Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phanh xe Du lịch (Link Cad: https://bom.so/4REzk0)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 69 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU

3

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG PHANH
TRÊN

Ơ



DU

LỊCH...........................................................................
1.1.u

cầu

đối

với

hệ

thống

5

phanh……………..


…………………
1.2.Phân

5

loại………………………………………………..
6

…….....
1.3.Cấu

tạo

chung

của

hệ

thống

phanh……………………………..
1.3.1.Sơ

6

đồ

bố


trí

chung……………………………………….
1.3.2.Các

phần

tử

chính

6

trong

hệ

thống

phanh………………...
1.4.Hệ

thống

9

phanh

trên


ơ



du 1

lịch………………………………..
1.4.1.Giới

thiệu

chung

7
về

ơ



du 1

lịch…………………………

7

1.4.2.Hệ thống phanh thường được sử dụng trên ơ tơ du 1
lịch…

9


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾT CẤU CÁC HỆ THỐNG
PHANH THƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRÊN Ô TÔ DU 2
LỊCH……………....

0

2.1. Cấu tạo hệ thống phanh sử dụng trên ô tô du 2
1


lịch……………..

1

2.2. Phân tích kết cấu các phần tử chính trong hệ thống phanh
dùng

trên

ơ



du 2

lịch………………………………………………..……
2.2.1.

Xylanh


chính

hai 2

tầng……………………………….......
2.2.2.

Bộ

3

trợ

lực

chân 2

khơng…………………………………..
2.2.3.

Kết

cấu

bộ

6

điều


hịa

phanh………………………….
2.2.4.



lực 2
9

cấu

phanh

tang 3

trống………………………………..
2.2.5.

3



4
cấu

phanh 3

đĩa………………………………………..


8

CHƯƠNG 3: ĐỘNG LỰC HỌC Q TRÌNH PHANH Ơ 4
TƠ..........

2

3.1.

Các

giả 4

thiết…………………………………………………...
3.2.



2

đồ

khảo 4

sát………………………………………………....
3.3.

Động


lực

học

3

q

trình 4

phanh....................................................
3.3.1.

Phương

phanh.............................

trình

động

4
lực

học

khi 4
4

2



3.3.2.

Điều

kiện

phanh

xe



hiệu

quả 4

nhất..............................
3.4.

Các

chỉ

5
tiêu

đánh


giá

hiệu

quả 4

phanh........................................
3.4.1.

Gia

6
tốc

chậm

dần

khi 4

phanh............................................
3.4.2.

6
Thời

gian 4

phanh...............................................................
3.4.3.


8

Quãng

đường 4

phanh…………………………………....

9

CHƯƠNG 4: HƯỚNG DẪN KHAI THÁC SỬ DỤNG HỆ
THỐNG

PHANH

TRÊN

Ơ



LỊCH………………………………………

DU 5
7

4.1. Cơng tác kiểm tra bảo dưỡng trong quá trình khai 5
thác………..


7

4.1.1.Kiểm

tra

bảo

dưỡng

thường 5

xuyên....................................
4.1.2.

7

Bảo

dưỡng

cấp 5

1...............................................................
4.1.3.Bảo

8

dưỡng


cấp 5

2................................................................
4.2.

Kiểm

tra

điều

phanh…………………...

chỉnh

đối

9
với

hệ

thống 5
9

4.2.1. Kiểm tra điều chỉnh hành trình tự do bàn đạp 5
phanh.......

9


3


4.2.2.

Điều

chỉnh

khe

hở



phanh



tang 6

phanh....................
4.2.3.

Xả

0
khí

trong


dẫn

động

thủy 6

lực........................................
4.3.

Các



hỏng

thơng

0
thường



cách

khắc 6

phục...........................

0


KẾT

6

LUẬN………………………………………………………….......

6

TÀI

LIỆU

KHẢO……………………………………………...

THAM 6
7

LỜI NĨI ĐẦU
Ngành cơng nghiệp ơ tơ hiện nay đóng vai trị quan trọng trong sự
phát triển của một đất nước. Nó ra đời nhằm mục đích phục vụ nhu cầu vận
chuyển hàng hóa và hành khách, phát triển kinh tế xã hội đất nước. Từ lúc
ra đời cho đến nay ô tô đã được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực như giao
thông vận tải, quốc phịng an ninh, nơng nghiệp, cơng nghiệp, du lịch...
Đất nước ta hiện nay đang trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, các ngành cơng nghiệp nặng ln từng bước phát triển. Trong đó,
ngành cơng nghiệp ơ tơ ln được chú trọng và trở thành một mũi nhọn của
nền kinh tế và tỷ lệ nội địa hóa cũng ngày càng cao. Tuy nhiên, công
nghiệp ô tô Việt Nam đang trong những bước đầu hình thành và phát triển
nên mới chỉ dừng lại ở việc nhập khẩu tổng thành, lắp ráp các mẫu xe sẵn


4


có, chế tạo một số chi tiết đơn giản và sửa chữa. Do đó, một vấn đề lớn đặt
ra trong giai đoạn này là tìm hiểu và nắm vững kết cấu của từng cụm hệ
thống trên các xe hiện đại, phục vụ quá trình khai thác sử dụng đạt hiệu quả
cao nhất, từ đó có thể từng bước làm chủ cơng nghệ.
An tồn chuyển động của xe là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
chất lượng xe, nó được đánh giá bằng nhiều tiêu chí trong đó có hệ thống
phanh. Hệ thống phanh là một trong những cụm quan trọng nhất của xe ơ
tơ, bởi vì nó đảm bảo cho xe chạy an toàn ở tốc độ cao, do đó có thể nâng
cao được năng suất vận chuyển. Xuất phát từ những yêu cầu và đặc điểm
đó, em đã thực hiện nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Khai thác hệ
thống phanh trên ô tô du lịch”.
Với đề tài như trên, phần đầu của đồ án sẽ giới thiệu sơ lược về ơ tơ
du lịch, trình bày cơng dụng, bố trí chung, u cầu và cách phân loại hệ
thống phanh, xác định loại hệ thống phanh thường được sử dụng trên ô tô
du lịch. Phần tiếp theo đi sâu nghiên cứu, phân tích kết cấu của hệ thống
phanh ô tô du lịch và các phần tử trong hệ thống, từ đó có thể nắm vững
các đặc điểm kết cấu, ưu nhược điểm, phạm vi ứng dụng và các chú ý trong
khai thác sử dụng của cụm, hệ thống đó. Để phục vụ tốt hơn cho q trình
khai thác, phần tính tốn sẽ tiến hành kiểm nghiệm đối với một hệ thống
phanh trên ô tô du lịch cụ thể, nhằm làm quen với mơ hình tính tốn kiểm
nghiệm. Trên cơ sở đó, phần cuối của đồ án sẽ đưa ra các hướng dẫn trong
quá trình khai thác, sử dụng đối với hệ thống phanh ô tô du lịch.

5



6


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG PHANH
TRÊN Ô TÔ DU LỊCH
Hệ thống phanh giữ vai trò quan trong nhất trong đảm bảo an tồn
chuyển động của ơ tơ, nó cho phép người lái giảm tốc độ của xe cho đến
khi dừng hẳn hoặc giảm đến một tốc độ nào đó, giữ cho xe cố định khi
dừng đỗ. Qua đó, nâng cao được vận tốc trung bình và năng suất vận
chuyển của ơ tơ. Đề tài sẽ đi sâu tìm hiểu các hệ thống phanh được sử dụng
phổ biến trên xe du lịch, quan điểm thiết kế và xu hướng phát triển, từ đó
rút ra được phương pháp khai thác, bảo dưỡng sửa chữa phù hợp.
Chương 1 của đồ án sẽ trình bày yêu cầu và cách phân loại hệ thống
phanh, xác định loại hệ thống phanh thường được sử dụng trên ô tô du lịch.
1.1. Yêu cầu đối với hệ thống phanh.
Hệ thống phanh trên ô tô cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo hiệu quả phanh cao nhất ở bất kỳ chế độ chuyển động
nào, ngay cả khi dừng xe tại chỗ, đảm bảo thoát nhiệt tốt.
- Có độ tin cậy làm việc cao để ơtơ chuyển động an toàn.
- Thời gian chậm tác dụng của hệ thống phanh phải nhỏ và đảm bảo
phanh xe êm dịu trong mọi trường hợp.
- Điều khiển nhẹ nhàng thuận tiện và có tính tuỳ động.
- Đảm bảo sự phân bố mômen phanh trên các bánh xe theo quan hệ
sử dụng hoàn toàn trọng lượng bám khi phanh với bất kỳ cường độ nào.
- Các chi tiết phải có trọng lượng nhỏ, tuổi thọ cao, dễ sử dụng và
chăm sóc, bảo dưỡng bảo quản, thời gian bảo dưỡng sửa chữa ngắn.
- Đối với phanh dừng phải đảm bảo giữ xe đứng yên ngay cả khi trên
dốc có độ dốc 16% trong thời gian dài.
7



Trên đây là các yêu cầu cơ bản, tuy nhiên với mỗi loại xe cụ thể, hệ
thống phanh lại có các đặc điểm riêng về mặt kết cấu nhằm đáp ứng các
yêu cầu khác nhau mà loại xe đó đặt ra.
1.2 Phân loại.
Với những công dụng và yêu cầu của hệ thống phanh như trên thì
trên ơ tơ thường dùng những loại hệ thống phanh sau:
a. Theo công dụng
- Hệ thống phanh chính (phanh chân).
- Hệ thống phanh dừng (phanh tay).
- Hệ thống phanh chậm dần (phanh bằng động cơ, thuỷ lực hoặc điện từ).
b. Theo kết cấu của cơ cấu phanh
- Hệ thống phanh với cơ cấu phanh guốc.
- Hệ thống phanh với cơ cấu phanh đĩa.
- Hệ thống phanh kết hợp cả hai loại cơ cấu phanh trên.
c. Theo dẫn động phanh
- Hệ thống phanh dẫn động cơ khí.
- Hệ thống phanh dẫn động thuỷ lực.
- Hệ thống phanh dẫn động khí nén.
- Hệ thống phanh dẫn động kết hợp khí nén - thuỷ lực.
d. Theo các cơ cấu bổ trợ cho hệ thống phanh
- Hệ thống phanh có cường hóa.
- Hệ thống phanh có điều hịa lực phanh.
- Hệ thống phanh có chống bó cứng phanh ABS (Anti-lock brake
system).
- Hệ thống phanh có phân bố lực phanh điện tử EBD (Electronic brakeforce distribution).
- Hệ thống phanh có hỗ trợ phanh khẩn cấp BA (Brake assist).
….
8



1.3. Cấu tạo chung của hệ thống phanh.
1.3.1. Sơ đồ bố trí chung.
Hệ thống phanh trên ơ tơ hiện nay nói chung được bố trí dựa trên 3
sơ đồ cơ bản tương ứng với 3 phương án dẫn động phanh là: thủy lực, khí
nén và kết hợp thủy – khí.
a. Sơ đồ bố trí phanh thủy lực.

Hình 1.2. Sơ đồ phanh thủy lực
1. Bàn đạp phanh; 2. Xylanh chính; 3 và 5. Xylanh công tác;
4 và 6. Guốc phanh; 7. Lò xo hồi vị; 8. Chốt tựa; 9. Đường ống dầu.
Lực đạp phanh của người lái thông qua các cần liên động sẽ đẩy
pittơng trong xylanh chính (xylanh sinh áp) cung cấp dầu tới các xylanh
công tác ở cơ cấu phanh (xylanh sinh lực) tạo ra lực ép lên các pittông tác
dụng lên guốc phanh sinh ra lực phanh ở các bánh xe.

9


b. Sơ đồ bố trí phanh khí nén.
Lực đạp phanh của người lái thực chất chỉ dẫn động mở van phân
phối của hệ thống, nối thơng bình chứa với bầu phanh (bầu sinh lực). Áp
suất khí nén tác dụng lên màng (hoặc pittông) của bầu phanh tạo lực đẩy
qua các liên kết dẫn động cơ khí tới cơ cấu phanh sinh ra lực phanh ở các
bánh xe.

Hình 1.3. Sơ đồ phanh khí nén
1. Máy nén khí; 2. Van phân phối; 3. Đường ống; 4. Khớp nối; 5. Van gia
tốc; 6 và 9. Bình khí nén; 7. Cơ cấu phanh; 8. Bầu phanh


10


c. Sơ đồ bố trí phanh thủy – khí.

Hình 1.4. Sơ đồ phanh thủy – khí
1. Van phân phối; 2. Dẫn động phanh rơmóc; 3. Đường ống; 4 và 6.
Xylanh chính thủy lực; 5 và 7. Bầu hơi sinh lực; 8 và 10. Xylanh công tác
thủy lực;
9 và 11. Cơ cấu phanh
Dẫn động phanh kết hợp thủy lực khí nén bao gồm phần dẫn động thủy
lực mắc nối tiếp với phần dẫn động khí nén. Lực đạp phanh của người lái dẫn
động mở van phân phối của phần dẫn động khí nén, nối thơng bình chứa với
bầu sinh lực, áp suất khí nén tác dụng lên pittơng khí nén liên động với pittông
thủy lực đẩy dầu tới các xylanh công tác ở cơ cấu phanh (xylanh sinh lực) tạo
ra lực ép lên các pittông tác dụng lên guốc phanh sinh ra lực phanh ở các bánh
xe.
1.3.2. Các phần tử chính trong hệ thống phanh.
Hiện nay, tất cả các loại xe du lịch đều sử dụng hệ thống phanh thủy
lực với các cải tiến kỹ thuật nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục nhược

11


điểm của hệ thống phanh nguyên thủy. Do đó, phần 1.3.2 chỉ tập trung giới
thiệu cấu tạo của các phần tử chính trong hệ thống phanh thủy lực.
a. Dẫn động phanh.
* Xylanh chính.
Xylanh chính có nhiệm vụ sinh ra áp suất cần thiết và đảm bảo lượng

dầu cung cấp cho tồn hệ thống.

Hình 1.5. Cấu tạo của xi lanh chính
A - lỗ nạp dầu; B - lỗ bù dầu;
1 - bàn đạp; 2 - đai ốc hãm; 3 - ty đẩy; 4 - nắp; 5 - tấm chắn dầu; 6 - van
một chiều kép; 7 - lò xo hồi vị; 8 - cốc lò xo; 9 - phớt dầu; 10 - tấm chắn
hình sao; 11 - pittơng; 12 - vịng chặn; 13 - vòng hãm; 14 - vỏ cao su chắn
bụi.
Trên hình 1.5 là cấu tạo của xylanh chính loại đơn, gồm có vỏ
xylanh được chia làm hai khoang: khoang dưới là khoang làm việc có tiết
diện dạng hình trịn, khoang trên là khoang chứa dầu. Hai khoang này được
thông với nhau bởi hai lỗ A và B gọi là lỗ nạp dầu và lỗ bù dầu. Trong
khoang làm việc của xylanh có lắp pittơng 11, ở mặt đầu của pittơng 11 nơi
tiếp xúc với đế của phớt làm kín có làm 6 lỗ nhỏ và được che kín bởi tấm
chắn hình sao sáu cạnh bằng thép lá rất mỏng. ở cửa ra của xylanh chính
12


người ta bố trí van một chiều kép. Lị xo 7 vừa có tác dụng hồi vị cho
pittơng 11 vừa có tác dụng giữ van một chiều kép để tạo một áp suất dư của
dầu trong đường ống từ sau xylanh chính đến các xylanh bánh xe. Pittơng
được giữ trong xylanh bởi vòng chặn 12 và vòng hãm 13. Ty đẩy 3 có thể
điều chỉnh được độ dài liên kết một đầu với pittông bằng khớp cầu và một
đầu với bàn đạp 1 bằng khớp bản lề.
* Xylanh công tác.
Xylanh cơng tác có nhiệm vụ tạo ra lực ép lên các guốc phanh trong
cơ cấu phanh, gồm hai loại: loại tác dụng kép, có hai pittơng trong một xi
lanh (hình 1.6.a) và loại tác dụng đơn, có một pittơng trong xi lanh (hình
1.6.b).


Hình 1.6
Xylanh bánh xe có bề mặt làm việc phía trong dạng hình trụ. Thơng
từ phía ngồi vào trong xylanh người ta bố trí hai lỗ dầu: một lỗ dẫn dầu từ
xylanh chính đến và một lỗ để xả khí trong dầu. Các pittơng được đặt trong
xylanh kèm theo phớt làm kín và lị xo. Ngồi ra cịn có thêm các chốt tì để
liên kết pittơng với đầu guốc phanh và chụp cao su chắn bụi.
* Nguyên lý làm việc.
Nguyên lý làm việc của dẫn động phanh thủy lực được thể hiện trên
hình 1.7.
13


Hình 1.7. Nguyên lý làm việc của dẫn động phanh bằng thuỷ lực
- Khi đạp phanh: thông qua bàn đạp phanh đầu dưới của bàn đạp đẩy
ty đẩy sang phải do đó làm pittơng dịch chuyển sang phải theo. Sau khi
phớt làm kín đã đi qua lỗ bù dầu B thì áp suất dầu trong xylanh ở phía
trước pittơng sẽ tăng dần lên. Dầu sẽ đẩy van một chiều thứ nhất để đi ra
khỏi xi lanh đến đường ống dẫn và tới xylanh bánh xe. Tại xylanh bánh xe
dầu đi vào giữa hai pittông nên đẩy hai pittông ra hai phía tác dụng lên hai
guốc phanh bung ra ép sát vào trống phanh, thực hiện phanh các bánh xe.
- Khi nhả phanh: khi nhả phanh người lái nhấc chân khỏi bàn đạp
phanh dưới tác dụng của lò xo hồi vị ty đẩy pittơng dịch chuyển sang trái
trở về vị trí ban đầu. Dưới tác dụng của lò xo cơ cấu phanh, hai guốc phanh
được kéo trở lại ép hai pittông đẩy dầu ở khoang giữa của xi lanh bánh xe
theo đường ống để trở về xylanh chính. Lúc này van một chiều thứ nhất
đóng lại dầu phải ép van một chiều thứ hai nén lò xo để mở cho dầu thơng
trở về khoang trước pittơng. Khi áp suất dầu phía sau xylanh chính cân
bằng với lực căng lị xo tác dụng lên van một chiều thì van bắt đầu đóng
lại, tạo một áp suất dư phía sau xylanh chính. Khi pittơng đã trở về vị trí


14


ban đầu lỗ bù dầu thông với khoang trước của pittơng duy trì áp suất của
khoang này cân bằng với áp suất khí quyển.
b. Cơ cấu phanh.
* Phanh tang trống.
Dựa vào vào phương pháp bố trí chốt tựa và tạo lực ép guốc phanh,
cơ cấu phanh tang trống có thể chia ra làm 4 loại với các đặc điểm như sau:

Hình 1.8. Các sơ đồ bố trí phanh tang trống
- Phanh tang trống chốt tựa cùng phía lực đẩy bằng nhau (hình
1.8.a): guốc phanh bên phải xuất hiện lực tự siết khi tang phanh quay theo
chiều kim đồng hồ và ngược lại, hiệu quả phanh với cả hai chiều quay là
như nhau, nhưng do ô tô chuyển động tiến là chủ yếu nên má phanh phía
trước có xu hướng mịn nhanh hơn.
- Phanh tang trống chốt tựa cùng phía dịch chuyển bằng nhau (hình
1.8.b): hiệu quả phanh khi xe tiến và khi xe lùi là như nhau, không phát
sinh các lực phụ tác dụng lên ổ trục bánh xe (cơ cấu phanh được cân bằng).
15


- Phanh tang trống chốt tựa khác phía lực đẩy bằng nhau (hình 1.8.c):
một chiều quay của tang phanh xuất hiện lực tự xiết ở cả hai guốc phanh
cho hiệu quả phanh tốt hơn chiều ngược lại, cơ cấu phanh cân bằng và độ
mài mòn má phanh như nhau, tuy nhiên lại có kết cấu phức tạp.
- Phanh tang trống tự cường hóa lắp kiểu bơi (hình 1.8.a): tăng lực
dẫn động các guốc phanh cho hiệu quả phanh cao, hiệu quả phanh hai chiều
như nhau, nhưng quá trình phanh lại khơng êm dịu, các tấm ma sát mịn
khơng đều.

Trong hệ thống phanh xe du lịch hiện nay có rất nhiều phương án
tăng hiệu quả phanh, việc tận dụng lực tự xiết guốc phanh bằng kết cấu (c)
và (d) không thực sự cần thiết, trong khi lại tồn tại những nhược điểm khó
khắc phục nên khơng được sử dụng phổ biến.
Cơ cấu phanh kiểu (b) dùng cam quay để doãng má phanh nên chỉ có
thể dẫn động trực tiếp bằng cơ khí hoặc bố trí trong hệ thống phanh khí
nén. Do đó cơ cấu này chỉ được sử dụng làm phanh dừng dẫn động cơ khí,
khơng bố trí trong hệ thống phanh chính trên xe du lịch.
Hiện nay, hệ thống phanh bố trí cơ cấu kiểu (a) ở cầu sau trở nên rất
phổ biến trên xe du lịch. Cấu tạo chung của cơ cấu phanh loại này thể hiện
trên hình 1.9 bao gồm mâm phanh (3) được bắt cố định trên dầm cầu. Trên
mâm phanh có lắp hai chốt cố định để lắp ráp đầu dưới của hai guốc phanh
(6). Đầu trên của hai guốc phanh được lò xo guốc phanh (4) kéo vào với
pittông trong xylanh (2). Trên hai guốc phanh có tán (hoặc dán) các tấm ma
sát (7) (má phanh), các tấm này có thể dài liên tục hoặc phân chia thành
một số đoạn.

16


Hình 1.9. Cấu tạo cơ cấu phanh
tang trống chốt tựa cùng phía
lực đẩy bằng nhau.
1 - chụp cao su chắn bụi; 2- xi
lanh; 3 - mâm phanh; 4 - lò xo;
5 - tấm kẹp; 6 - guốc phanh; 7 má phanh;

* Phanh đĩa.
Cấu tạo của cơ cấu phanh đĩa được thể hiện trên hình 1.9, các bộ
phận chính bao gồm:

- Một đĩa phanh được lắp với moayơ của bánh xe và quay cùng bánh
xe.
- Một giá đỡ cố định trên dầm cầu trong đó có đặt các xylanh cơng
tác.
- Hai má phanh dạng phẳng được đặt ở hai bên của đĩa phanh và
được dẫn động bởi các pittông của xylanh cơng tác.
Có hai loại cơ cấu phanh đĩa:
- Loại giá đỡ cố định (hình 1.10.a): Loại này, giá đỡ được bắt cố định
trên dầm cầu. Trên giá đỡ bố trí hai xylanh bánh xe ở hai phía của đĩa
phanh. Trong các xi lanh có pittơng, mà một đầu của nó ln tì vào các má
phanh. Một đường dầu từ xi lanh chính được dẫn đến cả hai xi lanh bánh
xe. Khi đạp phanh, dầu từ xi lanh chính qua ống dẫn đến các xi lanh bánh
xe đẩy pittông mang các má phanh ép vào hai phía của đĩa phanh thực hiện
phanh bánh xe.
17


Khi thơi phanh dưới tác dụng của lị xo hồi vị bàn đạp phanh được
trả về vị trí ban đầu, dầu từ xi lanh bánh xe sẽ hồi trở về xi lanh chính, tách
má phanh khỏi đĩa phanh kết thúc quá trình phanh.
- Loại giá đỡ di động (hình 1.10.b): Ở loại này giá đỡ khơng bắt cố
định mà có thể di trượt ngang được trên một số chốt bắt cố định với dầm
cầu. Trong giá đỡ di động người ta chỉ bố trí một xi lanh bánh xe với
một pittơng tì vào một má phanh. Má phanh ở phía đối diện được gá trực
tiếp trên giá đỡ. Bình thường khi chưa phanh do giá đỡ có thể di trượt
ngang trên chốt nên nó tự lựa để chọn một vị trí sao cho khe hở giữa các
má phanh với đĩa phanh hai bên là như nhau. Khi đạp phanh dầu từ xi
lanh chính theo ống dẫn vào xi lanh bánh xe. Pittông sẽ dịch chuyển để
đẩy má phanh ép vào đĩa phanh. Do tính chất của lực và phản lực kết
hợp với kết cấu tự lựa của giá đỡ nên giá đỡ mang má phanh còn lại

cũng tác dụng một lực lên đĩa phanh theo hướng ngược với lực của má
phanh do pittông tác dụng. Kết quả là đĩa phanh được ép bởi cả hai má
phanh và quá trình phanh bánh xe được thực hiện.
a

b

Hình 1.10. Cấu tạo cơ cấu phanh đĩa.
Cơ cấu phanh loại này được bố trí phổ biến trên cầu trước của xe du
lịch do có nhiều ưu điểm hơn so với cơ cấu phanh guốc như:
18


- Khe hở má phanh nhỏ giảm thời gian chậm tác dụng của cơ cấu.
- Áp suất trên bề mặt ma sát giảm và phân bố đều, hiệu quả phanh
tốt, má phanh ít mịn và mịn đều nên ít phải điều chỉnh.
- Hiệu quả phanh cả hai chiều đều như nhau, lực chiều trục tác dụng
lên đĩa là cân bằng.
- Đĩa phanh tản nhiệt tốt nhưng lại khó giữ được sạch.
1.4. Hệ thống phanh trên ô tô du lịch.
Cấu tạo hệ thống phanh nói chung đã được trình bày ở trên. Tuy
nhiên điều kiện làm việc của mỗi loại xe phục vụ những mục đích khác
nhau là rất khác nhau, dẫn đến đặc điểm kết cấu của các cụm hệ thống trên
xe cũng mang những nét đặc trưng riêng. Do đó, để tìm hiểu về hệ thống
phanh trên ơ tơ du lịch, trước hết cần phải biết được công dụng cũng như
các đặc điểm và yêu cầu đối riêng với loại xe này, phần tiếp theo của đồ án
sẽ giải quyết vấn đề trên.
1.4.1. Giới thiệu chung về ô tô du lịch.
Ơ tơ du lịch là một loại phương tiện giao thơng đường bộ có khả
năng vận chuyển một số lượng người và hàng hóa hạn chế, chủ yếu phục

vụ nhu cầu cá nhân. Ngày nay, ô tô du lịch ngày càng được sử dụng rộng
rãi, mở rộng nhiều chủng loại nhằm đáp cho từng nhóm đối tượng sử dụng
cụ thể, gồm một số loại chính như sau :
- Xe phục vụ cho các nhu cầu đi lại thông thường của cá nhân có từ
2-5 chỗ ngồi và khoang chứa đồ nhỏ như : xe sedan (hình 1.a), xe coupe
(hình 1.b), xe compi (xe hatchback) (hình 1.c), xe cabriolet (có thể mở mui)
(hình 1.d), xe thể thao (hình 1.e).
- Xe phục vụ cho các nhu cầu đi lại và vận chuyển lớn hơn như : xe
đa dụng từ 5-8 chỗ ngồi, thay đổi được bố trí khoang xe để chở người hoặc
chở hàng, có thể hoạt động trên các địa hình khó khăn (hình 1.f) ; xe bán tải

19


có khoang hành khách và thùng chở hàng riêng biệt (pick-up) (hình 1.h) ;
xe khách loại nhỏ (mini bus) có từ 9-16 chỗ ngồi (hình 1.g).

Hình 1.1. Các loại xe du lịch
Tuy nhiên, cùng với việc được sử ngày càng phổ biến, các loại ô tô
du lịch cũng dần thay đổi để đáp ứng những nhu cầu sử dụng đa dạng của
nhiều đối tượng khác nhau. Ví dụ như dịng xe gia đình nhỏ gọn xuất hiện
để phục vụ nhu cầu đi lại cá nhân, xe MPV kết hợp giữa xe compi và xe đa
dụng cho khả năng chuyên chở lớn hơn nhưng lại phù hợp với điều kiện sử
dụng thông thường trên đường tốt ...
Ơ tơ du lịch nói chung có đặc điểm :
- Tải trọng nhỏ, vận tốc trung bình lớn.
- Kích thước bố trí hạn chế.
- Đề cao tính tiện nghi, thẩm mỹ.
- Yâu cầu khắt khe về độ an tồn, tin cậy.
- Giảm tối đa khối lượng cơng việc cho người sử dụng.

Do đó, kết cấu các cụm hệ thống trên ơ tơ du lịch cũng có những nét
đặc trưng riêng và luôn luôn được cải tiến để đáp ứng được các yêu cầu đặt
ra.
20



×