Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

Báo cáo ngành lâm nghiệp Việt nam 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.57 MB, 174 trang )


















Chương
Tổng quan về Lâm nghiệp
Vi

t Nam
19
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005

Chương 1. Tổng quan về Lâm nghiệp Việt Nam

Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005

20












Khái quát về điều kiện tự nhiên và rừng
Việt nam


1.1


Việt Nam nằm ở 102º 08' - 109º 28'
kinh tuyến đông và 8º 02' - 23º 23' vĩ tuyến
bắc, trên bán đảo Đông Dương, ven biển Thái
Bình Dương, có đường biên giới trên đất liền
dài 4.550 km tiếp giáp với Trung Quốc ở phía
Bắc, với Lào và Căm-pu-chia ở phía Tây; phía
Đông giáp biển Đông. Việt Nam có diện tích
331.688 km², bao gồm 327.480 km² đất liền và
hơn 4.200 km² biển nội thuỷ, với hơn 4.000
hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, g
ần và xa bờ, có
vùng nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế
và thềm lục địa được xác định trên 1 triệu km².

Địa hình Việt Nam đa dạng với đồi núi,
đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa, phản ánh
lịch sử phát triển địa chất, địa hình lâu dài
trong môi trường gió mùa, nóng ẩm, phong hóa
mạnh mẽ. Địa hình thấp dần theo hướng Tây
Bắc - Đông Nam, được thể hiện rõ qua hướ
ng
chảy của các dòng sông lớn. Đồi núi chiếm tới
3/4 diện tích lãnh thổ tạo thành một cánh cung
lớn hướng ra Biển Đông, chạy dài 1400 km, từ
Tây Bắc tới Đông Nam Bộ. Đồng bằng chỉ
chiếm 1/4 diện tích trên đất liền và bị đồi núi
ngăn cách thành nhiều khu vực. Đồng bằng
rộng lớn, phì nhiêu là đồng bằng Bắc Bộ với diện tích 16.700 km², đồng bằng Nam Bộ với
di
ện tích 40.000 km² và chuỗi cácđồng bằng nhỏ hẹp, phân bố dọc theo duyên hải miền
Trung với tổng diện tích 15.000 km².
Việt nam nhìn từ vũ trụ
Việt Nam nằm trong vành đai nội chí tuyến, quanh năm có nhiệt độ cao và độ ẩm lớn.
Phía Bắc chịu ảnh hưởng của lục địa Trung Hoa nên ít nhiều mang tính khí hậu lục địa. Biển
Đông ảnh hưởng sâu sắc đến tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của đất liền. Khí hậu nhi
ệt đới
gió mùa ẩm không thuần nhất trên toàn lãnh thổ Việt Nam, hình thành nên các miền và vùng
khí hậu khác nhau rõ rệt. Khí hậu Việt Nam thay đổi theo mùa và theo vùng từ thấp lên cao,
từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây. Nhiệt độ trung bình tại Việt Nam dao động từ 21ºC
đến 27ºC và tăng dần từ Bắc vào Nam. Việt Nam có lượng bức xạ mặt trời rất lớn với số giờ
Chương 1. Tổng quan về Lâm nghiệp Việt Nam

21
nắng từ 1.400 - 3.000 giờ/năm. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.500 đến 2.000 mm. Độ

ẩm không khí trên dưới 80%.

Rừng miền trung Việt Nam (Nguồn: Chi cục KL
Quảng Nam)
Việt Nam có một mạng lưới
sông ngòi dày đặc với 2.360
con sông có chiều dài trên 10
km, trong đó có 13 hệ thống
sông lớn có diện tích lưu vực
trên 10.000 km2. Hai sông lớn
nhất là sông Hồng và sông Mê
Công tạo nên hai vùng đồng
bằng rộng lớn và phì nhiêu. Hệ
thống các sông suối hàng năm
có dung lượng chảy trên 310 tỷ
m3 nước. Chế độ nước của
sông ngòi chia thành mùa lũ và
mùa c
ạn. Mùa lũ chiếm tới 70-
80% lượng nước cả năm và
thường gây ra lũ lụt.
Từ góc độ sinh thái lâm nghiệp, Việt Nam được chia thành 9 vùng, đó là: vùng Tây
Bắc, vùng Trung tâm, vùng Đông Bắc, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung bộ, vùng
Nam Trung bộ, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam bộ, vùng Tây Nam bộ. Hệ sinh thái của
Việt Nam giàu và có tính đa dạng cao vào bậc nhất thế giới với nhiều kiểu rừng, đầm lầy,
sông suối, rặng san hô giàu và đẹp, t
ạo nên môi trường sống cho khoảng 10% tổng số loại
chim và thú trên toàn cầu. Nhiều loài động, thực vật độc đáo của Việt Nam không có nơi nào
khác trên thế giới đã khiến cho Việt Nam trở thành nơi tốt nhất, trong một số trường hợp là
nơi duy nhất để bảo tồn các loài đó1.

Cho đến nay, trên thế giới cũng như ở Việt nam có nhiều định nghĩa khác nhau về
rừng nh
ưng đều dễ thống nhất rừng là một hệ sinh thái với những đặc trưng chủ yếu : Rừng là
một thể tổng hợp phức tạp có mối quan hệ qua lại giữa các cá thể trong quần thể, giữa các
quần thể trong quần xã và có sự thống nhất giữa chúng với hoàn cảnh trong hệ thống đó;
Rừng luôn luôn có sự cân bằng động, có tính ổn định, tự điều hòa và tự phục hồi để chống lại
những biến đổi của hoàn cảnh và những biến đổi về số lượng sinh vật, những khả năng này
được hình thành do kết quả của sự tiến hóa lâu dài và kết quả của sự chọn lọc tự nhiên của tất
cả các thành phần rừng; Rừng có khả năng tự phục hồi và trao đổi cao; Rừng có sự cân bằ
ng
đặc biệt về sự trao đổi năng lượng và vật chất, luôn luôn tồn tại quá trình tuần hoàn sinh vật,
trao đổi vật chất năng lượng, đồng thời nó thải ra khỏi hệ sinh thái các chất và bổ sung thêm
vào đó một số chất từ các hệ sinh thái khác; Sự vận động của các quá trình nằm trong các tác
động tương hỗ phức tạp dẫn tới sự ổn định bền vững của h
ệ sinh thái rừng. Tuy vậy cần có
một định nghĩa thống nhất và thực tế về rừng và ngành lâm nghiệp Việt nam.


1
Theo Bách khoa toàn thư - Tiếng Việt.

Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005

Chương 1. Tổng quan về Lâm nghiệp Việt Nam

22
Rừng. Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 có đưa ra định nghĩa về rừng như
sau: “Rừng là một hệ sinh thái gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng,
đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là
thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự

nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.”
Tuy nhiên, định nghĩa này khó sử dụng vì nó không đưa ra các tiêu chí rõ ràng về
rừng, chiều cao của cây rừng ở mức tối thiểu là 2 – 5m. Hơn nữa, với việc xác định diện tích
đất có độ che phủ rừng từ 10% trở lên được coi là rừng thì các diện tích đất trống đồi núi trọc
cây trồng phân tán hoặc không có rừng có thể được gọi là rừng. Với cách phân loại như vậy
thì sẽ rất khó quản lý và bảo vệ rừng.

Rừng miền trung Việt Nam (Nguồn: Chi cục Kiểm lâm Quảng Nam)
Tiêu chuẩn quốc tế không yêu cầu các quốc gia phải sử dụng các tiêu chí xác định
rừng mở mức thấp nhất về độ che phủ rừng 10% và chiều cao cây rừng từ 2m trở lên mà mỗi
nước có thể áp dụng các tiêu chí phù hợp nhất với quốc gia đó. Do vậy, Việt Nam đưa ra định
nghĩa về rừng – là diện tích có độ
che phủ rừng tối thiểu 30% và chiều cao cây rừng thấp nhất
5m là phù hợp với đại đa số diện tích rừng tự nhiên nghèo kiệt của Việt Nam. Định nghĩa này
đã được Viện Điều tra Quy hoạch rừng sử dụng trước đây khi tiến hành đánh giá tài nguyên
rừng.
Ngành lâm nghiệp. Theo định nghĩa của FAO được quốc tế công nhận như sau:
“Lâm nghiệp là một ngành kinh tế, gồm các hoạt động kinh tế chính liên quan đến sản
xuất hàng hoá từ gỗ (gỗ tròn phục vụ công nghiệp, gỗ trụ mỏ, gỗ xẻ, gỗ ván, bột giấy, giấy và
đồ gỗ nội thất), sản xuất các sản phẩm phi gỗ và dịch vụ liên quan đến rừng”.
Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 vận dụng định nghĩa
này trong điều kiện, hoàn cảnh c
ủa Việt Nam như sau:
“Lâm nghiệp là một ngành kỹ thuật đặc thù, gồm toàn bộ các hoạt động liên quan đến
sản xuất hàng hoá và dịch vụ từ rừng như trồng rừng/trồng lại rừng, khai thác, vận chuyển,
sản xuất và chế biến lâm sản và các dịch vụ môi trường liên quan đến rừng. Ngành lâm
nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh họ
c, xoá
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005


Chng 1. Tng quan v Lõm nghip Vit Nam

23
úi gim nghốo, c bit cho ngi dõn min nỳi, ng thi gúp phn lm n nh xó hi v
bo v an ninh quc phũng.
Do vy, nh ngha ny cú tớnh bao quỏt hn so vi nh ngha c s dng trc
õy. Nú tớnh n cỏc ngnh cụng nghip rng (ch bin lõm sn) v tip th - cú thiờn hng
l mt ngnh cụng nghip hn l ngnh lõm nghip. Theo ễng Vng Vn Qunh (2006),
rng t nhiờn nhit i Vit Nam giu cú trc ht bi ngun nng lng di do hỡnh thnh
nng sut kinh t v sinh thỏi cao. Mi nm 1m2 mt t hu ht cỏc vựng nỳi trung bỡnh
nhn c t 1.200.000 n 1.500.000 kcal, tng ng vi nng lng ca to ra khi t
chỏy 1,2-1,5 tn than ỏ. Ngun nng lng bc x khng l ny c phõn b tng i u
quanh nm cựng vi nn nhit trung bỡnh cao v lng m
a bỡnh quõn t 1800-2200 mm
ó tr thnh iu kin rt thun li cho s tn ti ca nhng h sinh thỏi rng nhit i in
hỡnh cú nng sut cao. õy l lý do gii thớch vỡ sao phn ln cỏc khu vc ca t nc
Vit Nam u tn ti kiu rng ma m nhit i vi cu trỳc c sc v t thnh loi phong
phỳ, a dng. S
liu iu tra cho thy trong khi b rng vũng nm cõy rng bỡnh quõn v
50 ch t xp x 1mm, thỡ Vit Nam t xp x 2.5 mm, trong khi hu ht cỏc khu vc
ụn i cõy rng ch sinh trng na mựa hố thỡ Vit Nam cõy rng sinh trng gn nh
quanh nm, trong khi vựng ụn i cn hng trm nm nhng khu khai thỏc trng phc
hi li thnh rng, thỡ
Vit Nam ch cn 15 20 nm. iu kin khớ hu thun li ó to
nờn kh nng phc hi v sc sinh trng cõy rng nhanh gp nhiu ln nhng vựng ụn i
hoc khụ hn khỏc. õy cng l tin quan trng ca nhng gii phỏp khoa hc cụng ngh
nhm nõng cao nng sut ca cỏc h sinh thỏi rng nhit i Vit Nam
2
.
iu kin khớ hu thun li cựng vi s tỏc ng ca thm thc vt qua nhiu th h

ó to nờn nhng lp t vụ cựng ti tt. Hm lng mựn trung bỡnh ca t di rng
Vit Nam dao ng t 6-10%, xp lp t mt t 50-70%, m t quanh nm trờn
25%
3
. õy l iu kin thun li cho s chung sng ca nhiu ging loi v cng l lý do gii
thớch vỡ sao trong khi nhng vựng ụn i trờn mt ha rng thng ch cú mt vi loi cõy
g thỡ Vit Nam cú ti hng trm loi, trong khi rng nhng vựng ụn i v khụ hn ch
cú mt vi dng sng thỡ rng nhit i Vit Nam cú y cỏc dng sng t cõy g ln,
cõy bi, th
m ti n cỏc loi dõy leo, ký sinh, cng sinh, ph sinh v thc vt ngoi tng.
S phong phỳ ca rng t nhiờn nhit i Vit Nam cũn th hin s nhúm loi c
phõn theo giỏ tr s dng. Ngoi nhng loi cho g, ci, cũn vụ s cỏc loi khỏc cho vt liu
lm hng th cụng m ngh, lm lng thc, thc phm, thuc cha bnh v.v Ch riờng
dc tho ngi ta ó thng kờ c hng nghỡn loi trong rng t nhiờn, trong ú cú nhng
loi cú giỏ tr thng mi cao nh sa nhõn, tho qu, kim tuyn, trng, ng quy, vng
ng, ngu tt v.v Thc tin nhiu ni cho thy nu qun lý bo v tt thỡ mt ha rng t
nhiờn cú th cho thu nhp n nh hng nm t 20-25 triu ng/nm, trong ú cú ti khong
hai phn ba l t lõm sn ngoi g. S phong phỳ v thnh phn cỏc loi cú giỏ tr
kinh t l
tin cho nhng gii phỏp khoa hc cụng ngh nhm kinh doanh rng cú hiu qu kinh t
cao v phỏt trin bn vng.


2
Vng Vn Qunh (2006). Rng nhit i - iu kin cn thit cho s phn thnh ca h sinh thỏi nụng
nghip. Ti liu ni b ca Vin Sinh thỏi rng v mụi trng - Trng i hc Lõm nghip. 2006.

3
Phùng Ngọc Lan (1997). Lâm sinh học tập I - Nguyên lý lâm học. Nhà xuất bản nông nghiệp. Hà Nội. 1997.


Bỏo cỏo Ngnh Lõm nghip 2005

Chương 1. Tổng quan về Lâm nghiệp Việt Nam

24
Do việc quản lý sử dụng chưa bền vững và nhu cầu rất lớn về khai hoang đất rừng và
lâm sản cho phát triển kinh tế - xã hội, nên diện tích và chất lượng rừng trong nhiều năm
trước đây đã bị suy giảm liên
tục. Năm 1943, Việt Nam có
14,3 triệu ha rừng, độ che
phủ là 43%, đến năm 1990
chỉ còn 9,18 triệu ha, độ che
phủ rừng 27,2%; thời kỳ
1980 - 1995, bình quân mỗi

m mất 110 nghìn ha rừng
2007, tính đến ngày 31 tháng
12 năm 2006, diện tích rừng
toàn quốc là 12.873.850 ha
với độ che phủ rừng 38%,
trong đó 10.410.141 ha rừng tự nhiên và 2.463.709 ha rừng trồng; được phân chia theo 3 loại
rừng như sau: Rừng đặc dụng: 2.202.888 ha, chiếm 17,1%; Rừng phòng hộ: 5.628.789 ha,
chiếm 40,9%; Rừng sản xuất : 5.402. 173 ha, chiếm 42,0%.

Ruộng bậc thang ở vùng Tây Bắc Việt Nam (Nguồn: Dự án Sông Đà)
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2005, rừng Việt Nam có tổng trữ lượng gỗ là 813,3
triệu m3 (rừng tự nhiên chiếm 94%, rừng trồng 6%) và khoả
ng 8,5 tỷ cây tre, nứa. Trữ lượng
gỗ bình quân của rừng tự nhiên là 76,5/m3/ha và rừng trồng là 40,6 m3/ha. Gỗ tập trung chủ
yếu ở 3 vùng là Tây Nguyên chiếm 33,8%, Bắc Trung Bộ 23% và Nam Trung Bộ 17,4% tổng

trữ lượng. Tổng diện tích lâm sản ngoài gỗ được gây trồng là 379.000 ha, chủ yếu tập trung ở
3 vùng Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Bắc
4
.
Xét trên phạm vi toàn quốc, Việt Nam đã vượt qua được thời kỳ suy thoái diện tích
rừng. Diện tích rừng tăng từ 9,3 triệu ha năm 1995 lên 11,31 triệu ha năm 2000 và 12,87 triệu
ha năm 2006 (bình quân tăng khoảng 0,3 triệu ha/năm). Diện tích rừng trồng mới tăng từ
50.000 ha/năm lên 200.000 ha/năm, diện tích rừng tự nhiên được khoanh nuôi bảo vệ phục
hồi nhanh đã làm tăng đáng kể năng lực phòng hộ và bả
o tồn đa dạng sinh học của rừng. Sản
lượng khai thác gỗ rừng trồng gần 3.000.000 m3/năm (2006) cung cấp một khối lượng đáng
kể nguyên liệu cho công nghiệp giấy, mỏ, dăm gỗ xuất khẩu và củi đun, góp phần giảm sức
ép vào rừng tự nhiên;
Mặc dù có nhiều thành tựu trong khôi phục, bảo vệ và phát triển rừng trong những
năm qua, vẫn còn nhiều hạn chế và thách thức trong công tác bảo vệ và phát triển rừng
5
:
Với vốn rừng hiện có, chỉ tiêu bình quân hiện nay ở Việt Nam là 0,15 ha rừng/người
và 9,16 m3 gỗ/người, thuộc loại thấp so với chỉ tiêu tương ứng của thế giới là 0,97 ha/người
và 75m3/người, trong khi đó do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tạo nên sức ép vào rừng
ngày một gia tăng về đất cho sản xuất lương thực và lâm sản từ rừng tự nhiên và rừng trồng.


4
Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020. Ban hành kèm theo Quyết định số
18/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

5
Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020. Ban hành kèm theo Quyết định số
18/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.


Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005

Chương 1. Tổng quan về Lâm nghiệp Việt Nam

25
Diện tích rừng tuy có tăng nhưng chất lượng và tính đa dạng sinh học rừng tự nhiên ở
nhiều nơi vẫn tiếp tục bị suy giảm. Trong giai đoạn 1999-2005, diện tích rừng tự nhiên là
rừng giàu giảm 10,2%, rừng trung bình giảm 13,4%; trong khi đó rừng phục hồi tăng 20,7%,
rừng trồng tăng 50,8%. Ở một số địa phương, rừng vẫn tiếp tục bị tàn phá do chuyển đổi mục
đích sử dụng đất, khai thác bất hợp pháp, làm nương rẫy . Từ năm 2000 đến năm 2005,
bình quân có 9.345 vụ phá rừng/năm và diện tích bị chặt phá 2.160 ha/năm. Hậu quả là hiện
tượng lũ ống, lũ quét, hạn hán, sụt lở đất bất thường xảy ra do có một phần nguyên nhân do
mất hoặc suy thoái rừng.
Tính đến 31 tháng 12 năm 2005, diện tích đất "chưa sử dụng" toàn quốc là 6,76 triệu
ha, trong đ
ó đất trống đồi núi trọc là 6,16 triệu ha chiếm 18,59% diện tích của cả nước; phân
bố giảm dần theo vùng như sau: vùng Đông Bắc chiếm 28% tổng diện tích đất trống đồi núi
trọc, Tây Bắc 21%, Bắc Trung Bộ 19%, Duyên hải Nam Trung Bộ 13%, Tây Nguyên 12%,
Đông Nam Bộ 5% Trong tổng diện tích đất trống đồi núi trọc có tới 71% diện tích phân bố
ở độ cao < 700 m và 38% diện tích phân bố ở độ dốc từ 16 - 350. Diện tích đất tr
ống đồi núi
trọc này sẽ là tiềm năng, nhưng cũng là thách thức cho phát triển sản xuất lâm nghiệp trong
giai đoạn tới, vì phần lớn là đất dốc, bạc màu và phân bố rải rác.
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005

Chương 1. Tổng quan về Lâm nghiệp Việt Nam

Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005


26






Ngay từ buổi đầu bình minh của lịch sử, con người đã lấy từ rừng các thức ăn chất
đốt, vật liệu phục vụ cuộc sống, rừng được coi là cái nôi sinh ra và là môi trường sống của
con người. Khai thác, lợi dụng và tái tạo tài nguyên rừng ngày càng phát triển để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của xã hội đã đòi hỏi phải có phương thức quản lý rừng thích hợp. Quá
trình này phát triể
n ngày càng cao và dần dần hình thành ngành lâm nghiệp. Ngành lâm
nghiệp ra đời ngày càng có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi
trường của mỗi quốc gia.
Như vậy, lâm nghiệp ra đời xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của xã hội đối với rừng.
Vai trò của xã hội đối với rừng thông qua chức năng quản lý, gìn giữ và phát triển rừng, cụ
thể là không những tạo ra các sản phẩm lâm sả
n hàng hóa và dịch vụ đóng góp cho nền kinh
tế quốc dân mà còn có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường như phòng hộ đầu nguồn,
giữ đất, giữ nước, điều hòa khí hậu , góp phần quan trọng trong việc cải thiện đời sống, xóa
đói, giảm nghèo cho người dân nông thôn và miền núi và bảo vệ an ninh quốc gia, đặc biệt
đối với bảo vệ biên giới hải đảo.
Nói đến lâm nghiệp trước hết phả
i
nói đến vai trò của rừng trong nền kinh tế
quốc dân thông qua việc cung cấp gỗ và
lâm sản ngoài gỗ phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của các tầng lớp dân cư; cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp, cho xây dựng cơ bản;

cung cấp dược liệu quý phục vụ nhu cầu
chữa bệnh và nâng cao sức khỏe cho con
người; cung cấp lương thực, nguyên liệu
chế biến thực phẩm phục vụ nhu cầ
u đời
sống xã hội Như vậy, đối với nền kinh tế
quốc dân, lâm nghiệp là một ngành kinh tế
kỹ thuật đặc thù bao gồm tất cả các hoạt
động gắn liền với sản xuất hàng hoá và dịch
vụ từ rừng như gây trồng, khai thác, vận
chuyển, sản xuất, chế biến lâm sản và cung
cấp các dịch vụ môi trường có liên quan
đến rừng.
Theo các số liệ
u và cách tính hiện nay, GDP lâm nghiệp chỉ bao gồm giá trị tạo ra từ
gây trồng, khai thác và một vài dịch vụ chiếm 1% tổng GDP quốc gia. Tuy nhiên ngành lâm
nghiệp còn có nhứng đóng góp lớn vào nền kinh tế quốc dân thông qua công nghiệp chế biến




Rừng và lâm nghiệp đối với nền kinh tế
quốc dân

1.2


B
àn-ghế, một sản phẩm rất thông dụng từ gỗ.
Chương 1. Tổng quan về Lâm nghiệp Việt Nam


27
lâm sản xuất khẩu và các giá trị môi trường của rừng. Trong giai đoạn 1995-2006, kim ngạch
xuất khẩu hàng gỗ đã tăng từ 61 triệu USD năm 1996 lên 1.035 triệu USD năm 2004, 1.570
triệu USD năm 2005, 2.000 triệu USD năm 2006 và dự kiến khoảng 2,5 tỷ USD năm 2007.
Tổng kim ngạch xuất khẩu lâm sản ngoài gỗ hiện nay đạt gần 200 triệu USD/năm, dự kiến sẽ
tăng bình quân 10-15% một năm, đạt 700-800 triệu USD/năm vào năm 2020. Ngành lâm
nghiệp thúc đẩy quá trình xã hội hoá nghề rừng, phân cấp quản lý cho các địa phương và phát
triển kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Giao đất
giao rừng cho các thành phần kinh tế là
biện pháp thực hiện đa thành phần trong
sử dụng rừng nói chung và đa sở hữu
trong sử dụng rừng sản xuất nói riêng
trong ngành lâm nghiệp. Theo số liệu
công bố
hàng năm của Bộ Tài nguyên và
Môi trường,, tính đến ngày 1 tháng 1 năm
2005, trong tổng số 11.258.045. ha rừng
toàn quốc,trong đó diện tích đất lâm
nghiệp giao theo các đối tượng sử dụng
như sau: hộ gia đình:3.470.878 ha chiếm
30,8%, cộng đồng dân cư: 172.952 ha
chiếm 1,6%, khu vực nhà nước:
7.340.140 ha chiếm 65,3% (bao gồm tổ
chức kinh tế trong nước; 3.542.410 ha ; tổ chức khác trong nước gồm ban quản lý rừng phòng
hộ và rừng đặc dụng: 3.797.730 ha) và xí nghiệp liên doanh: 10.528 ha chi
ếm chưa được
0,01% và giao cho UBND xã sử dụng 263.544 ha chiếm 2,3% Đất chưa sử dụng là
3.410.305 ha trong đó giao UBND xã quản lý là 2.829.218 ha và giao cộng đồng dân cư quản
lý là 581.287 ha.Bên cạnh những đóng góp quan trọng vào nền kinh tế quốc dân, ngành lâm

nghiệp còn một số hạn chế như tăng trưởng thấp và chưa bền vững.
Theo Tổng cục Thống kê, tốc độ phát triển của ngành lâm nghiệp năm 2000: 4,9%,
năm 2001: 1,9%, năm 2002: 1,6%, năm 2003: 1,1%, nă
m 2004: 1,1%, năm 2005: 1,2%. Lợi
nhuận từ sản xuất kinh doanh lâm nghiệp thấp, sức cạnh tranh yếu, tiềm năng tài nguyên rừng
chưa được khai thác hợp lý, nhất là lâm sản ngoài gỗ và các dịch vụ môi trường. Rừng trồng
cũng như rừng tự nhiên năng suất và chất lượng thấp, chưa đáp ứng được các yêu cầu cho
phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là nguyên liệu gỗ lớn cho công nghiệp ch
ế biến và xuất
khẩu. Ngành công nghiệp chế biến lâm sản phát triển nhanh nhưng chủ yếu là tự phát, chưa
vững chắc, thiếu quy hoạch và tầm nhìn chiến lược, tính cạnh tranh chưa cao, sự liên kết và
phân công sản xuất chưa tốt, chưa xây dựng được thương hiệu trên thị trường thế giới, thiếu
vốn đầu tư cho phát triển và hiện đại hoá công nghệ; nguồn gỗ nguyên liệu chưa ổn định, phụ
thuộc vào nhập khẩu.
N
hu cầu gỗ phục vụ công nghiệp chế biến là rất lớn.
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005

Chương 1. Tổng quan về Lâm nghiệp Việt Nam

Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005

28










Rừng và lâm nghiệp đối với xoá đói giảm nghèo
và phát triển kinh tế nông thôn miền núi
1.3



Dân số Việt Nam là 84,115 triệu người (năm 2006) gồm 54 cộng đồng dân tộc khác
nhau, trong đó dân tộc Kinh (Việt) chiếm gần 90% tổng số dân cả nước, hơn 10% còn lại là
dân số của 53 dân tộc. Các dân tộc sống trên đất Việt Nam được chia thành 8 nhóm theo ngôn
ngữ như sau: Việt - Mường, Tày – Thái, Môn – Khmer, Mông – Dao, Kadai, Nam Đảo, Hán
và Tạng. Trải qua bao thế kỷ, cộng đồng các dân tộc Việt Nam đã gắn bó với nhau trong suốt
quá trình lịch sử đấ
u tranh và xây dựng đất nước. Mỗi dân tộc hầu như có tiếng nói, chữ viết
và bản sắc văn hoá riêng. Bản sắc văn hoá của các dân tộc thể hiện rất rõ nét trong các sinh
hoạt cộng đồng và trong các hoạt động kinh tế6.
Ngành lâm nghiệp Việt Nam đã và đang thực hiện các hoạt động quản lý và sản xuất
lâm nghiệp trên diện tích đất lâm nghiệp phân bố chủ yếu ở trên các vùng đồi núi của c

nước; đây cũng là nơi sinh sống của 25 triệu người với nhiều dân tộc ít người, có trình độ dân
trí thấp, phương thức canh tác lạc hậu, kinh tế chậm phát triển và đời sống còn nhiều khó
khăn. Rừng luôn là nguồn thu nhập chính của đồng bào các dân tộc miền núi, là cơ sở quan
trọng để phân bố dân cư, điều tiết lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo cho xã hội.
Mối quan h
ệ giữa xoá đói giảm nghèo và nghề rừng ở Việt Nam là một mối quan hệ
nhân quả giữa những biến đổi sinh kế nông thôn và những thay đổi về độ che phủ rừng. Luận
giải các mâu thuẫn và tương đồng giữa giảm nghèo và trạng thái rừng được phân tích bằng
mô hình “Tứ diện”: Được - Được: nghĩa là giảm nghèo và bảo vệ môi trường được thừa nhận
là đi đôi vớ

i nhau; Được - Mất: nghĩa là thành công trong công tác giảm nghèo gây ra suy
giảm rừng và đa dạng sinh học; Mất - Được: nghĩa là an toàn sinh kế của người dân không
còn nữa vì họ không được phép sử dụng rừng; Mất - Mất: nghĩa là cả người dân địa phương
và môi trường đều bị thua thiệt7.
Đời sống của người dân miền núi luôn phụ thuộc khá nhiều vào nguồn hàng hoá và
dịch vụ môi trường từ rừng tự nhiên. Ngay cả khi ng
ười dân bị mất rừng thì họ cũng vẫn có
những lợi ích lớn thông qua việc chuyển đổi đất rừng thành đất nông nghiệp. Hiện nay, rất
nhiều người nghèo nhất trong số những người nghèo ở Việt Nam đang sống trong và gần
rừng. Vì vậy để thực hiện được công cuộc xoá đói giảm nghèo cần phải quan tâm thích đáng
đến việc sử dụng tài nguyên rừng. Ngược lại, b
ất kỳ chính sách nào của Nhà nước thắt chặt
việc khai thác sử dụng rừng cần phải chú trọng đến các tác động đối với người nghèo. Việc


6
Theo Giới thiệu các dân tộc Việt Nam.

7
William D. Sunderlin và Huynh Thu Ba, 2005. Giảm nghèo và Rừng ở Việt Nam. Trung tâm nghiên cứu Lâm
nghiệp Quốc tế (CIFOR) và Trường Lâm nghiệp và Khoa học Môi trường, Đại học Tổng hợp.

Chương 1. Tổng quan về Lâm nghiệp Việt Nam

29
giảm nghèo ở nông thôn trên diện rộng phải gắn
với kế hoạch trồng rừng ở quy mô tương đương.
Để giải quyết được đói nghèo cho các cộng đồng
sống trong rừng, sống phụ thuộc vào rừng thì
không có giải pháp nào khác là phải dựa vào

rừng., sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên
rừng thông qua đổi mới lâm trường quốc doanh;
thực hiện mô hình đồng quản lý và chia xẻ lợi
ích với cộng đồng dân cư địa phương
Củi vẫn còn là một nguồn thu nhập của
người dân vùng cao
(Nguồn: Trần Ngọc Hải)
Rõ ràng, tài nguyên rừng sẽ ngày càng có
vai trò lớn trong công cuộc xoá đói giảm nghèo
ở Việt Nam. Tuy nhiên, nó lại phụ thuộc rất
nhiều vào sự phát triển của rừng và ngành lâm
nghiệp. Vì vậy, hơn bao giờ hết ngành lâm
nghiệp phải có những bước chuyển tiếp nhanh
chóng từ nền kinh tế rừng tự nhiên sang nền kinh
tế rừng trồng.
Thực tiễn hiện nay cho th
ấy, ngành lâm nghiệp đã tham gia tích cực vào việc tạo thêm
việc làm, tăng thu nhập từ rừng cho người dân, nhất là đồng bào các dân tộc ít người và đáp
ứng phần lớn nhu cầu gỗ gia dụng và củi cho tiêu dùng nội địa. Đảng và Nhà nước tiếp tục
kiên trì cải thiện sinh kế của người làm nghề rừng thông qua xã hội hóa và đa dạng hóa các
hoạt động lâm nghiệp. Xã hội hóa được coi là phương thức và công cụ để
đạt mục tiêu tạo
thêm 2 triệu việc làm mới trong lâm nghiệp; tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo
70% số hộ trong các vùng lâm nghiệp trọng điểm như đã xác định trong Chiến lược lâm
nghiệp quốc gia.
Xác lập lại quyền sử dụng tài nguyên rừng hướng tới các cộng đồng nông thôn, đặc
biệt là nông thôn miền núi là những đóng góp quan trọng của ngành lâm nghiệp. Trong giai
đoạn vừa qua ngành lâm nghiệp có những k
ết quả đáng khích lệ trong việc thu hút các hộ
nông dân, cộng đồng tham gia làm nghề rừng. Theo số liệu công bố của Bộ Tài Nguyên và

Môi trường, đến ngày 01 tháng 01 năm 2005, cả nước có 1.180.465 người sử dụng đất lâm
nghiệp, trong đó của hộ gia đình và cá nhân: 1.173.829; UBND xã: 1.245; tổ chức kinh tế:
1.365; các tổ chức khác: 3.105; liên doanh với nước ngoài: 6 và 3 doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài 100%. Nhà nước khuyến khích phát triển hình thức sản xuất lâm nghiệp hộ gia
đình, trang trại bằng các giải pháp giao đất giao rừng, tăng cường công tác khuyến nông
khuyến lâm; phát triển quản lý rừng cộng đồng,và hợp tác xã lâm nghiệp kiểu mới.
Tuy nhiên, tác động của ngành lâm nghiệp đối với xoá đói, giảm nghèo còn hạn chế,
chưa tạo ra được nhiều việc làm; thu nhập của người làm nghề rừng còn thấp và chưa ổn định
(Ví dụ: tại Thanh Hoá, thu nhập bình quân từ lâm nghiệp củ
a nhóm hộ khá đạt khoảng 786
nghìn đồng/người/năm, nhóm hộ thoát nghèo đạt 461 nghìn đồng/người/năm, nhóm hộ nghèo
đạt 241 nghìn đồng/người/năm), đa số người dân miền núi chưa thể sống được bằng nghề
rừng, đời sống của cán bộ, công nhân viên lâm nghiệp còn rất khó khăn. Việc thực hiện xã
hội hóa lâm nghiệp chưa có những chuyển biến rõ rệt, quản lý rừng và đất rừng còn nhiề
u bất
cập, tiến độ giao đất, giao rừng chậm; nhiều địa phương chưa mạnh dạn tổ chức giao rừng tự
nhiên và rừng trồng cho dân, đặc biệt cho cộng đồng, hộ gia đình và tư nhân.
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005

Chương 1. Tổng quan về Lâm nghiệp Việt Nam

Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005

30








Do Việt Nam nằm trải dài dọc theo bờ biển Thái Bình Dương trong vùng nhiệt đới gió
mùa và điểm hình thành của các cơn bão lớn, nên Việt nam luôn phải đối mặt với thiên tai và khí
hậu thời tiết bất thường; mặt khác do địa hình đa dạng, dốc và chia chia cắt nên rừng càng có vai
trò quan trọng trong phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái, được thể hiện trên các mặt sau:
- Phòng hộ đầu nguồn, giữ đất, giữ nước,
điều hòa dòng chảy, chống xói mòn, rửa
trôi, thoái hóa đất, chống bồi đắp sông
ngòi, hồ đập, giảm thiểu lũ lụt, hạn chế
hạn hán, giữ gìn được nguồn thủy năng
lớn cho các nhà máy thủy điện;
- Phòng hộ ven biển, chắn sóng, chắn gió,
chống cát bay, chống sự xâm nhập của
nước mặn bảo vệ đồng ruộng và khu
dân cư ven biển ;
- Phòng hộ khu công nghiệp và khu đô thị,
làm sạch không khí, tăng dưỡng khí,
giảm thiểu tiếng ồn, điều hòa khí hậu tạo
điều kiện cho công nghiệp phát triển;
- Phòng hộ đồng ruộng và khu dân cư: giữ
nước, cố định phù sa, hạn chế lũ lụt và
hạn hán, tăng độ ẩm cho đất ;




Rừng và lâm nghiệp đối với sự bền vững của
môi trường
1.4



Rừn
g
p
hòn
g
h


H
ươn
g

S
ơn
- Bảo vệ khu di tích lịch sử, nâng cao giá trị cảnh quan và du lịch ;
- Rừng còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học, đặc biệt là nơi dự trữ
sinh quyển bảo tồn các nguồn gen quý hiếm.
Một ha rừng hàng năm tạo nên 300-500 tấn sinh khối, 16 tấn ôxy, đối với rừng thông có
thể lên tới 30 tấn. Mỗi người một năm cần 4.000 kg O2 tương ứng với lượng oxy do 1.000 -
3.000 m² cây xanh tạo ra trong một năm. Nhiệt độ không khí rừng thường th
ấp hơn nhiệt độ đất
trống khoảng 3 - 5°C. Rừng còn là tác nhân bảo vệ và ngăn chặn gió bão. Lượng đất xói mòn của
vùng đất có rừng chỉ bằng 10% lượng đất xói mòn của vùng đất không có rừng. Rừng là nguồn
gen vô tận của con người, là nới cư trú của các loài động thực vật quý hiếm
8
. Những số liệu thống


8

Bách khoa toàn thư - Tiếng Việt.

Chương 1. Tổng quan về Lâm nghiệp Việt Nam

31
kê đã cho thấy miền núi Việt Nam là một trong những nơi có tài nguyên đa dạng sinh học cao.
Người ta đã phát hiện ở Việt Nam có tới 11.373 loài thực vật thuộc 2.524 chi và 378 họ, trong số
đó có tới 30% là loài đặc hữu
9
. Quần thể động vật ở Việt Nam cũng phong phú và đa dạng, trong
đó có nhiều loài thú quý hiếm được ghi vào sách đỏ của thế giới. Hiện nay, đã biết được 275 loài
thú có vú, 828 loài chim, 180 loài bò sát, 80 loài lưỡng thể, 2.400 loài cá, 5.000 loài sâu bọ
10
.
Tỷ lệ đất có rừng che phủ của một quốc gia là một chỉ tiêu an ninh môi trường quan
trọng. Theo Vương Văn Quỳnh (2006), diện tích đất có rừng có khả năng đảm bảo an toàn môi
trường của Việt Nam phải chiếm ít nhất 45% tổng diện tích tự nhiên.
Theo Hà Chu Chử (2006), đến giữa thế kỷ 21 hàm lượng dioxyt carbon (CO2) trong khí
quyển sẽ tăng gấp đôi so với hiện nay. Nguồn phát thải CO2 lớn nhấ
t là nhiên liệu dầu mỏ, than
đá, cùng các loại nhiên liệu hữu cơ khác bị đốt cháy trong sử dụng nguồn nguyên liệu này lên tới
5,4 tỷ tấn/năm. Nạn cháy rừng, mất rừng, chủ yếu là ở vùng nhiệt đới tham gia vào phát thải 1,6
tỷ tấn CO2/năm. Ngoài ra nguồn phát thải lớn đó còn có những nguồn phát thải khí nhà kính như
đầm lầy, đất nông nghiệp, chất thải sinh hoạt, sự phân giải của các ch
ất hữu cơ tuy nhỏ nhưng ở
diện rộng đã làm cho hàm lượng CO2 trong khí quyển tăng lên 3.000 triệu tấn/năm. Rừng và cây
xanh nói có vai trò rất quan trọng trong sự điều tiết hàm lượng CO2. Hàng năm, trên trái đất nhờ
quang hợp của thực vật đã tạo ra 150 tỷ tấn chất hữu cơ, tiêu thụ 300 tỷ tấn CO2 và phát thải 200
tỷ tấn oxy. Năng suất quang hợp của rừng phụ
thuộc nhiều vào kiểu rừng và loại cây. Ở rừng kín

rậm ôn đới khả năng hấp thụ CO2 khoảng 20 - 25 tấn/ha/năm và thải ra 15 - 18 tấn ôxy/ha/năm,
tạo ra 14 - 18 tấn/ha/năm chất hữu cơ. Rừng mưa nhiệt đới thường xanh ở Việt Nam có mức hấp
thụ CO2 khoảng 150 tấn/ha/năm, thải 110 tấn ôxy/ha/năm, tạo ra 40 tấn/ha/năm chất hữu cơ
11
.
Việt Nam có bờ biển dài 3.260 km, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, hàng năm hứng
chịu từ 5 đến 8 cơn băo lớn và triều cường gây nhiều thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và
môi trường. Trước đây, nhờ có các dải rừng ngập mặn tự nhiên hoặc rừng trồng ở ven biển, cửa
sông nên đê điều ít khi bị vỡ, tính mạng và tài sản của người dân được b
ảo vệ. Trong nhiều năm
qua, do việc phá rừng nội địa ngày càng tăng, tạo điều kiện cho lũ lụt hoành hành ở vùng hạ lưu
ven biển. Nạn sụt lở đất, lũ quét, lũ ống xảy ra ở nhiều nơi Bên cạnh đó, việc phá rừng ngập mặn
để nuôi trồng thuỷ sản, mở rộng các đô thị, khu du lịch ngày càng tăng nên đã đe doạ cuộ
c sống
của cộng đồng ven biển. Vì vậy, việc khôi phục và phát triển rừng ngập mặn có vai trò quan trọng
trong phòng hộ ven biển.Trong tương lai với sự nóng lên của trái đất, vai trò của rừng sẽ ngày
càng quan trọng hơn thì giá trị môi trường của rừng sẽ ngày càng cao và vượt giá trị cuả gỗ và
lâm sản ngoài gỗ
12
, góp phần làm giảm thiểu và thích ứng với thay đổi khí hậu.


9
Thực vật rừng – Bách khoa toàn thư -

10
Động vật rừng Việt Nam.

11
Hà Chu Chử (2006). Vai trò của rừng và lâm nghiệp giảm nhẹ khí nhà kính. Tạp chí Nông nghiệp và phát

triển nông thôn, kỳ 1, tháng 6/2006, tr.83 – 85.

12
Phan Nguyên Hồng và Vũ Đoàn Thái (2005). Vai trò của rừng ngập mặn trong viẹc bảo vệ các vùng ven biển.
Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trườngĐại học Quốc gia Hà Nội.

Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005

Chương 1. Tổng quan về Lâm nghiệp Việt Nam

Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005

32







Xuất phát từ yêu cầu của xã hội đối với ngành lâm nghiệp trong giai đoạn mới, Chính phủ
Việt Nam đã phê duyệt Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 tại
Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Chiến
lược đã xác định mục tiêu và nhiệm vụ của ngành lâm nghiệp trong giai đoạn 2006-2020 cụ thể
như sau:
"Thiết lậ
p, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu ha đất được quy
hoạch cho lâm nghiệp; nâng tỷ lệ đất có rừng lên 42 - 43% vào năm 2010 và 47% vào năm 2020;
đảm bảo có sự tham gia rộng rãi hơn của các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội vào các hoạt
động lâm nghiệp nhằm đóng góp ngày càng tăng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ

môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp các dịch v
ụ môi trường, xóa đói giảm
nghèo, nâng cao mức sống cho người dân nông thôn miền núi và góp phần giữ vững an ninh quốc
phòng".
Để đạt được các mục tiêu trên,
nhiệm vụ của ngành lâm nghiệp là:
- Về kinh tế: Thiết lập, quản lý, bảo
vệ, phát triển và sử dụng bền vững 3 loại
rừng. Quản lý tốt rừng tự nhiên hiện có, gia
tăng diện tích và năng suất rừng trồng, tăng
cườ
ng các hoạt động nông lâm kết hợp và
sử dụng có hiệu quả các diện tích đất trống
đồi trọc phù hợp cho phát triển lâm nghiệp.
Sản xuất, chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ
có tính cạnh tranh và bền vững để đáp ứng
về cơ bản nhu cầu nội địa và tham gia xuất
khẩu các sản phẩm gỗ và lâm sản khác.
- Về xã hội: Cải thiện sinh kế của
người làm nghề rừng thông qua xã hội hoá
và đa dạng hoá các hoạt động lâm nghiệp;
tạo công ăn việc làm, nâng cao nhận thức,
năng lực và mức sống của người dân; đặc
biệt chú ý đồng bào các dân tộc ít người,
các hộ nghèo và phụ nữ ở vùng sâu, vùng
xa để từng bước tạo cho người dân làm
nghề rừng có thể sống được bằng nghề






Mục tiêu và nhiệm vụ của ngành Lâm nghiệp
1.5


Đi hiện trường trong quá trình xây dựng Chiến lược
Phát triển Lâm nghiệp
Chương 1. Tổng quan về Lâm nghiệp Việt Nam

33
rừng, góp phần xoá đói, giảm nghèo và giữ vững an ninh quốc phòng.
- Về môi trường: Bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học nhằm thực hiện có
hiệu quả chức năng phòng hộ của ngành lâm nghiệp là: Phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển,
phòng hộ môi trường đô thị, giảm nhẹ thiên tai, chống xói mòn, giữ nguồn nước, bảo vệ môi
trường sống; tạo nguồn thu cho ngành lâm nghiệp từ các dịch vụ môi trường (phí môi trường, thị
trường khí thải CO2, du lịch sinh thái, du lịch văn hoá, nghỉ dưỡng…) để đóng góp cho nền kinh
tế đất nước.
Để đạt được mục tiêu tổng thể, chiến lược đưa ra 5 chương trình, trong đó có 3 chương
trình phát triển và 2 chương trình hỗ trợ. Mỗi chương trình đều có mục tiêu riêng. Các chương
trình phát triển gồm:
• Quản lý và Phát triển rừng bền
vững;
• Bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh
học và các dịch vụ môi trường
• Chế biến và tiếp thị lâm sản
Các chương trình hỗ trợ gồm:
• Nghiên cứu, Giáo dục, Đào tạo và
Khuyến lâm/Phổ cập
• Chính sách, Thể chế, Lập kế

hoạch và Giám sát.

Kế hoạch 5 năm của Ngành đưa ra mục tiêu tổng thể giố
ng như mục tiêu tổng thể của
Chiến lược, gồm 4 mục tiêu nhỏ giải quyết các vấn đề liên quan đến kinh tế, xã hội, môi trường
và quản lý ngành. Trong đó, 3 mục tiêu cụ thể đầu tiên giống với 3 chương trình đầu của Chiến
lược còn mục tiêu thứ 4 - quản lý ngành - giống với các chương trình hỗ trợ của Chiến lược.
Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng đưa ra các m
ục tiêu cụ thể để đạt được mục tiêu kinh tế,
xã hội và môi trường trong phát triển lâm nghiệp và nó giống với các mục tiêu của Chiến lược và
Kế hoạch 5 năm.
Như trình bày trong các chương tiếp theo, hệ thống chỉ tiêu ngành lâm nghiệp được xây
dựng nhằm đánh giá tiến độ đạt được các mục tiêu phát triển của ngành như đã được nêu trong
Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam (2006-2020), Kế ho
ạch 5 năm của Ngành và Dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng hay Dự án 661.


Diễn đàn Đối tác Lâm nghiệp 2007 “Tăng cường xã hội
hóa trong ngành Lâm nghiệp”
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005



























































Chương
Bộ chỉ tiêu giám sát
Ngành Lâm nghiệp
34
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005

Chương 2. Bộ chỉ tiêu giám sát ngành Lâm nghiệp

Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005

35












Bộ chỉ tiêu giám sát ngành lâm nghiệp (FOMIS) đã được xây dựng từ năm 2004 với 36
chỉ tiêu có thể thu thập được số liệu. Cơ sở dữ liệu ban đầu này có thể lấy từ trang thông tin điện
tử (Website) của Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp (FSSP).
Năm 2006 bộ chỉ tiêu này đã được sửa đổi để phù hợp với Chiến lược phát triển lâm
nghiệp Việt Nam giai đo
ạn 2006-2020, Kế hoạch 5 năm 2006-2010 và Dự án Trồng mới 5 triệu
ha rừng. Ban đầu bộ chỉ tiêu sửa đổi đưa ra 72 chỉ tiêu. Tuy nhiên sau khi thu thập và sử lý các số
liệu năm 2005 (năm cơ sở), Tổ thông tin giám sát ngành đã thống nhất đưa ra 55 chỉ tiêu có thể
thu thập được số liệu. 17 chỉ tiêu còn lại hiện chưa thu thập được số liệu hoặc chưa có điều kiện
xử
lý số liệu cho riêng ngành lâm nghiệp được đề nghị là các chỉ tiêu "tương lai" và cần có kế
hoạch để thu thập và sử lý trong thời gian tới. Số liệu sử dụng trong báo cáo này chủ yếu là số
liệu được tập hợp ở cấp quốc gia và cấp vùng. Các số liệu cấp tỉnh sẽ được cung cấp dưới dạng
đĩa CD kèm theo báo cáo này.
Các chỉ tiêu được sử dụng để giám sát các chương trình hành động l
ớn của ngành lâm
nghiệp như Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020, Kế hoạch 5 năm
2006-2010 của ngành lâm nghiệp, Dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng
Các chỉ tiêu này cũng được sử dụng để giám sát và đánh giá các hoạt động, các kết quả,
tác động chính của ngành lâm nghiệp nhằm kịp thời cải tiến công tác quản lý, xây dựng kế hoạch

và chính sách của ngành.
Các chỉ tiêu cũng có thể
góp phần giám sát và đánh giá việc thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của quốc gia và của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Ngoài ra, bộ chỉ tiêu và các số liệu
kèm theo cũng cung cấp các thông tin cơ bản và có hệ thống về ngành lâm nghiệp phục vụ cho
xây dựng các báo cáo của Bộ Nông nghiệp và PTNT cho các cơ quan của Đảng, Quốc Hội và
Chính phủ cũng như cho các báo cáo quốc gia đối với các thoả thuận và công ước quốc tế mà
Việt nam đã tham gia.
Mỗi chỉ tiêu sẽ được trình bày như sau: Định nghiã về chỉ tiêu (nếu cần); số liêu cơ bản
năm 2005 dưới dạng biểu, biểu đồ hoặc bản đồ; bình luận về số liệu (có sử dụng số liệu của các
năm trước để thuyết minh) và kiến nghị để cải thiện và nâng cao chất lượng của các số liệu. Các
s
ố liệu chi tiết liên quan đến mỗi chỉ tiêu sẽ được cung cấp dưới dạng đĩa compact đính kèm báo
cáo này.
Bộ chỉ tiêu giám sát ngành lâm nghiệp là một thành phần của Hệ thống thông tin giám sát
ngành lâm nghiệp (FOMIS) hiện đang tiếp tục xây dựng.






Mục tiêu xây dựng bộ chỉ tiêu giám sát ngành và
các nguồn số liệu
2.1

Chương 2. Bộ chỉ tiêu giám sát ngành Lâm nghiệp

Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005


36











Hệ thống chỉ tiêu chuyên ngành lâm nghiệp được xây dựng trên cơ sở cách lập kế
hoạch được định hướng theo mục tiêu và kết quả của Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt
Nam giai đoạn 2006-2020, sử dụng khung lô gic được đơn giản hoá để phục vụ cho thiết kế,
thực thi, giám sát và đánh giá việc thực hiện chiến lược cũng như các chương trình lâm
nghiệp và từ
đó xác định các chỉ tiêu cần thiết cho hệ thống chỉ tiêu thống kê chuyên ngành
lâm nghiệp.






Bộ chỉ tiêu và khung logic của Chiến lược phát
triển lâm nghiệp Việt Nam 2006-2020
2.2

Bảng 1: Khung logic của Chiến lược phát triển lâm nghiệp 2006-2020

Mục tiêu và kết quả Đánh giá tiến độ và mức độ đạt được các mục tiêu Chỉ tiêu
Mục tiêu tổng quát
• Mục tiêu phát triển của Ngành
Các chỉ tiêu tác
động
Mục tiêu cụ thể
• Các mục tiêu kinh tế
• Các mục tiêu xã hội
• Các mục tiêu môi trường
Các chỉ tiêu kết
quả
Kết quả (đầu ra) của 5
Chương trình của Chiến
lược
• Chương trình quản lý và phát triển rừng bền
vững
• Chương trình bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng
sinh học và phát triển dịch vụ môi trường
• Chương trình chế biến và thương mại lâm
sản
• Chương trình nghiên cứu, giáo dục, đào tạo
và khuyến lâm
• Chương trình đổi mới thể chế, chính sách, lập
kế hoạch và giám sát ngành lâm nghiệp
Chỉ tiêu thực hiện
Đầu vào
• Đầu tư tài chính
• Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Các chỉ tiêu đầu
vào

Nguồn: Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt nam 2006-2020
Khung lô gic được thiết kế theo các mục tiêu tổng quát (chỉ tiêu tác động), mục tiêu
cụ thể của Chiến lược phát triển Lâm nghiệp quốc gia, Kế hoạch 5 năm và các và dự án 661
(chỉ tiêu thành quả) và các mục tiêu của 5 chương trình phát triển và chương trình hỗ trợ
trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020 (chỉ tiêu thực hiện). Phương
pháp sắp xếp các chỉ tiêu này có ưu điểm là người sử dụng có th
ể xác định được các chỉ tiêu
dự kiến có thực sự cần thiết để góp phần thành đạt các mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể
của Chiến lược và mục tiêu của các Chương trình hay không. Các chỉ tiêu đầu vào cũng giúp
cho các nhà hoạch định chính sách và thực hiện các kế hoạch, chương trình đánh giá được
mức độ thực hiện các hoạt động trên cơ sở các nguồn tài lực có thể huy động đượ
c. Hệ thống
chỉ tiêu thống kê sửa đổi lần này bao gồm 72 chỉ tiêu trong đó có 55 chỉ tiêu thu thập được số
liệu, cụ thể xem bảng sau:
Chương 2. Bộ chỉ tiêu giám sát ngành Lâm nghiệp

37
Bảng 2: Danh dách các chỉ tiêu chuyên ngành lâm nghiệp (theo khung logic)
STT Mã số Tên chỉ tiêu
Tình hình số
liệu (*)
1. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
1 1.1 Diện tích rừng hiện có Đã có số liệu
2 1.2 Độ che phủ rừng Đã có số liệu
3 1.3 Tổng sản phẩm trong nước (GDP) của ngành lâm nghiệp Đã có số liệu
4 1.4 Tỷ lệ nghèo ở các tỉnh/tp có nhiều rừng Đã có số liệu
2. CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ
2.1 Mục tiêu kinh tế
5 2.1.1 Giá trị sản xuất của ngành LN Đã có số liệu
6 2.1.2 Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành LN Đã có số liệu

7 2.1.3 Trữ lượng rừng Đã có số liệu
8 2.1.4 Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư trong LN Tương lai
9 2.1.5 Lợi nhuận thu được trên 1 ha rừng/ năm Tương lai
2.2 Mục tiêu xã hội
10 2.2.1 Số xã đặc biệt khó khăn theo CT 135 Đã có số liệu
11 2.2.2 Diện tích đất LN được giao và cho thuê Đã có số liệu
12 2.2.3 Thu nhập bình quân nhân khẩu 1 tháng ở các tỉnh có nhiều rừng Đã có số liệu
13 2.2.4
Số việc làm lâm nghiệp được tạo ra trong năm của dự án 661 và khu vực
chế biến gỗ
Đã có số liệu
2.3 Mục tiêu môi trường
14 2.3.1
Số lượng loài động vật và thực vật rừng có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng
và ở mức độ nguy cấp Đã có số liệu
15 2.3.2 Diện tích rừng phân theo đai cao, độ dốc Đã có số liệu
16 2.3.3 Độ tàn che và số lượng tầng tán của rừng phòng hộ Tương lai
17 2.3.4 Diện tích đất LN có nguy cơ bị sa mạc hóa Tương lai
3.CÁC CHỈ TIÊU THỰC HIỆN
3.1 Chương trình quản lý và phát triển rừng bền vững
18 3.1.1 Diện tích đất quy hoạch cho Lâm nghiệp đến 2010 Đã có số liệu
19 3.1.2 Diện tích khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên Đã có số liệu
20 3.1.3 Đất quy hoạch để trồng rừng mới Đã có số liệu
21 3.1.4 Diện tích rừng sản xuất Đã có số liệu
22 3.1.5 Diện tích rừng trồng mới tập trung trong năm Đã có số liệu
23 3.1.6 Diện tích rừng được trồng lại hàng năm sau khai thác Đã có số liệu
24 3.1.7 Diện tích khoanh nuôi tái sinh đã thành rừng Đã có số liệu
25 3.1.8 Diện tích lâm sản ngoài gỗ Đã có số liệu
26 3.1.9 Số lượng cây LN trồng phân tán hàng năm Đã có số liệu
27 3.1.10 Diện tích rừng sản xuất được cấp chứng chỉ rừng Đã có số liệu

28 3.1.11
Diện tích rừng có kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng (có phương án điều
chế rừng) đã được phê duyệt
Tương lai
3.2 Chương trình bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển các dịch vụ môi trường
29 3.2.1 Diện tích rừng phòng hộ Đã có số liệu
30 3.2.2 Diện tích rừng đặc dụng Đã có số liệu
31 3.2.3 Diện tích rừng được khoán bảo vệ Đã có số liệu
32 3.2.4 Số cán bộ Kiểm Lâm địa bàn xã Đã có số liệu
33 3.2.5 Diện tích rừng bị thiệt hại Đã có số liệu
34 3.2.6 Số vụ vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng Đã có số liệu
35 3.2.7 Số thôn bản có quy ước bảo vệ rừng Đã có số liệu
36 3.2.8 Tổng giá trị của các dịch vụ môi trường rừng thu được Tương lai
3.3 Chương trình chế biến và thương mại lâm sản
37 3.3.1 Khối lượng gỗ khai thác Đã có số liệu
38 3.3.2 Khối lượng LSNG đã khai thác Đã có số liệu
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005

Chương 2. Bộ chỉ tiêu giám sát ngành Lâm nghiệp

38
39 3.3.3 Khối lượng củi khai thác Đã có số liệu
40 3.3.4 Giá trị sản xuất của CN chế biến gỗ Đã có số liệu
41 3.3.5 Giá trị xuất khẩu hàng hoá của ngành LN Đã có số liệu
42 3.3.6 Giá trị gỗ và nguyên liệu gỗ nhập khẩu Đã có số liệu
43 3.3.7 Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chế biến LS chính Đã có số liệu
44 3.3.8 Diện tích (và khối lượng nếu có) về sản xuất NL kết hợp trên đất LN Tương lai
45 3.3.9 Giá trị và khối lượng sản xuất, chế biến của các làng nghề Tương lai
46 3.3.10 Chỉ số giá bán một số loại lâm sản chính Tương lai
47 3.3.11 Tổng mức bán lẻ háng hoá LS Tương lai

3.4. Chương trình nghiên cứu, giáo dục, đào tạo và khuyến lâm
48 3.4.1 Số người làm khoa học và công nghệ lâm nghiệp Đã có số liệu
49 3.4.2 Số lượng giống cây LN được cấp chứng chỉ Đã có số liệu
50 3.4.3 Số đề tài khoa học được nghiệm thu và đưa vào ứng dụng Đã có số liệu
51 3.4.4 Số cán bộ khuyến lâm/ nông lâm Đã có số liệu
52 3.4.5
Số học sinh, sinh viên LN (các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy
nghề) đang học, tuyển mới và tốt nghiệp Tương lai
53 3.4.6 Số cán bộ nhà nước về LN được đào tạo lại Tương lai
54 3.4.7
Số hộ nông dân được tiếp cận và hưởng lợi từ các hoạt động khuyến lâm,
khuyến nông, khuyến công
Tương lai
55 3.4.8 Số nông dân tham gia các tổ chức khuyến lâm tự nguyện Tương lai
3.5. Chương trìnhg đổi mới thể chế, chính sách, lập kế hoạch và giám sát ngành lâm nghiệp
56 3.5.1 Số lao động trong các cơ sở hành chính, sự nghiệp LN Đã có số liệu
57 3.5.2
Số doanh nghiệp, số lao động, số vốn, lỗ/ lãi của các doanh nghiệp chế
biến lâm sản Đã có số liệu
58 3.5.3
Số lâm trường đã được chuyển sang công ty/ doanh nghiệp lâm nghiệp
Đã có số liệu
59 3.5.4 Giá trị TS cố định của các doanh nghiệp LN Đã có số liệu
60 3.5.5 Số hộ kinh tế cá thể lâm nghiệp và diện tích quản lý Đã có số liệu
61 3.5.6 Số lượng các trang trại lâm nghiệp, số lao động và diện tích quản lý Đã có số liệu
62 3.5.7 Doanh thu của các trang trại lâm nghiệp Đã có số liệu
63 3.5.8 Số lượng HTX LN tham gia quản lý bảo vệ rừng và diện tích quản lý Tương lai
64 3.5.9 Số cộng đồng thôn bản tham gia quản lý bảo vệ rừng và diện tích quản lý Tương lai
4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÀU VÀO
4.1 Đầu tư tài chính

65 4.1.1 Tổng số vốn thực tế đầu tư cho LN Đã có số liệu
66 4.1.2 Số dự án ODA trong LN được ký kết, thực hiện và vốn hỗ trợ Đã có số liệu
67 4.1.3 Số dự án và tổng số vốn FDI trong lâm nghiệp (ký kết, thực hiện) Đã có số liệu
68 4.1.4 Đầu tư cho nghiên cứu KH và công nghệ LN Đã có số liệu
69 4.1.5 Giá trị thực hiện vốn đầu tư lâm sinh Đã có số liệu
4.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
70 4.2.1 Kinh phí đầu tư cho Khuyến lâm Đã có số liệu
71 4.2.2 Số lao động trong độ tuổi có khả năng lao động ở nông thôn Đã có số liệu
72 4.2.3 Kinh phí đầu tư cho giáo dục và đào tạo trong LN Tương lai
Nguồn: FSSP
* Tương lai: hiện chưa thu thập được số liệu
Bộ chỉ tiêu thống kê chuyên ngành lâm nghiệp về cơ bản được sắp xếp theo các cột
tương tự Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn, ví dụ: tên chỉ tiêu, phân tổ chính, kỳ cung cấp số liệu, cơ quan
chủ trì, thu thập, tổng hợp thông tin (thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT), nguồn cung cấp số
liệu. Ngoài ra, hệ thống này còn cung cấp thêm thông tin về danh mục các c
ơ quan, chương
trình quốc gia, các tổ chức và công ước quốc tế và các chỉ tiêu cần để phục vụ cho xây dựng
báo cáo và kế hoạch quốc gia.
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005

Chương 2. Bộ chỉ tiêu giám sát ngành Lâm nghiệp

39
Tuy nhiên, cách sắp xếp hệ thống chỉ tiêu thống kê chuyên ngành theo khung lô gic
còn khá mới mẻ ở Việt Nam, vì nó khác so với cách sắp xếp các hệ thống chỉ tiêu thống kê
thông thường đang được các cơ quan chính phủ sử dụng. Do vậy, các chỉ tiêu của Hệ thống
chỉ tiêu thống kê chuyên ngành lâm nghiệp FOMIS đã được sắp xếp lại theo nhóm chỉ tiêu,
tương tự Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu ngành nông nghiệp và
PTNT. Hệ thống chỉ tiêu thống kê chuyên ngành lâm nghiệp theo nhóm chỉ tiêu (Bảng 3) bao

gồm 72 chỉ tiêu:
a) Nhóm chỉ tiêu tổng hợp;
b) Nhóm các chỉ tiêu về hiện trạng rừng;
c) Nhóm các chỉ tiêu về các hoạt động lâm nghiệp trong năm bao gồm quản lý rừng,
bảo vệ rừng, phát triển rừng, khai thác và sử dụng rừng, chế biến và kinh doanh
lâm sản;
d) Nhóm các chỉ tiêu về cơ cấu lao độ
ng, thu nhập và mức sống;
e) Nhóm các chỉ tiêu về khoa học công nghệ, giáo dục, đào tạo và khuyến lâm;
f) Nhóm các chỉ tiêu về đầu tư cho lâm nghiệp.
Danh sách chỉ tiêu tổ chức theo chuyên ngành thống kế – Xem phụ lục trong CD.


Trồng rừng ngập mặn (GTZ)


Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005

Chương 2. Bộ chỉ tiêu giám sát ngành Lâm nghiệp

Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005

40

















Một số hạn chế của bộ chỉ tiêu và số liệu
2.3



Mặc dù có rất nhiều các cơ quan
của Chính phủ thu thập số liệu về ngành
lâm nghiệp nhưng việc đưa tất cả các số
liệu này vào trong một hệ thống không
phải là điều dễ dàng.
Như đã đề cập ở trên, các chỉ tiêu
mà số liệu được thu thập thường xuyên là
rất ít. Để cải tiến công tác giám sát cần
phải cải tiến hoạt
động thu thập số liệu và
thu thập thêm số liệu. Các khuyến nghị để
nâng cao chất lượng số liệu được nêu trong
Chương 14.
Bộ chỉ tiêu mới gồm 72 chỉ tiêu.
Tuy nhiên, trong quá trình thu thập và xử
lý số liệu ban đầu (cho báo cáo điều tra

năm 2005) chỉ có 55 chỉ tiêu có thể thu
thập được số liệu theo yêu cầu. Do đó, 17
chỉ tiêu còn lại đã được xếp là “các chỉ tiêu
trong tương lai” vì hiệ
n tại không thể thu
thập được số liệu của các chỉ tiêu này hoặc
có số liệu nhưng đó là số liệu chung cho
các ngành và không thể tách riêng cho
ngành Lâm nghiệp.




Theo dõi rừng
(Dự án Sông Đà)

C
â
y
tràm đen
Chương 2. Bộ chỉ tiêu giám sát ngành Lâm nghiệp

Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005

41
















Mục đích và nội dung của báo cáo
2.4



Mục tiêu chính của báo cáo là cung cấp cho các nhà lãnh đạo, các nhà hoạch định
chính sách ở cấp quốc gia về nội dung của các chỉ tiêu giám sát ngành chủ yếu. Các thông tin
của từng chỉ tiêu là sự chuyển đổi các kiến thức phức tạp về khoa học tự nhiên và xã hội
thành các đơn vị thông tin quản lý đơn giản hơn để hỗ trợ quá trình đưa ra các quyết định.
Chúng có thể hỗ trợ và xác định quá trình hướng đến
đạt được các mục tiêu phát triển bền
vững. Các thông tin này cũng có thể là những cảnh báo sớm và đúng lúc cho các nhà quản lý
để phòng tránh các tổn hại về kinh tế, xã hội và môi trường.
Mục đích của báo cáo này là:
• Giới thiệu Bộ chỉ tiêu ngành đã được sửa đổi bổ sung
• Giới thiệu bức tranh tổng thể và đã được phân tích về hiện trạng ngành lâm nghiệp
trong năm 2005. Nó là cơ sở
để tính toán những thay đổi của Ngành trong tương lai
(thông qua việc thực hiện các chiến lược, kế hoạch, chương trình và dự án quan trọng
của Ngành).

Báo cáo phân tích này sẽ được xuất bản 5 năm/lần. Tuy nhiên, nhiều chỉ tiêu sẽ được
cập nhật và xuất bản hàng năm.
Các nội dung dưới đây của báo cáo, số liệu của từng chỉ tiêu được trình bày như sau:
(1) định nghĩa về chỉ tiêu (nếu cầ
n); (2) số liệu cơ bản của năm gốc/năm báo cáo 2005 trình
bày dưới dạng bảng, biểu hoặc bản đồ; và (3) phân tích và ý kiến nhận xét về số liệu gốc,
trong một số trường hợp còn so sánh số liệu gốc với số liệu của những năm trước đó. Các số
liệu cụ thể liên quan đến từng chỉ tiêu được đưa ra trong phụ lục (dưới dạ
ng đĩa CD được
đính kèm báo cáo này).
Số liệu được sử dụng trong báo cáo này phần lớn là số liệu được tổng hợp ở cấp
Trung ước (cấp quốc gia) còn một số được thu thập ở cấp vùng. Nội dung phân tích số liệu và
số liệu ở cấp tỉnh được đưa ra trong phụ lục (lưu trong đĩa CD được đính kèm báo cáo này).
Báo cáo này và bộ số liệu cũng sẽ được
đăng tải lên trang web của Đối tác hỗ trợ ngành lâm
nghiệp (FSSP), www.vietnamforestry.org.vn.
Bộ chỉ số giám sát ngành lâm nghiệp là một phần của Hệ thống Thông tin và Giám sát
ngành Lâm nghiệp (FOMIS) hiện đang được xây dựng.
Báo cáo này cũng sẽ góp phần xây dựng bộ chỉ tiêu của Bộ NN&PTNT và các chỉ
tiêu chuyên ngành đặc thù theo Quyết định số No. 71/ 2006/ QD - BNN về việc ban hành bộ
chỉ tiêu thống kê cho ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Hệ thống chỉ tiêu quốc
gia với 24 nhóm chỉ tiêu theo Quyết định số 305/ QD - TTg của Thủ tướng Chính phủ.



































Chương
Các chỉ tiêu về mục tiêu tổn
g


quát và tác đ

n
g

Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010:
Bảo vệ và quản lý bền vững tài
nguyên rừng, phát triển kinh
tế lâm nghiệp nhằm nâng cao
sự đóng góp vào sự phát triển
kinh tế, xã hội của cả nước,
góp phần xóa đói, giảm nghèo,
bảo vệ môi trường và bảo tồn
đa dạng sinh học cũng như
cung cấp các dịch vụ môi
trường.
Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt
Nam 2006-2020: Thiết lập, quản lý, bảo vệ,
phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu
ha đất được quy hoạch cho lâm nghiệp;
nâng tỷ lệ đất có rừng lên 42 - 43% vào năm
2010 và 47% vào năm 2020; đảm bảo có sự
tham gia rộng rãi hơn của các thành phần
kinh tế và tổ chức xã hội vào các hoạt động
lâm nghiệp nhằm đóng góp ngày càng tăng
vào quá trình phát triển kinh tế - xã hộ
i,
bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa
dạng sinh học, cung cấp các dịch vụ môi
trường, xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức

sống cho người dân nông thôn miền núi và
góp phần giữ vững an ninh quốc phòng.
42
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005

Chương 3: Các chỉ tiêu về mục tiêu tổng quát và tác động

Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005

43








Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật
rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc
trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và
rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng h
ộ, đất rừng đặc dụng. Diện tích rừng
hiện có là diện tích rừng tại thời điểm thống kê hoặc kiểm kê rừng.








Diện tích rừng hiện có
Chỉ tiêu 1.1
Bảng 3: Diện tích rừng hiện có theo loại rừng và vùng sinh thái
Đơn vị tính: 1.000 ha
Loại đất loại rừng
Toàn
quốc
Tây
Bắc
Đông
Bắc
Sông
Hồng
Bắc
T/Bộ
Duyên
Hải
Tây
Nguyên
Đông
Nam
Bộ
Tây
Nam
Bộ
Đất có rừng
12.601,8 1.477,9 3.056,1
95,2
2.484,7 1.746,0 2.973,1 456,6 312,2

I. Rừng tự nhiên
10.273,0 1.377,0 2.231,2
49,7
1.999,9 1.436,0 2.828,7 292,0 58,6
1. Rừng gỗ
8.103,0 1.042,0 1.647,6
16,3
1.573,9 1.348,6 2.267,2 173,5 33,9
2. Rừng tre nứa
783,1 85,4 180,0
0,2
162,2 31,5 280,4 43,4 -
3. Rừng hỗn giao
684,8 66,5 149,0
3,6
74,6 50,7 281,0 59,2 0,1
4. Rừng ngập mặn
64,4 - 21,7
1,5
0,5 0,1 - 15,9 24,6
5. Rừng núi đá
637,7 183,0 232,9
28,0
188,7 5,1 - 0,0 -
II. Rừng trồng
2.328,8 100,9 824,9
45,5
484,8 309,9 144,4 164,6 253,6
1. RT có trữ lượng
828,1 45,0 290,8

25,0
164,5 123,8 38,7 57,1 83,1
2. RT chưa có TL
1.204,4 51,0 389,8
19,9
243,8 165,2 101,6 62,8 170,2
3. Tre luồng
86,9 3,1 18,6
-
64,9 0,0 - 0,3 -
4. Cây đặc sản
209,4 1,8 125,7
0,6
11,7 20,9 4,1 44,4 0,3
Nguồn: Cục Kiểm lâm, 2005

Số liệu về diện tích rừng Việt nam 2005 cho thấy
rừng tự nhiên chiếm trên 81,5% và rừng trồng chỉ chiếm
18,5% diện tích có rừng. Vùng có diện tích rừng tự
nhiên lớn nhất là Tây Nguyên (2,83 triệu ha), Đông
Bắc(2,23 triệu ha) và Bắc Trung Bộ (2,0 triệu ha) và các
vùng ít rừng tự nhiên nhất là Đồng bằng Sông Hồng,
Đồng bằng sông Cửu long và Đông Nam Bộ. Rừng gỗ
chiếm ưu thế với trên 8,1 triệu ha, trong khi rừng ng
ập
mặn suy giảm rõ rệt hiện chỉ còn 64.400 ha (đặc biệt tại
vùng đồng bằng sông Cửu Long) so với 400.000 ha năm
1940, 290.000 ha năm 1962, 252.000 ha năm 1982 và
155.290 ha năm 2000. Rừng núi đá chỉ tập trung ở vùng
núi Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.

Thông Đà Lạt, 2005

×