Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Thiết kê biến tần 3 pha để điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 57 trang )

THIẾT KẾ MÔN HỌC ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Tài.
Lớp : ĐTĐ48 – ĐH2.
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, lĩnh vực điều khiển và truyền động điện đã phát
triển mạnh mẽ.
Đặc biệt với sự phát triển của khoa học kĩ thuật điện tử tin học nói riêng đã
khai thác tất cả các ưu điểm nổi bật vốn có của động cơ không đồng bộ và động
cơ một chiều.
Với đồ án này em đã nêu ra một khía cạnh nhỏ trong lĩnh vực điều khiển động
cơ không đồng bộ rôto lồng sóc.
“Thiết kê biến tần 3 pha để điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ”
Nội dung các chương mục như sau :
Chương 1 : Tổng quan về công nghệ.
Giới thiệu về động cơ không đồng bộ, các hệ thống biến tần.
Chương 2 : Tính chọn mạch công suất.
Mạch động lực, đi sâu vào nguyên lí làm việc của hệ thống thiết bị cũng
như các phương pháp tính chọn mạch và bảo vệ mạch.
Chương 3 : Thiết kế mạch điều khiển .
Ứng dụng của kĩ thuật xung số để điều khiển hoạt động của mạch
Chương 4 : Kết qủa
Ứng dụng bằng phần mềm để mô phỏng hệ thống và hiện thực hoá nó
trên phần cứng
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa điện đã tận tình chỉ bảo trong
thời gian làm đề tài.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ
1.1.Tổng quan về máy điện không đồng bộ



1.1.1 Nguyên lý làm việc:


Khi nam châm điện quay ( tốc độ n1 vòng/ phút ) làm đường sức từ quay cắt
qua các
cạnh của khung dây cảm ứng gây nên sức điện động E trên khung dây. Sức điện
động E sinh
ra dòng điện I chạy trong khung dây. Vì dòng điện I nằm trong từ trường nên
khi từ trường
quay làm tác động lên khung dây một lực điện từ F. Lực điện từ này làm khung
dây chuyển
Vì n < n1 nên gọi là không đồng bộ.
ĐCKĐB ba pha có dây quấn ba pha phía stator, Roto của ĐCKĐB là một bộ
dây quấn ba pha
có cùng số cực trên lõi thép của Roto.
Khi Stator được cung cấp bởi nguồn ba pha cân bằng với tần số f, từ trường
quay với tốc độ sẽ được tạo ra. Quan hệ giữa từ trường quay và tần số f của
nguồn ba pha là :
Trong đó :
p - số đôi cực
- tần số góc của nguồn ba pha cung cấp cho động cơ
Nếu tốc độ quay của roto là , độ sai lệch giữa tốc độ từ trường quay stator và
roto là:

Trong đó gọi là tốc độ trượt
Thông số s gọi là độ trượt, ta có:
Vì có tốc độ tương đối giữa roto và từ trường quay stator , điện áp cảm ứng ba
pha sẽ được
sinh ra trong roto .Tần số của điện áp này sẽ tỉ lệ với độ trượt theo công thức:
Moment động cơ sinh ra:
từ thông trên một cực (Wb).
giá trị đỉnh của sức từ động roto.
góc lệch pha giữa sức từ động roto và sức từ động khe hở không khí.

1.1.2 Cấu tạo
a)Phần tĩnh (Stato)
Stato có cấu tạo gồm vỏ máy,lỏi sắt và dây quấn
* Vỏ máy
Vỏ máy có tác dụng cố định lõi sắt và dây quấn, không dùng để làm mạch dẫn
từ.
Thường vỏ máy được làm bằng gang. Đối với máy có công suất tương đối lớn
( 1000kW )
thường dùng thép tấm hàn lại làm thành vỏ máy. Tuỳ theo cách làm nguội máy
mà dạng vỏ
cũng khác nhau.
*Lõi sắt
Lõi sắt là phần dẫn từ. Vì từ trường đi qua lõi sắt là từ trường quay nên để giảm
tổn hao lõi
sắt được làm bằng những lá thép kỹ thuật điện ép lại. Khi đường kính ngoài lõi
sắt nhỏ hơn 90
mm thì dùng cả tấm tròn ép lại. Khi đường kính ngoài lớn hơn thì dùng những
tấm hình rẻ quạt (hình 2) ghép lại.
*Dây quấn
Dây quấn stator được đặt vào các rãnh của lõi sắt và được cách điện tốt với lõi
sắt.
b)Phần quay (roto)
Rotor có 2 loại chính : rotor kiểu dây quấn và rotor kiểu lòng sóc.
Rotor dây quấn :
Rôto có dây quấn giống như dây quấn của stator. Dây quấn 3 pha của rôto
thường đấu hình
sao còn ba đầu kia được nối vào vành trượt thường làm bằng đồng đặt cố định ở
một đầu trục
và thông qua chổi than có thể đấu với mạch điện bên ngoài. Đặc điểm là có thể
thông qua chổi

than đưa điện trở phụ hay suất điện động phụ vào mạch điện rôto để cải thiện
tính năng mở
máy, điều chỉnh tốc độ hoặc cải thiện hệ số công suất của máy. Khi máy làm
việc bình thường
dây quấn rotor được nối ngắn mạch. Nhược điểm so với động cơ rotor lòng sóc
là giá thành
cao, khó sử dụng ở môi trường khắc nghiệt, dễ cháy nổ .
Rotor lồng sóc :
Kết cấu loại dây quấn này rất khác với dây quấn stator. Trong mỗi rãnh của lõi
sắt rotor đặt
vào thanh dẫn bằng đồng hay nhôm dài ra khỏi lõi sắt và được nối tắt lại ở hai
đầu bằng hai
vành ngắn mạch bằng đồng hay nhôm làm thành một cái lồng mà người ta quen
gọi là lồng
sóc.
c)Khe hở không khí
Vì rotor là một khối tròn nên khe hở đều. Khe hở trong máy điện không đồng bộ
rất nhỏ để
hạn chế dòng điện từ hóa lấy từ lưới và như vậy mới có thể làm cho hệ số công
suất của máy
cao hơn.
1.1.3 Đặc điểm
Cấu tạo đơn giản
Đấu trực tiếp với điện lưới xoay chiều 3 pha.
Tốc độ quay của rô to nhỏ hơn tốc độ quay của từ trường quay của stato n
< n1 .
Trong đó :
N : tốc độ quay của rô to
N1: tốc độ quay của từ trường quay
1.1.3 Các đại lượng đặc trưng và phương trình cơ bản

a. Hệ số trượt : để biểu thị mức độ đồng bộ giữa tốc độ quay của rô to n và
tốc độ quay của từ trường quay n1.
1
1
n n
s
n

=

0 1s≤ ≤
60* 1
1
f
p
n =
1*(1 )n n s= −
b. Sức điện động
Khi rôto đứng yên :
20 20 2 2
4.44* * * *
m
f K WE = Φ
Khi rôto chuyển động :
2 2 2 2
4.44* * * *
m
s s
f K WE = Φ
Trong đó :

K2 : Hệ số cuốn dây
f20 = f1
f2s = s * f1
W2 : số vòng dây
Φm : Từ thông
c. Công suất
Công suất điên đưa vào :
* * *cos
1 3
U I
P
ϕ
=
Tổn hao điện từ :
dt
P

Tổn hao sắt :
st
P∆
Công suất điện từ :
2 * 1
* 1 *
60
dt
n
M MP
π
ω
= =

= P1 -
dt
P

-
st
P∆
Tổn hao do dây quân rô to :
2d
P∆
Công suất cơ ở trục :
'2 *P M
ω
=
=
dt
P
-
2d
P∆
Tổn hao do ma sát :
ms
P∆
Công suất cơ đưa ra :P2 = P’2 -
ms
P∆
P2 =
1P
-
dt

P

-
st
P∆
-
2d
P∆
-
2d
P∆
-
ms
P∆
Hiệu suất :
1
2
P
P
η
=
(0.8, 0.9)
d. Các phương trình cơ bản
Phương trình đặc tính cơ điện
'
1 1 2
2 2 '
2 2
2
1

1 1
*
( )
nm
I U I I
R X R
R X
s
µ
µ µ
 
 
 
 
 
 
 
= + = +
+
+ +
1
2 2
'
1
2
'
2 2
2
1
( )

nm
U
I
R X
U
I
R
R X
s
µ
µ µ
=
+
=
+ +
Với :
1 2
X X X
µ
σ σ
= +
Phương trình đặc tính cơ
'2 '
1 2
'
2 2
2
1 1
2
1

2
1
' '
2 2
2
2 2
1
1
'
2
3* *
2* *(1 ) 2*
2*
* * ( )
3*
2* 1*( 1 )
0
f
th th
th th
nm
th th
f
th
nm
nm
nm
U R
M M
S S

S S
R
S R X
S S S S
s
U
R R X
R R
Sth
X
R X
R
R
M
M
ε
ε
ω
ω
ε
+
= ≈
 
+ + +
+ +
 
 
=
+ +
= ± ≈

+

=
=

e. Ảnh hưởng của các thông số đến đặc tính cơ:
Ảnh hưởng của điện áp lưới
Môment tỷ lệ theo bình phương điện áp
Hê số trượt vẫn không thay đổi
Ảnh hưởng của điện trở, điện kháng mạch stato
Môment tỷ lệ nghịch với điện trở, hay điện kháng
Hệ số trượt tỷ lệ nghịch với điện trở, hay điện kháng
Ảnh hưởng của số đôi cực p.
Khi thay đổi số đôi cực p thì tần số lưới thay đổi, dẫn đến
tốc độ cũng thay đổi
Ảnh hưởng tần số.
Quy tắc điều chỉnh giữ cho khả năng quá tải không đổi.
'
2
max max
1
max
2 '
1
'
'2 2
'
max
1 1
2 '2

max 1 1
*
*
*
M M
U
C const
f M M
M
U f
M
const
M M U f
M = = ⇒ =
= = =
' '
'
1 1
1 1
*
U f
M
U f M
=
Luật điều khiển giữ cho Môment không đổi : M=const
' '
1 1
1 1
1
1

U f
U f
U
const
f
=
=
Luật điều khirn giữ cho công suất không đổi :P=const
' '
1
1
' '
1 1
1 1
M f
M f
U f
U f
=
=
Chương 2:
Tính chọn mạch công suất
I-Tổng quan về các hệ thống biến tần

A. Khái niệm.
Biến tần là thiết bị tổ hợp các linh kiện điện tử thực hiện chức năng biến
đổi tần số và điện áp một chiều hay xoay chiều nhất định thành dòng điện
xoay chiều có tần số điều khiển được nhờ khoá điện tử
B .Phân loại
B.1. Biến tần trực tiếp:

Còn gọi là biến tần phụ thuộc. Thường gồm các nhóm chỉnh lưu điều
khiển mắc song song ngược, cho xung lần lượt hai nhóm chỉnh lưu
trên ta có thể nhận được dòng điện xoay chiều trên tải.
Chỉnh
lưu
Lọc
Nghịch
lưu
Tải
Như vậy điện áp xoay chiều U1(f1) chỉ cần qua một van là chuyển
ngay ra tải với U2(f2)
Tuy nhiên, đây là loại biến tần có cấu trúc sơ đồ van rất phức tạp chỉ
sử dụng cho truyền động điện có công suất lớn, tốc độ làm việc thấp.
Vì việc thay đổi tần số f2 khó khăn và phụ thuộc và f1.
Ví dụ
B.2.Biến tần gián tiếp:
Còn gọi là biến tần độc lập. Trong biến tần này đầu tiên điện áp được
chỉnh lưu thành dòng một chiều. Sau đó qua bộ lọc rồi trở lại dòng
xoay chiều với tần số f2 nhờ bộ nghịch lưu độc lập (quá trình thay đổi
f2 không phụ thuộc vào f1).
Việc biến đổi hai lần làm giảm hiệu suất biến tần
o
o
o
a
b
c
CK
CK
CK

CK
CKck
ÑKB
U
2
f
2
T
A
N
A
T
B
N
B
T
C
N
C
~ U
1
, f
1
A B C



Tuy nhiên việc ứng dụng hệ điều khiển số nhờ kĩ thuật vi xử lí nên ta
phát huy tối đa các ưu điểm của biến tần loại này và thường sử dụng
nó hơn.

Ví dụ :
Phân loại biến tần gián tiếp
Bộ biến tần này còn gọi là biến tần độc lập. Trong biến tần này, đầu tiên
điện áp được chỉnh lưu thành dòng một chiều, sau đó qua bộ lọc rồi trở lại dòng
xoay chiều với tần số f
2
nhờ bộ nghịch lưu độc lập (quá trình thay đổi f
2
không
phụ thuộc vào f
1
).
D 9
o
o
o
T7
T9
T11
T10
T12
T8
T4
T6
T8
T1 T3 T5
D1
D3 D5
D4
D6 D2

D7
D11
D10
D12
D8
Co
C1 C3
C5
C4
C2
C6
L2
L1
Lo
ÑKB
U
2
, f
2
~
U
1
, f
1
CHỈNH LƯU
Lọc
Nghịch lưu
Việc biến đổi hai lần làm giảm hiệu suất biến tần.
Tuy nhiên việc ứng dụng hệ điều khiển số nhờ kỹ thuật vi xử lý nên ta
phát huy tối đa các ưu điểm của biến tần loại này và thường sử dụng nó hơn.

Do tính chất của bộ lọc nên biến tần gián tiếp lại được chia làm hai loại
sử dụng nghịch lưu dòng và nghịch lưu áp.
1. Bộ biến tần gián tiếp nguồn dòng:
Là loại biến tần mà nguồn tạo ra điện áp một chiều là nguồn dòng, dạng
của dòng điện trên tải phụ thuộc vào dạng dòng điện của nguồn, còn dạng áp
trên tải tuỳ thuộc vào các thông số của tải quy định.
2. Bộ biến tần gián tiếp nguồn áp:
Là loại biến tần mà nguồn tạo ra điện áp một chiều là nguồn áp (nghĩa là
điện trở nguồn bằng 0). Dạng của điện áp trên tải tuỳ thuộc vào dạng của điện
áp nguồn, còn dạng của dòng điện trên tải phụ thuộc vào thông số của mạch tải
quy định.
Bộ biến tần nguồn áp có ưu điểm là tạo ra dạng dòng điện và điện áp sin
hơn, dãi biến thiên tần số cao hơn nên được sử dụng rộng rãi hơn.
Bộ biến tần nguồn áp có hai bộ phận riêng biệt, đó là bộ phận động lực và
bộ phận điều khiển,
+ Phần động lực gồm có các phần sau:
- Bộ chỉnh lưu: có nhiệm vụ biến đổi dòng xoay chiều có tần số f
1
thành dòng
một chiều.
- Bộ nghịch lưu: là bộ rất quan trọng trong bộ biến tần, nó biến đổi dòng điện
một chiều được cung cấp từ bộ chỉnh lưu thành dòng điện xoay chiều có tần số
f
2
.
- Bộ lọc: là bộ phận không thể thiếu được trong mạch động lực cho phép thành
phần một chiều của bộ chỉnh lưu đi qua và ngăn chặn thành phần xoay chiều.
Nó có tác dụng san bằng điện áp sau khi chỉnh lưu.
+ Phần điều khiển:
Là bộ phận không thể thiếu được, nó quyết định sự làm việc của mạch động lực,

để đảm bảo các yêu cầu tần số, điện áp ra của bộ biến tần đều do mạch điều
khiển quyết định.
Bộ điều khiển nghịch lưu gồm 3 phần:
- Khâu phát xung chủ đạo: là khâu tự dao động tạo ra xung điều khiển để đưa
đến bộ phận phân phối xung. Khâu này đảm nhận điều chỉnh xung, ngoài ra nó
còn có thể đảm nhận luôn chức năng khuyếch đại xung.
- Khâu phân phối xung: làm nhiệm vụ phân phối các xung điều khiển vào khâu
khuyếch đại xung.
- Khâu khuyếch đại trung gian: có nhiệm vụ khuyếch đại xung nhận được từ bộ
phận phân phối xung đưa đến đảm bảo kích thích mở van.
Sơ đồ của hệ thống điều khiển như sau:
D-Sơ lược về MOSFET công suất.
Van
Phát xung
chủ đạo
Phân phối
xung
Khuếch đại
xung
1. Cấu tạo.
Tranzitor trường FET được chế tạo theo công nghệ MOS (metal –oxid-
semiconductor) thường được sử dụng như những chuyển mạch có công suất
lớn.Khác với transitor lưỡng cực được điều khiển bằng dòng điện ,transitor
MOS được điều khiển bằng điện áp .Tranzitor MOS gồm các cực chính :cực
máng (drain ),cực nguồn (source)và cửa Gate(G).Dòng điện máng - nguồn được
điều khiển bằng điện áp cửa - nguồn
. MOSFET công suất
Hình 3.1 a)Họ đặc tính ra
b)ký hiệu thông thường kênh N
2.Ưu nhược điểm.

2.1.Ưu điểm
Mosfet là loại van có rất nhiều ưu điểm ở công suất vừa và nhỏ,được
chọn để sử dụng trong thiết kế này. Hiểu rõ những ưu,nhược điểm và thông số
của mosfet rất quan trọng. Ta sẽ tìm hiểu các thông số quan trọng của mosfet và
những ảnh hưởng đến quá trình thiết kế.
Những ưu điểm của mosfet:
1-Tốc độ chuyển mạch nhanh, tổn hao chuyển mạch nhỏ hơn BJT và IGBT.
2-Tổn hao dẫn bé hơn BJT và IGBT ở vùng dòng điện nhỏ và vừa.
3-Không tốn công suất điều khiển như BJT, ở các mức công suất khác nhau thì
mạch điều khiển không khác nhau nhiều,giúp đơn giản hoá việc thiết kế.
4-Có tuổi thọ rất cao nếu được tính toán tốt.
5-Với vùng điện áp thấp(dưới 50V) và dòng lớn( cỡ trăm Ampe) thì mosfet là
sự lựa chọn tốt nhất.

Cửa

• nguồn

máng
( b )
( a )
= 3V
= 4,5V
= 6V
= 9V
= 7,5V
Dòng
điện
máng
Điện

trở
hằng
số
Điện áp máng -
nguồn
2.2 Nhược điểm của mosfet:
1- Bị hạn chế về điện áp (<1000V) và dòng điện( cỡ vài trăm Ampes đổ lại).
2- Khi dòng điện tăng thì tổn hao tăng nhanh hơn BJT và IGBT.
3- Chịu quá tải kém, nhậy cảm với nhiệt độ.
4- Giá thành cao hơn BJT và IGBT ở cùng điện áp và dòng điện định mức.
Vì những lý do trên mà mosfet thường được sử dụng ở cấp điện áp
320VDC( 220VAC sau chỉnh lưu) và dòng điện vài trăm Ampes trở lại.
Các thông số quan trọng của mosfet.
1- Drain-to-Source Breakdown Voltage: đây là điện áp một chiều lớn nhất cho
phép trên cực Drain và Source. Khi tính toán thường lấy hệ số an toàn về điện
áp là1.5 trở lên.
2- Continuous Drain Current :Dòng điện một chiều liên tục lớn nhất chảy qua
mosfet, giới hạn bởi tổn hao dẫn , thường cho ở 25°C và 100°C .
3- Pulsed Drain Current: Dòng điện xung lớn nhất chảy qua mosfet, phụ thuộc
vào độ rộng xung,giới hạn bởi diện tích an toàn(Safe Operating Area-
SOA).Trong quá trình quá độ , van hay phải làm việc ở vùng dòng điện trên
định mức này trong thời gian ngắn, nếu SOA bị vi phạm thì phải áp dụng khởi
động mềm.
4- Gate-to-Source Voltage: Điện áp điều khiển giữa cực Gate và Souce, thường
lớn nhất là 20V,thực tế hay đặt khoảng 10V,khi mosfet hoạt động xảy ra hiện
tượng điện áp điều khiển bị tăng cao do ảnh hưởng của điện dung ký sinh giữa
cực Drain và Gate,khi tính toán nếu thấy điện áp này tăng cao cần thêm một
diode zener mắc giữa cực Gate và Souce.
5- Max. Power Dissipation:Công suất tiêu tán lớn nhất trong điều kiện làm mát
tốt nhất và ở một nhiệt độ nhất định, thường cho ở 25°C , dựa vào Linear

Derating Factor có thể tính ra công suất tiêu tán nhiệt ở các nhiệt độ khác.
công suất tiêu tán trên thực tế phụ thuộc chủ yếu vào dạng đóng vỏ và điều kiện
làm mát, và bé hơn nhiều giá trị định mức.
Vd: Loại IRF-540N, dạng vỏ TO-220, datasheet cho Max. Power Dissipation
=130W tại 25°C,nhưng trong điều kiện làm mát cánh tản nhiệt và quạt cưỡng
bức tốt nhất thì thường chỉ nên lấy tối đa 50W. Tất cả các loại van khác có cùng
dạng đóng vỏ này cũng không được chọn quá 50W.
6-Linear Derating Factor: Hệ số suy giảm công suất toả nhiệt theo nhiệt độ,
khoảng 0.7-2.5W/°C.
II-Bộ nghịch lưu .
Như đã giới thiệu trong phần tổng quan về biến tần ,đối với những động cơ có
công suất nhỏ dưới 30kW (động cơ của ta có công suất là 7.5kW ) phù hợp nhất
ta dùng bộ biến tần nguồn áp với nguồn có điều khiển(dùng chỉnh lưu không
điều khiển ,điện áp một chiều cấp cho nghịch lưu điều khiển nhờ bộ băm) ,điều
khiển theo phương pháp biến điệu bề rộng xung. Van bán dẫn dùng trong bộ
nghịch lưu có thể là BJT công suất ,IGBT, GTO Ở đây ta dùng mosfet .
T 1
.
T 4
.
+
C 1
.
Z B
T 2
.
Z CZ A
T 3
.
-

T 5
.
T 6
.
H4.1 Sơ đồ nguyên lí của bộ nghịch lưu.
Tụ C
0
đảm bảo nguồn là nguồn áp và để tiếp nhận năng lượng phản kháng từ tải.
Phương pháp điều khiển các van mosfet thông thường nhất là điều khiển cho
góc mở của van là
o
180
=
λ

o
120
=
λ
.Ở đây ta xét góc dẫn với tải đấu sao
như thiết băng cách xác định điện áp trên tải trong từng khoản thời gian 60
0
(vì
cứ 60
0
có một trạng thái chuyển mạch) với nguyên tắc van nào dẫn coi như
thông mạch .Nhìn chung sơ đồ này có dạng một pha tải nối với hai pha đấu song
song nhau .Do vậy điện áp 1 pha trên tải sẽ chỉ có hai giá trị là
3
z

U
(Khi một
pha đấu song song với 1 trong 2 pha còn lại )hoặc
3
2
z
U
khi một pha nối tiếp
với nhánh song song còn lại.Với giả thiết tải đối xứng :
• Nguyên tắc chuyển mạch :
Cho góc mở của mosfet là 180
0
và cứ 60
0
tiếp theo (kể từ khi mosfet trước đó
được mở thì một mosfet khác mở) .Như vậy trong cùng một thời gian có 3
mosfet
mở :
T
0
o
60÷
oo
12060 ÷
oo
180120 ÷
oo
240180 ÷
oo
300240 ÷

oo
360300 ÷
T
1
1 1 1 0 0 0
T
2
0 1 1 1 0 0
T
3
0 0 1 1 1 0
T
4
0 0 0 1 1 1
T
5
1 0 0 0 1 1
T
6
1 1 0 0 0 1
Bảng trạng thái đóng mở của các mosfet
Xét quá trình chuyển mạch từ T
5
sang T
2
tương ứng với khoảng (
oo
600 ÷
) sang
(

oo
12060 ÷
) .
Trong khoảng
oo
600 ÷
thì T
1
,T
5
,T
6
dẫn, chiều dòng điện qua tải được xác định
như
hình vẽ 4.2(a.b,c,d,e,f)
T 4
.
+
T 5
.
-
T 2
.
Z A Z B
T 1
.
Z C
T 6
.
C 1

.
T 3
.
H.a
T 2
.
T 4
.
Z A
T 3
.
T 1
.
T 5
.
-
Z CZ B
+
C 1
.
T 6
.
H.b
T 6
.
C 1
.
Z B
T 5
.

Z A
T 2
.
+
T 4
.
T 1
.
T 3
.
-
Z C
T 6
.
T 5
.
T 3
.
C 1
.
-
T 1
.
T 2
.
Z C
T 4
.
+
Z BZ A

H.c
H.d
Z A
-
T 1
.
+
T 3
.
T 2
.
Z C
C 1
.
T 5
.
T 4
.
Z B
T 6
.
H.e
T 2
.
C 1
.
T 5
.
T 4
.

Z A
T 6
.
T 3
.
T 1
.
+
-
Z CZ B
1.Dạng sóng nghịch lưu:


H.f

Hình 4.3.Dạng song nghịch lưu
T4
i
o
Uc
Ub
T5
T6
Ua
T3
T1
T2
θ
θ
θ

θ
θ
θ
θ
θ
θ

×