phải trả, tài sản cố định hữu hình... để so sánh
với số liệu trong Báo cáo tài chính.

Việc phân tích đánh giá tình hình tài chính của khách hàng được dựa trên cơ
sở nhiều năm, so sánh sự tăng giảm về số tuyệt đối, số tương đối giữa các năm, từ
đó rút ra những nhận xét về xu hướng tăng trưởng, phát triển và tính ổn định, an
tồn. Phân tích các tồn tại và biện pháp khắc phục.
Đối với khách hàng chưa đủ 02 năm hoạt động, việc phân tích dựa vào các số
liệu tài chính đầu kỳ và cuối kỳ.
Các chỉ tiêu tài chính sử dụng để phân tích, đánh giá: Khi tiến hành phân
tích cần nghiên cứu, tham khảo, lựa chọn các chỉ tiêu sao cho phù hợp với điều kiện
thực tế của từng khách hàng, từng lĩnh vực kinh doanh và từng địa bàn cụ thể. Các
chỉ tiêu sau đây được tính tốn trên cơ sở thông tin số liệu các khoản mục trên Bảng
cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) và Kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02DN) ban hành theo QĐ 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.


12

a. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn:
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá tình trạng thanh khoản ngắn
hạn của doanh nghiệp và là mối quan tâm hàng đầu trong kinh doanh của Ngân
hàng thương mại. Đặc biệt là các Hệ số thanh toán ngắn hạn, Hệ số thanh toán
nhanh và Hệ số thanh toán hiện hành.
- Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Knh =


Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

(lần)

Knh : Hệ số thanh toán ngắn hạn
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo. Knh > = 1 là đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn.
Trường hợp Knh < 1 sẽ đặt doanh nghiệp vào tình trạng gặp rủi ro về khả năng thanh
khoản. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng ln có tài sản lưu động để thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn.
- Hệ số thanh toán hiện hành:
Khh =

Tài sản lưu động và ĐTNH - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

(lần)

Khh : Hệ số thanh toán hiện hành
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh tốn của doanh nghiệp khơng
phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho. Tuy nhiên, khi phân tích chỉ tiêu này cần chú
ý đến tỷ lệ và khả năng thu hồi của các khoản phải thu. Thông thường, Khh = 1 là
tương đối lý tưởng.
- Hệ số thanh toán nhanh:
Kn =

Tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Nợ ngắn hạn


(lần)

Kn : Hệ số thanh toán nhanh
Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu bổ xung cho Hệ số thanh toán ngắn hạn. Chỉ tiêu này
phản ánh khả năng thanh toán nhanh, mang tính chất tức thì, ngay lập tức các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà không phụ thuộc vào việc thu hồi các khoản phải


13

thu và bán hàng tồn kho. Thông thường, Kn = 0,3 - 0,5 lần là tương đối đảm bảo (tùy
thuộc vào các loại hình doanh nghiệp). Cũng cần chú ý rằng, nếu hệ số này quá cao
(Kn >0,5) chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chưa cao, đó là biểu hiện
của tình trạng ứ đọng vốn.
- Hệ số thanh toán lãi vay:
Kl =

Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay phải trả
Lãi vay phải trả

(lần)

K1 : Hệ số thanh toán lãi vay
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng trả lãi hàng năm của doanh nghiệp
đối với ngân hàng như thế nào. K l càng lớn càng tốt, nó tỷ lệ thuận với hiệu quả sử
dụng vốn vay.
b. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn:
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như
khả năng sử dụng vốn vay của doanh nghiệp.

- Hệ số nợ:
Nợ phải trả

Hn =

Tổng nguồn vốn

x 100%

Hn : Hệ số nợ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc về vốn của doanh nghiệp
đối với các chủ nợ. Nếu H n càng lớn chứng tỏ sự khơng an tồn về vốn, dễ rơi vào
tình trạng mất khả năng thanh toán.
- Tỷ suất tự tài trợ:
Htt =

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

x 100%

Htt : Tỷ suất tự tài trợ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập, tự chủ về vốn của doanh
nghiệp. Nó cho biết trong tổng nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp vốn chủ sở
hữu chiếm bao nhiêu phần trăm. Chỉ tiêu này có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với hệ số
nợ


14


- Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định:
Hcđ =

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

x 100%

Hcđ : Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Ý nghĩa: Tỷ suất này phản ánh số vốn chủ sở hữu được dùng để trang bị tài
sản cố định và đầu tư dài hạn. Nếu H cđ >1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng,
ổn định. Nếu Hcđ < 1 có nghĩa là một bộ phận tài sản cố định được tài trợ bằng
nguồn vốn vay nợ.
- Tỷ suất đầu tư:
Hđt =

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tổng tài sản

x 100%

Hcđ : Tỷ suất đầu tư
Ý nghĩa: Tỷ suất đầu tư phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật,
năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, để kết luận tỷ suất này là tốt hay chưa tốt còn tuỳ thuộc
vào từng ngành nghề sản xuất kinh doanh và từng giai đoạn cụ thể. Thông thường,
các doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động hoặc doanh nghiệp sản xuất thì tỷ suất này
khá cao.
Vốn lưu động thường xuyên
Vtx =


Nợ dài hạn

+

Vốn CSH

= Tài sản lưu động & ĐTNH

-

Tài sản cố định & ĐTDH

-

Nợ ngắn hạn

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này rất quan trọng trong việc đánh giá cơ cấu vốn và sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu Vtx càng lớn thì tính ổn định trong sản xuất kinh
doanh càng vững chắc.
Nếu Vtx < 0 chứng tỏ một phần tài sản cố định và đầu tư dài hạn được hình
thành bằng nguồn vốn ngắn hạn, đây là biểu hiện của việc sử dụng vốn sai mục đích
và khơng an tồn, lành mạnh về mặt tài chính, dễ rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh khoản.


15

c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của

doanh nghiệp.
- Vòng quay vốn lưu động:
Vvlđ =

Doanh thu thuần

(Vòng)

Tài sản lưu động bình qn

Trong đó:
TSLĐ đầu kỳ + TSLĐ cuối kỳ

Tài sản lưu động bình quân =

2

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ quay vòng vốn lưu động của doanh
nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tỷ lệ thuận với vòng quay vốn lưu động,
nghĩa là nếu Vvlđ tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
- Chu kỳ vốn lưu động:
Số ngày trong kỳ
Nvlđ =

Vvlđ

(ngày)

Nvlđ : Chu kỳ vốn lưu động
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh thời gian trung bình của một vòng quay vốn

lưu động. Thời gian luân chuyển (số ngày một vịng quay) vốn lưu động càng ngắn
thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh và ngược lại. Chu kỳ vốn lưu động
phụ thuộc vào đặc điểm từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc tính tốn chu kỳ vốn lưu động một cách chính xác giúp ngân hàng có
thể xác định thời hạn cho vay vốn lưu động, đặc biệt quan trọng đối với phương
thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
Quy ước về số ngày trong kỳ: 1năm =360 ngày, 1quý =90ngày, 1tháng=30
ngày).
- Vòng quay hàng tồn kho

Vtk =

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình qn

(vịng)


16

Trong đó:
HTK đầu kỳ + HTK cuối kỳ

Hàng tồn kho bình quân =

2

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ quay vòng của lượng hàng tồn kho. Số
vòng quay hàng tồn kho càng cao càng tốt, bởi lẽ khi đó vốn được quay vịng
nhanh, hạn chế tình trạng bị ứ đọng vốn, đồng thời tạo được doanh số hàng bán cao.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý nếu doanh nghiệp duy trì lượng hàng tồn kho dưới dạng
nguyên vật liệu đầu vào, bán thành phẩm để đáp ứng nhu cầu sản xuất hoặc dự trữ
hàng tồn kho do dự đoán về giá cả thị trường có thể biến động tăng giảm trong kỳ
kế hoạch thì đây là sự dự trữ hợp lý.
- Chu kỳ hàng tồn kho:
Số ngày trong kỳ
(ngày)
Vtk
Ý nghĩa: Phản ánh số ngày trung bình của một vịng quay hàng tồn kho. Việc
Ntk =

tính tốn chỉ tiêu này nhằm so sánh với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có phù hợp khơng.
- Vịng quay các khoản phải thu:
Vpt =

Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình qn

(vịng)

Trong đó:
Các khoản phải thu bình qn =

Các KPT đầu kỳ + Các KPT cuối kỳ
2

Ý nghĩa: Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các
khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải thu
càng cao càng tốt, bởi lẽ khi đó vốn được thu hồi nhanh, hạn chế tình trạng bị chiếm

dụng vốn.
- Chu kỳ các khoản phải thu:
Npt =

Số ngày trong kỳ
Vpt

(ngày)



×