Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 103 trang )

GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục sơ đồ, hình vẽ, biểu đồ
PHỤ LỤC
SV: Nguyễn Thị Hường

GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BHXH: Bảo Hiểm Xã Hội XL: Xây lắp
BHYT: Bảo Hiểm Y Tế MTC: Máy thi công
BPXS: Bộ phận sản xuất NCTT: Nhân công trực tiếp
BCTC: Báo cáo tài chính NC: Nhân công
BTN: Bê tông nhựa NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp
CPSX: Chi phí sản xuất NVL: Nguyên vật liệu
CP: Chi phí NL: Nguyên liệu
CPXL: Chi phí xây lắp QL: Quốc lộ
CTHT: Công trình hoàn thành QLCĐ: Quản lý cầu đường
CPC: Chi phí chung SXC: Sản xuất chung
CTGT: Công trình giao thông SPXL: Sản phẩm xây lắp
CPPS: Chi phí phát sinh SCTX : Sửa chữa thường xuyên
CBCNV: Cán bộ công nhân viên SX: Sản xuất
DDCK: Dở dang cuối kỳ SXKD: Sản xuất kinh doanh
DT: Dự toán TK: Tài khoản
DDĐK: Dở dang đầu kỳ TSDH: Tài sản dài hạn
GTGT: Giá trị gia tăng TSCĐ: Tài sản cố định
KL: Khối lượng VL: Vật liệu
KPCĐ: Kinh phí công đoàn VCSH: Vốn chủ sở hữu


KLXL: Khối lượng xây lắp XD: Xây dựng
LCB: Lương cơ bản Z : Giá thành
LN: Lợi nhuận XDCB: Xây dựng cơ bản
XD&QLCTGT: Xây dựng và quản lý công trình giao thông
DANH MỤC BẢNG
SV: Nguyễn Thị Hường

GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC HÌNH
SV: Nguyễn Thị Hường

GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương Khóa luận tốt nghiệp
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Khóa luận gồm có 3 phần sau:
Phần I: Đặt vấn đề: Trong phần này, tác giả trình bày sự cần thiết của đề tài
nghiên cứu cũng như mục tiêu, đối tượng, phạm vi, các phương pháp nghiên cứu và
cấu trúc đề tài.
Phần II: Nội dung và kết quản nghiên cứu
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Chương này tác giả trình bày về các vấn đề liên quan đến công tác kế toán CPSX và tính
giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp. Cụ thể là các khái niệm; các cách phân
loại về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm xây lắp; phương pháp tập hợp và phân bổ
CPSX xây lắp như chi phí nguyên vật liệu, nhân công, máy, sản xuất chung; đối tượng
tính giá thành và kỳ tính giá thành; đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum. Chương này gồm 2
phần:
Phần đầu: Giới thiệu khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty;
các ngành nghê kinh doanh và chức năng chính; đặc điểm về bộ máy quản lý, bộ máy

kế toán và công tác kế toán tại công ty. Bên cạnh đó, còn nêu khái quát về tình hình
lao động và tài chính của công ty qua 3 năm. Với những đặc điểm này nó sẽ ảnh
hưởng đến công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Phần hai: Phần này đi sâu vào việc tìm hiểu thực trạng công tác kế toán CPSX và
tính giá thành sản phẩm tại công ty. Cụ thể tìm hiểu về hệ thống chứng từ sổ sách, tài
khoản, trình tự luân chuyển chứng từ, phương pháp hạch toán các khoản mục chi phí
(NVL, NC, máy, SXC). Cuối kỳ, tiến hành tập hợp chi phí, kết chuyển và tính giá
thành sản phẩm.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình
SV: Nguyễn Thị Hường

GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương Khóa luận tốt nghiệp
giao thông Kon Tum. Chương này, tác giả đưa ra những đánh giá chung về công ty, ưu
điểm và nhược điểm. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những nhược điểm
và hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính giá thành tại công ty.
Phần III: Kết luận
Trong phần này, tác giả đã đưa ra một số vấn đề cần làm của một doanh nghiệp
xây lắp để có thể phát triển bền vững hơn trong tương lai; những vấn đề đã giải quyết
được và chưa giải quyết được sau đợt thực tập cuối khóa; cuối cùng là một số đề xuất
về hướng nghiên cứu mới của đề tài.
SV: Nguyễn Thị Hường

GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hường
6
GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ 21, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến quan trọng, đã

khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế. Tuy nhiên, những năm gần đây sự khó
khăn của kinh tế thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển chung của nền kinh tế
Việt nam. Để vượt qua được khó khăn này và vững vàng phát triển thì Đảng và Nhà nước
phải có những biện pháp đúng đắn và phù hợp, trong đó không thể thiếu việc củng cố và
hoàn thiện cơ sở hạ tầng, là nền tảng để phát triển toàn diện các lĩnh vực.
Ngành công nghiệp xây dựng là một ngành sản xuất vật chất quan trọng, nó có ý
nghĩa quyết định đến việc tạo ra sản phẩm vật chất, kỹ thuật, trang bị và phục vụ cho
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thông qua hoạt động đầu tư và xây dựng cho phép giải
quyết một cách hài hoà các mối quan hệ trong xã hội. Là ngành có đóng góp lớn vào
ngân sách quốc gia thông qua thuế và có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nếu quản lý
kém hiệu quả.
Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, mục tiêu tối đa hoá
lợi nhuận luôn là mục tiêu cơ bản của các doanh nghiệp, nó chi phối mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói
chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng phải sử dụng đồng vốn hiệu quả nhất,
kiểm soát tốt, tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất để có thể bỏ thầu với mức giá hợp lý
nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng các công trình. Do đó, việc kế toán chính xác,
khoa học chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có vị trí đặc biệt quan
trọng và ý nghĩa vô cùng to lớn trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhận thức rõ vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung, kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng, tôi đã lựa chọn đề
tài: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây
dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum” làm nội dung nghiên cứu cho khóa
luận tốt nghiệp cuối khóa của mình.
SV: Nguyễn Thị Hường
7
GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương Khóa luận tốt nghiệp
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.

- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum.
- Kết hợp giữa việc tìm hiểu thực tiễn và những kiến thức đã học đưa ra một số nhận
xét, giải pháp cũng như kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công
trình giao thông Kon Tum.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao
thông Kon Tum.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm công trình sửa chữa mặt đường QL 24 Km118-Km165.
- Về thời gian: Tìm hiểu thông tin kế toán qua 3 năm từ 2010 – 2012.
- Về không gian: Tại phòng kế toán của Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình
giao thông Kon Tum.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này tôi sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau đây:
- Phương pháp thu thập số liệu: Dùng để thu thập các tài liệu liên quan như chứng từ, sổ
tổng hợp, sổ chi tiết, báo cáo… và một số tài liệu khác nhằm chọn lọc những tài liệu
cần thiết để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp: Thông qua việc phỏng vấn các nhân viên
kế toán tại công ty để tìm hiểu cụ thể cách thức hạch toán, tập hợp, phân bổ chi phí,
xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành cũng như quy trình luân
chuyển chứng từ tại công ty.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp và phân tích: Từ những số liệu thu thập ban đầu, tiến
hành tổng hợp một cách có hệ thống, đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế, đưa ra những
SV: Nguyễn Thị Hường
8
GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương Khóa luận tốt nghiệp

phân tích, nhận xét riêng về công tác hạch toán CPSX và tính giá thành tại đơn vị.
Việc xử lý thông tin sẽ làm cơ sở cho việc tìm hiểu thực trạng kế toán nói chung và kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nói riêng, từ đó đưa ra giải
pháp hoàn thiện.
6. Kết cấu đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Đặt vấn đề
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu: Phần này gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình
giao thông Kon Tum.
Phần 3: Kết luận
SV: Nguyễn Thị Hường
9
GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀTÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công
nghiệp với chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh
tế quốc dân. Chi phí cho đầu tư XDCB chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng ngân sách
nhà nước cũng như ngân sách của doanh nghiệp. Sản phẩm của ngành xây dựng là
công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc… được tiến hành một cách liên tục từ

khâu thăm dò, điều tra, khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công trình khi
hoàn thành. Như vậy, cũng giống như một số ngành sản xuất công nghiệp khác, sản
xuất XDCB cũng có tính chất dây chuyền, giữa các khâu của hoạt động sản xuất có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngưng trệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
của các khâu khác. Do đó sản xuất xây lắp có những đặc điểm riêng sau:
 Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt hàng. Sản
phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ:
Sản phẩm sản xuất xây lắp (XL) không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào,
mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây
dựng khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm XL đều có yêu cầu về tổ chức quản lý,
tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc diểm của từng công trình cụ
thể, có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho sản
xuất được liên tục . Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt
hàng nên chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công
trình, ngay cả khi công trình thi công theo các thiết kế mẫu nhưng đựơc xây dựng ở
SV: Nguyễn Thị Hường
10
GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương Khóa luận tốt nghiệp
những địa diểm khác nhau với các điều kiện thi công khác nhau thì chi phí sản xuất
cũng khác nhau.
Việc tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi công XL
cũng được tính cho từng sản phẩm XL riêng biệt, sản xuất xây lắp được thực hiện theo
đơn đặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi phi trong quá trình lưu thông.
 Đối tượng XL thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian thi công tương đối dài:
Các công trình XL thường có thời gian thi công rất dài, có công trình phải xây
dựng hàng chục năm mới xong. Trong thời gian sản xuất thi công xây dựng chưa tạo
ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó khi
lập kế hoạch XDCB cần cân nhắc, thận trọng nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn,
nhân công. Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, đảm bảo sử
dụng vốn tiết kiệm, bảo đảm chất lượng thi công công trình.

Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thường không xác định hàng
tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời điểm khi công
trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai
đoạn quy ước tuỳ thuộc vào kết cấu, đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị
xây lắp. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc
quản lý sản xuất thi công và sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
 Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài
Các công trình XDCB thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong quá
trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong XDCB vừa gây
lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục. Do đặc
điểm này mà trong quá trình thi công cần phải thường xuyên kiểm tra giám sát chất
lượng công trình.
d. Sản phẩm XDCB được sử dụng tại chỗ, địa điểm XD luôn thay đổi theo địa
bàn thi công.
Khi chọn địa điểm XD phải điều tra nghiên cứu khảo sát thật kỹ về điều kiện
kinh tế, địa chất, thuỷ văn, kết hợp các yêu cầu về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội
SV: Nguyễn Thị Hường
11
GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương Khóa luận tốt nghiệp
trước mắt cũng như lâu dài. Sau khi đi vào sử dụng, công trình không thể di dời, cho
nên, nếu các công trình là nhà máy, xí nghiệp cần nghiên cứu các điều kiện về nguồn
cung cấp nguyên vật liệu, nguồn lực lao động, nguồn tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm điều
kiện thụân lợi khi công trình đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau này.
Một công trình XDCB hoàn thành, điều đó có nghĩa là người công nhân xây
dựng không còn việc gì làm ở đó nữa, phải chuyển đến thi công ở một công trình
khác. Do đó, sẽ phát sinh các chi phí như điều động công nhân, máy móc thi công, chi
phí về XD các công trình tạm thời cho công nhân và cho máy móc thi công.
Cũng do đặc điểm này mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực lượng lao động
thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình, để giảm bớt các chi phí di dời.
e. Sản xuất XL thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều

kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công XL ở một mức độ nào đó
mang tính chất thời vụ.
Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư
chặt chẽ đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận
lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công, có
thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh
do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành.
Các đặc điểm nêu trên chi phối đến toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế toán ở
doanh nghiệp xây lắp từ việc tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức thu thập thông tin qua
chứng từ kế toán, phương pháp xử lý và ghi nhận thông tin trên các tài khoản, lập và
trình bày BCTC cũng như một số phương pháp tính toán liên quan đến chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Hường
12
GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương Khóa luận tốt nghiệp
1.2. Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm và bản chất kinh tế chi phí sản xuất
a. Khái niệm
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất.
Đồng thời, nền sản xuất của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận
động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác quá trình
sản xuất là quá trình biến đổi có mục đích của các yếu tố đầu vào bao gồm tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động thành sản phẩm đầu ra. Mọi chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh được biểu hiện bằng thước
đo tiền tệ được gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất có thể được hiểu một cách trừu tượng là biểu hiện bằng tiền của
hao phí lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh; hoặc chi phí là những phí tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể sử dụng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
[10]
b. Bản chất kinh tế
Những nhận thức chi phí có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện chi
phí nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung: chi phí là phí tổn tài nguyên, vật
chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. Đây chính
là bản chất kinh tế của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bản chất này giúp nhà quản trị phân biệt được chi phí với chi tiêu, chi phí với vốn.
[1]
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất của các doanh nghiệp rất đa dạng về hình thức sản xuất, quy
cách, mẫu mã sản phẩm. Do đó, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung kinh
tế và mục đích công dụng khác nhau. Để phục vụ cho việc quản lý chi phí và quản lý
Kế toán chi phí(2002), Th.S Huỳnh lợi – Th.S Nguyễn Khắc Tâm, Nhà xuất bản Thống Kê (tr24)
SV: Nguyễn Thị Hường
13
GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương Khóa luận tốt nghiệp
công tác kế toán chi phí một cách thích hợp nhất đối với từng doanh nghiệp có thể
phân loại chi phí theo các tiêu thức chủ yếu sau:
 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
[11]
:
Theo tiêu thức này, chi phí của doanh nghiệp được phân loại thành chi phí nhân
công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
 Chi phí nhân công
Chi phí nhân công bao gồm: Các khoản tiền lương chính, phụ, phụ cấp theo
lương phải trả người lao động và các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH,
BHYT của người lao động.

 Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Yếu tố chi phí này bao gồm những thành phần sau:
• Chi phí nguyên vật liệu chính
• Chi phí nguyên vật liệu phụ
• Chi phí nhiên liệu
• Chi phí phụ tùng thay thế
• Chi phí nguyên vật liệu khác
 Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí công cụ dụng cụ bao gồm giá mua và chi phí mua của các công cụ dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí này bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ, tài sản dài hạn dùng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài
Kế toán chi phí(2002), Th.S Huỳnh lợi – Th.S Nguyễn Khắc Tâm, Nhà xuất bản Thống Kê (tr26-28)
SV: Nguyễn Thị Hường
14
GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương Khóa luận tốt nghiệp
Chi phí này bao gồm giá dịch vụ mua từ bên ngoài cung cấp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như giá dịch vụ điện nước, giá bảo hiểm tài sản, giá
thuê nhà cửa, phương tiện… .
 Chi phí khác bằng tiền
Chi phí này bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh bằng tiền tại doanh
nghiệp.
 Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế
[12]
:
Theo tiêu thức này chi phí của doanh nghiệp được phân loại thành chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản

xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khoản mục chi phí này bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực
tiếp trong từng quá trình sản xuất như chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên
vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu khác… phục vụ cho thi công công trình.
 Chi phí nhân công trực tiếp
Bao gồm tiền lương, phụ cấp lương trả cho công nhân trong danh sách mà doanh
nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài sử dụng trực tiếp vào trong quá trình xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây dựng khi hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
không bao gồm các khoản trích theo lương và tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp
xây lắp.
 Chi phí sử dụng máy thi công
Là toàn bộ chi phí có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình vận hành
máy thi công tại công trường. Chi phí này không bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ của
công nhân vận hành máy thi công.
Kế toán chi phí(2002), Th.S Huỳnh lợi – Th.S Nguyễn Khắc Tâm, Nhà xuất bản Thống Kê (tr30-33)
SV: Nguyễn Thị Hường
15
GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương Khóa luận tốt nghiệp
 Chi phí sản xuất chung
Đối với ngành xây dựng, chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong
phạm vi công trường, đội xây lắp (trừ chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí máy thi công). Ngoài ra, nó còn bao gồm lương nhân viên quản lý đội,
chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền ăn giữa ca của toàn bộ công nhân trong đội.
 Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp
[13]
:
Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán gồm các loại sau:
 Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu chi phí; có thể quy nạp trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí như chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp… . Những chi phí này kế
toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho đối tượng chịu chi
phí.
 Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản
phẩm, nhiều công việc. Do vậy, đối với những chi phí này kế toán phải tiến hành phân
bổ cho những đối tượng liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
[4]
:
Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán bao gồm biến phí, định phí và chi
phí hỗn hợp.
 Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ theo mức thay đổi của mức độ
hoạt động, khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, hay số giờ máy vận hành…
 Định phí: Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi thay đổi về khối lượng hoạt
động thực hiện.
 Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm cả biến phí và định phí.
Ngoài những tiêu thức phân loại trên, chi phí còn được phân loại theo mối quan
hệ với thời kỳ tính kết quả (chi phí sản phẩm, chi phí thời kỳ), chi phí kiểm soát được,
chi phí không kiểm soát được, chi phí chìm, chi phí cơ hội… .Tóm lại, mỗi cách phân
Kế toán chi phí(2002), Th.S Huỳnh lợi – Th.S Nguyễn Khắc Tâm, Nhà xuất bản Thống Kê (tr39-
42)
SV: Nguyễn Thị Hường
16
GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương Khóa luận tốt nghiệp
loại chi phí đều có ý nghĩa riêng và tầm quan trọng của mỗi loại chi phí. Để từ đó ta có
thể dễ dàng tập hợp và tính giá thành sản phẩm.
1.2.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm, dịch
vụ hoàn thành nhất định.

[14]
Giá thành sản phẩm là một thước đo giá trị và cũng là một đòn bẩy kinh tế. Giá
thành sản phẩm thường mang tính khách quan và chủ quan, đồng thời nó là một đại
lượng cá biệt, mang tính giới hạn và là một chỉ tiêu, biện pháp quản lý chi phí.
[5]
Tùy thuộc đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mỗi ngành sản xuất, kết cấu giá thành
sản phẩm bao gồm những khoản mục chi phí khác nhau. Cụ thể, trong ngành sản xuất
công nghiệp giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục: chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Trong ngành xây lắp, giá
thành sản phẩm bao gồm các khoản mục: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
[5]
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để phục vụ yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như yêu
cầu của việc xác định chính xác giá cả hàng hóa, giá thành sản phẩm được xem xét
dưới nhiều khía cạnh khác nhau, ta có thể phân loại giá thành sản phẩm như sau:
 Giá trị dự toán:là giá trị sản phẩm xây lắp được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật
đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo đơn giá
tổng hợp cho từng khu vực thi công và phần lợi nhuận định mức của nhà thầu (giá trị
dự toán có thuế sẽ cộng thêm thuế GTGT)
Giá trị
dự toán
=
Chi phí hoàn thành khối lượng công tác
xây lắp theo dự toán
+
Lợi nhuận
định mức

5

Kế toán chi phí(2002), Th.S Huỳnh lợi – Th.S Nguyễn Khắc Tâm, Nhà xuất bản Thống Kê (tr64 - tr65)
SV: Nguyễn Thị Hường
17
GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương Khóa luận tốt nghiệp
 Giá thành công tác xây lắp:là một phần của giá trị dự toán, là chỉ tiêu tổng hợp các chi
phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp theo các khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.
Trong quản lý và hạch toán, giá thành công tác xây lắp được phân biệt thành các
loại giá thành sau đây:
- Giá thành dự toán: là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp
theo dự toán.
Giá thành
dự toán
=
Giá trị
dự toán
-
Lợi nhuận
định mức
- Thuế GTGT
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc điểm cụ thể
của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định.
Căn cứ vào giá thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực thực tế sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, DN tự xây dựng những định
mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định những hao phí cần thiết, để thi công công
trình trong một kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch được tính bằng công thức:
Giá thành
kếhoạch
=
Giá thànhdự

toán
-
Lãi do hạ
giá thành
+/-
Chênh lệch so với
dự toán
- Giá thành định mức: là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp cụ thể
được tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình,về phương pháp tổ chức thi
công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được ở tại doanh nghiệp,
công trường tại thời điểm bắt đầu thi công.
Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi, hay có sự thay đổi về phương pháp tổ
chức, về quản lý thi công, thì định mức sẽ thay đổi và khi đó, giá thành định mức được
tính toán lại cho phù hợp.
- Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để hoàn thành quá trình
thi công do kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế biểu hiện chất lượng, hiệu quả về
kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
SV: Nguyễn Thị Hường
18

 !"#$
#$%%&
#$%%'&
( !")*
GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương Khóa luận tốt nghiệp
Giữa CPSX và giá thành sản phẩm mối quan hệ biện chứng với nhau trong quá
trình tạo ra sản phẩm. Chúng là hai mặt thống nhất của quá trình sản xuất, có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về mặt chất nhưng khác nhau về mặt lượng. CPSX là
biểu hiện về mặt hao phí còn giá thành sản phẩm lại biểu hiện mặt kết quả của quá

trình đó. Có nghĩa giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở CPSX đã được tập
hợp và số lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ. Nội dung giá thành chính là
chi phí sản xuất tính cho sản phẩm và loại sản phẩm đó. Có thể khái quát mối quan hệ
giữa chi phí và giá thành qua biểu đồ sau:
Hình 1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Và quá trình này đươc thể hiện bằng công thức sau:
Giá thành
sản phẩm
=
CPSX
DDĐK
+
CPSX
PSTK
-
CPSX
DDCK
-
Điều chỉnh giảm
giá thành
Về mặt kế toán, tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm là hai bước công việc
gắn bó mật thiết với nhau. Kế toán tập hợp CPSX là cơ sở tính giá thành sản phẩm. Sự
chính xác đầy đủ của công tác tập hợp CPSX quyết định đến tính chính xác của công
tác tính giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm thấp hay cao đồng nghĩa với việc tiết
kiệm hay lãng phí vật tư, lao động, tiền vốn của doanh nghiệp, vì vậy việc quản lý giá
thành sản phẩm phải gắn liền với quản lý CPSX.
Tuy nhiên giữa CPSX và giá thành sản phẩm có những sự khác nhau sau :
- CPSX luôn gắn liền với từng thời kỳđã phát sinh chi phí, còn giá thành sản phẩm lại
gắn liền với khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành.
- CPSX chỉ bao gồm những chi phí thực tế đã phát sinh hay một phần chi phí phát sinh

ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận vào chi phí kỳ này (chi phí phải trả).
SV: Nguyễn Thị Hường
19
GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương Khóa luận tốt nghiệp
- CPSX phát sinh trong kỳ liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ, sản phẩm hỏng.
Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng mà liên quan đến sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
1.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt của quá trình sản
xuất, nó là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Trong
công tác quản lý thông qua các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp, những nhà quản lý nắm được chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
thực tế của từng công trình, hạng mục công trình để phân tích đánh giá tình hình thực
hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, các dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành để có các quyết định đúng đắn nhằm quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tiết
kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Kế toán là công cụ quản lý kinh tế
quan trọng được tổ chức ở các doanh nghiệp cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
 Căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý và quy trình công nghệ để xác định
chính xác đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp kế toán chi phí hợp lý.
 Ghi chép tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chính xác cho từng đối tượng
tập hợp chi phí, trên cơ sở đó kế toán kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi phí và
dự toán chi phí, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chi phí phát sinh.
 Xác định đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích
hợp. Tính toán chính xác giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình, kiểm
tra tình hình thực hiện giá thành của doanh nghiệp.
 Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp hoàn
thành. Định kỳ kiểm tra, đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy
định.
 Xác định đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình, từng tổ

đội thi công trong thời kỳ nhất định. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin
hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo.
SV: Nguyễn Thị Hường
20
GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
1.3.2.1. Khái niệm
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi
phí sản xuất. Thực chất của xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát
sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận, quy trình sản xuất…) và nơi chịu chi phí (sản
phẩm, công trình…).
[15]
1.3.2.2. Căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
phải dựa vào đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tùy
theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu hạch toán
kinh tế nội bộ của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn
bộ quy trình công nghệ hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt. Tùy
theo quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu
của công tác tính giá thànhsản phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là
từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng, sản phẩm, từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi
tiết sản phẩm.
Trong XDCB, qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm mang tính phức tạp, sản
phẩm mang tính đơn chiếc theo từng hợp đồng xây dựng, đặc điểm tổ chức sản xuất
phân chia thành nhiều công trường, khu vực thi công, đơn vị tính giá thành thường là
công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Do vậy, đối tượng kế toán chi phí sản
xuất trong xây lắp có thể là từng hợp đồng xây dựng, công trình, hạng mục công trình, khu
vực thi công…

1.3.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống
phương pháp sử dụng để tập hợp hay phân loại các chi phí. Về cơ bản phương pháp
Kế toán chi phí(2002), Th.S Huỳnh lợi – Th.S Nguyễn Khắc Tâm, Nhà xuất bản Thống Kê (tr68)
SV: Nguyễn Thị Hường
21
GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương Khóa luận tốt nghiệp
hạch toán chi phí sản xuất bao gồm hai phương pháp chủ yếu là phương pháp tập hợp
chi phí trực tiếp và phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp.
1.3.3.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
[16]
Theo phương pháp này đối với các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối
tượng tập hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này
đảm bảo tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng một cách chính xác, cung cấp số
liệu chính xác cho việc tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình và có
tác dụng tăng cường kiểm tra giám sát chi phí sản xuất theo các đối tượng. Áp dụng
phương pháp này đối với công tác hạch toán ban đầu phải thực hiện chặt chẽ, phản ánh
ghi chép cụ thể rõ ràng chi phí sản xuất theo từng đối tượng chi phí.
1.3.3.2.Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp
[7]
Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng đối
tượng thì phải lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí sản xuất đó cho từng đối tượng
tập hợp chi phí.
Áp dụng phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp được tiến hành theo các bước sau:
Tập hợp riêng chi phí liên quan đến nhiều đối tượng
Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo công thức:
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức cần phân bổ của các đối tượng

- Xác định chi phí sản xuất gián tiếp phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất:
Chi phí sản xuất gián tiếp phân bổ
cho đối tượng tập hợp chi phí(n)
=
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của
đối tượng tập hợp chi phí(n)
x
Hệ số
phân bổ
+Kế toán xây dựng cơ bản(2004),Đại học Thương Mại , Đỗ Minh Thành, Nhà xuất bản Thống kê (tr81-82)
SV: Nguyễn Thị Hường
22
GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương Khóa luận tốt nghiệp
Áp dụng phương pháp này tính chính xác tùy thuộc vào việc lựa chọn tiêu
chuẩn phân bổ, dó đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất, trình độ,
yêu cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn.
1.3.4. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất
1.3.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu là những đối tượng lao động do
doanh nghiệp xây lắp mua ngoài hay tự sản xuất hoặc nhận của bên giao thầu công
trình dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp,
dịch vụ. Nguyên vật liệu thường được xuất dùng trực tiếp cho từng công trình mà
không qua nhập kho. Do vậy, nhu cầu đặt ra đối với kế toán là theo dõi được tình hình
nhập xuất tồn của từng loại vật tư theo từng công trình. Ngoài ra, theo quyết định số
1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính quy địnhtrong doanh nghiệp
xây lắp chỉ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
 Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch

vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá
thực tế khi xuất sử dụng.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm: vật liệu xây dựng (cát, đá, xi măng…), vật
liệu phụ (đinh, kẽm, dây buộc…), nhiên liệu (củi nấu, nhựa đường…), vật kết cấu (bê
tông đúc sẵn, vi kèo đúc sẵn…)… .
 Chứng từ sử dụng:
• Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho
• Hóa đơn bán hàng, Hóa đơn GTGT
• Giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu chi
• Biên bản nghiệm thu
• Giấy đề nghị cung cấp vật tư
 Tài khoản sử dụng:
SV: Nguyễn Thị Hường
23
GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương Khóa luận tốt nghiệp
Để phản ánh tình hình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ, kế toán sử dụng
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này được dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ,
lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động
xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên có:
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho
hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và chi
tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây lắp, giá thành sản phẩm, dịch vụ
lao vụ…
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
TK 621 phải được mở chi tiết để theo dõi từng loại hoạt động trong doanh nghiệp

xây lắp như hoạt động xây lắp, hoạt động công nghiệp, dịch vụ lao vụ. Trong từng
loại hoạt động, nếu hạch toán được theo từng đối tượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu
thì phải mở chi tiết theo từng đối tượng sử dụng để cuối kỳ kết chuyển chi phí, tính giá
thành thực tế của từng đối tượng công trình.
 Phương pháp hạch toán:
Trong kỳ, kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào bên
Nợ Tài khoản 621 theo từng đối tượng công trình sử dụng trực tiếp các NVL; hoặc tập
hợp chung cho nhiều công trình, hạng mục công trình.
Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển (nếu tập hợp riêng cho từng công trình,
hạng mục công trình); hoặc tiến hành phân bổ và kết chuyển chi phí NVL vào Tài
khoản 154 phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình
trong kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu vào giá thành sản
SV: Nguyễn Thị Hường
24
+


, !/")0" 1"!
2.22
2.22
2/"$3"!)!44
5
67
893"!:" ;<.!=->?0" 1
55
$)!893:" ;<.!=->?0" 1

 @93583)0"AB".C)*D)!

C)*).-E(89322

GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương Khóa luận tốt nghiệp
xuất, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như định mức chi phí,
khối lượng xây lắp hoàn thành…
Trường hợp giao khoán nội bộ, công ty tạm ứng chi phí NVL cho các Đội, Tổ, Xí
nghiệp được hạch toán và theo dõi trên Tài khoản 141(1413).
Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT
1.3.4.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
 Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp
dịch vụ, lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động
SV: Nguyễn Thị Hường
25

×