Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tổng hợp Bài tập vi mô giai đoạn 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.37 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHÒNG SAU ĐẠI HỌC
BỘ MÔN KINH TẾ VI MÔ
BÀI TẬP NHÓM
GVHD : TS.Hay Sinh
SVTH : Nhóm 3
Lớp : Kinh Tế Vi Mô 2 - Cao Học K20
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng Chín năm 2011
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 3
STT Họ và Tên Ngày sinh Lớp Đại cương
01 Trần Thị Minh Phương 21/08/1982 Đêm 6 – K20
02 Nguyễn Thị Thúy Nga 02/03/1985 Đêm 6 – K20
03 Nguyễn Thị Băng Thanh 14/01/1980 Đêm 6 – K20
04 Phạm Hoàng Oanh 19/09/1987 Đêm 6 – K20
05 Hà Thị Kim Ngân 09/04/1985 Đêm 6 – K20
06 Nguyễn Tuấn Ngọc 11/11/1984 Đêm 6 – K20
07 Bùi Thị Tuyết Oanh 08/03/1986 Đêm 6 – K20
08 Trần Anh Vĩnh Thịnh 13/03/1986 Đêm 6 – K20
09 Lê Hoàng Bảo Ngọc 17/12/1984 Đêm 6 – K20
10 Trương Thanh Long 02/07/1985 Đêm 6 – K20
11 Trương Chí Cường 04/09/1987 Đêm 6 – K20
12 Huỳnh Trúc Lâm 02/02/1981 Đêm 6 – K20
13 Cao Quang Kiêm 01/04/1987 Đêm 6 – K20
14 Trần Lý Trà Mi 24/9/1985 K19
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: Phân tích thị trường cạnh tranh 1
Bài 1 1
Bài 2 3
Bài 3 6
Bài 4 10
CHƯƠNG II: Lựa chọn trong điều kiện có rủi ro 13


Bài 1 13
Bài 2 14
Bài 3 14
Bài 4 15
Chương III&IV: Định giá với quyền lực thị trường - Cạnh tranh độc quyền và độc quyền
nhóm 17
Bài 1 17
Bài 2 17
Bài 3 18
Bài 4 19
Bài 5 20
Bài 6 24
Bài 7 24
Bài 8 26
Bài 9 29
Bài 11 31
CHƯƠNG V: Lý thuyết trò chơi và chiến lược cạnh tranh 33
Bài 1 33
Bài 2 34
Bài 3 35
Bài 4 37
Bài 5 39
Bài 7 41
CHƯƠNG VI: Cân bằng tổng quát và hiệu quả kinh tế 43
Bài 1 43
Bài 2 44
Bài 4 46
Bài 5 47
CHƯƠNG VII: Thị trường với thông tin bất cân xứng 50
Bài 4 50

Bài 5 50
Bài 6 51
Bài 7 51
Bài 10 52
CHƯƠNG VIII: Ngoại tác và hàng hóa công 54
Bài 1 54
Bài 2 56
Bài 3 57
Bài 4 59
Bài 7 61
Bài 8 62
Bài tập vi mô giai đoạn 2 1
CHƯƠNG 1. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH
Bài 1. Trong những năm 2005, sản xuất đường ở Mỹ: 11,4 tỷ pao; tiêu dùng 17,8 tỷ pao;
giá cả ở Mỹ 22 xu /pao; giá cả thế giới 8,5 xu /pao… Ở những giá cả và số lượng ấy có hệ số
co giãn của cầu và cung là Ed = - 0,2; Es = 1,54.
Yêu cầu:
a)
Xác định phương trình đường cung và đường cầu về đường trên thị trường Mỹ.
Xác định giá cân bằng đường trên thị trường Mỹ.
b)
Để đảm bảo lợi ích của ngành đường, chính phủ đưa ra mức hạn ngạch nhập khẩu l
6,4 tỷ pao. Hãy xác định số thay đổi trong thặng dư của người tiêu dùng, của người
sản xuất, của Chính phủ, và số thay đổi trong phúc lợi xã hội.
c)
Nếu giả sử chính phủ đánh thuế nhập khẩu 13,5 xu/pao. Điều này tác động đến lợi
ích của mọi thành viên ra sao? So sánh với trường hợp hạn ngạch, theo bạn chính
phủ nên áp dụng biện pháp gì?
Bài làm
a)

Tìm đường phương trình cung cầu và giá cân bằng đường trên thị trường Mỹ:
- Phương trình đường cầu (D) có dạng : Q
D
= aP + b (a<0)
Ta có: óó
Và : Q
D
= aP + b ó b = Q
D
– aP = 17,8 – (-0,162) × 22 = 21,364
Vậy phương trình đường cầu (D)về đường tại thị trường Mỹ là: Q
D
= - 0,162P + 21,364
- Phương trình đường cung (S) có dạng: Q
S
= cP + d (c>0)
Ta có: ó có
Và: Q
S
= cP + d ó d = Q
S
– cP = 11,4 – 0,798 x 22 = - 6,156
Vậy phương trình đường cung (S) về đường tại thị trường Mỹ là: Q
S
= 0,798P – 6,156
- Giá cân bằng thị trường đường tại Mỹ:
Q
S
= Q
D

ó0,798P – 6,156 = -0,162P + 21,364
ð
P
o
= 28,67 (xu/pao)
Thế P
o
vào phương trình Q
s
và Q
D
ó Q
s
= Q
D
= Q
0
= 16,72 (tỷ pao)
b)
Khi chính phủ đưa ra hạn ngạch (quota) nhập khẩu thì ta có:
Bài tập vi mô giai đoạn 2 2
Q
S
’ = Q
S
+ quota = 0,798P – 6,156 + 6,4 = 0,798P + 0,244
Ta có: Q
D
= Q
S

’ ó - 0,162P + 21,364 = 0,798P + 0,244 ó Q = 17,8 và P = 22
Và khi thị trường tự do nhập khẩu với giá P = P
W
= 8,5 (xu/pao) thì ta có:
Q
S
= 0,627 (tỷ pao) và Q
D
= 19,987 (tỷ pao)
Xác định ∆CS, ∆PS, ∆G, ∆NW:
,06
∆Người có quota = (22 – 8,5)(17,8 – 11,4) = 86,4
∆NW = ∆CS + ∆PS + ∆G + ∆ người có quota =- 255,06 + 81,18 + 86,4 = - 87,48
c)
Khi chính phủ đánh thuế nhập khẩu là 13,5 xu/pao thì khi đó ta có:
P’ = P + t = 8,5 + 13,5 = 22 (xu/pao) giống như giá của câu b cho nên lượng Q
D
và Q
S
cũng
giống câu b
Xác định ∆CS, ∆PS, ∆G, ∆NW:
Bài tập vi mô giai đoạn 2 3
∆NW = ∆CS + ∆PS + ∆G = - 255,06 + 81,18 + 86,4 = - 87,48
Theo kết quả tính toán trên, việc áp dụng quota và thuế nhập khẩu đều gây ra tổn thất xã hội là
như nhau. Tuy nhiên, việc áp dụng thuế nhập khẩu giúp cho chính phủ thu về một lượng tiền
bằng lợi ích của những người được cấp hạn ngạch (∆G = 86,4). Vậy chính phủ nên áp dụng thuế
nhập khẩu.
Bài 2. Thị trường về lúa gạo ở Việt Nam được cho như sau:
- Trong năm 2002, sản lượng sản xuất được là 34 triệu tấn lúa, được bán với giá 2 ngàn

đồng/kg cho cả thị trường trong nước và xuất khẩu ; mức tiêu thụ trong nước là 31 triệu
tấn.
- Trong năm 2003, sản lượng sản xuất được là 35 triệu tấn lúa, được bán với giá 2,2 ngàn
đồng/kg cho cả thị trường trong nước và xuất khẩu, mức tiêu thụ trong nước là 29 triệu
tấn.
Giả sử đường cung và cầu về lúa gạo của VN là đường thẳng, đơn vị tính trong các phương
trình đường cung và cầu được cho là: Q tính theo triệu tấn lúa; P được tính là 1000 đồng/
kg.
a)
Hãy xác định hệ số co giãn của đường cung và cầu tương ứng với 2 năm nói trên.
b)
Xây dựng phương trình đường cung và đường cầu lúa gạo của VN.
c)
Trong năm 2003, nếu chính phủ thực hiện chính sách trợ cấp xuất khẩu là 300 đồng
/kg lúa, hãy xác định số thay đổi trong thặng dư của người tiêu dùng, của người sản
xuất, của chính phủ và phúc lợi xã hội trong trường hợp này.
d)
Trong năm 2003, nếu bây giờ chính phủ áp dụng hạn ngạch xuất khẩu là 2 triệu tấn
lúa mỗi năm, mức giá và sản lượng tiêu thụ và sản xuất trong nước thay đổi như thế
nào? Lợi ích của mọi thành viên thay đổi ra sao?
e)
Trong năm 2003, giả định chính phủ áp dụng mức thuế xuất khẩu là 5% giá xuất
khẩu, điều này làm cho giá cả trong nước thay đổi ra sao? Số thay đổi trong thặng
dư của mọi thành viên sẽ như thế nào?
Bài tập vi mô giai đoạn 2 4
f)
Theo các bạn, giữa việc đánh thuế xuất khẩu và áp dụng quotas xuất khẩu, giải
pháp nào nên được lựa chọn.
Bài làm
a)

Hệ số co giãn của đường cung và cầu qua 2 năm 2002 và 2003:
b)
Xây dựng đường cung và đường cầu lúa gạo ở VN
Để xây dựng đường cung ta xét hệ phương trình sau:
óó
Vậy ta có :Q
S
= 5P
S
+ 24 (1)
Để xây dựng đường cầu ta xét hệ phương trình sau:
óó
Vậy ta có: Q
D
= -10P
D
+ 51 (2)
Ta xác định được điểm cân bằng của thị trường
Q
*
= 33, P
*
= 1,8
c)
Khi Chính phủ thực hiện chính sách trợ cấp xuất khẩu là 300đồng/kg, thì khi đó ta có:
Ps’ = P
S
+ 0,3 = 2,2 + 0,3 = 2,5, khi đó ta xác định được:
Q
D

= 26, Q
S
= 36,5
Bài tập vi mô giai đoạn 2 5
Khi đó ta có các thay đổi sau:
∆G = 0
d)
Khi Chính phủ áp đặt hạn ngạch (quota) xuất khấu thì ta có:
Q
D
’ = Q
D
+ quota = -10P
D
+ 51 + 2 = -10P
S
+ 53
Ta xác định được các giá trị: Q
S
= 33,67 , P = 1,93, Q
D
= 31,67
Lúc này, có sự thay đổi trong:
Người có quota = (2,2– 1,93)(33,67 – 31,67) = 0,54
∆WL = 8,19 – 9,27 + 0,54 = - 0,54
Bài tập vi mô giai đoạn 2 6
e)
Khi Chính phủ áp dụng mức thuế xuất khẩu là 5% giá xuất khẩu, thì làm cho lượng
và giá hàng hóa trong nước giảm giá, khi đó giá bán trong nước là :
Lúc này : Q

D
= 30,1 , Q
S
= 34,45 và sự thay đổi của :
0.24
∆WL = 3,2505 – 3,82 + 0,24 = -0,3295
f)
Giữa giải pháp đánh thuế xuất khẩu và áp dụng quota xuất khẩu, Chính phủ nên áp
dụng quota xuất khẩu vì khi đó tổn thất xã hội của việc áp dụng quota thấp hơn đánh thuế xuất
khẩu (-0,3295 < - 0,54) và Chính phủ còn thu được một phần thuế (G = 0,24).
Bài 3 Sản phẩm A có đường cầu là P= 25 – 9Q và đường cung là P = 4 + 3,5Q
P: tính bằng đồng/đơn vị sản phẩm
Q: tính bằng triệu tấn đơn vị sản phẩm.
a)
Xác định mức giá và sản lượng khi thị trường cân bằng.
b)
Xác định thặng dư của người tiêu dùng khi thị trường cân bằng.
c)
Để đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng, chính phủ dự định đưa ra hai giải pháp
như sau:
Giải pháp 1: ấn định giá bán tối đa trên thị trường l 8 đồng/ đơn vị sản phẩm và
nhập khẩu lượng sản phẩm thiếu hụt trên thị trường với giá 11 đồng/dvsp.
Bài tập vi mô giai đoạn 2 7
Giải pháp 2: Trợ cấp cho người tiêu dùng 2 đồng /đvsp và không can thiệp vào giá
thị trường.
Theo bạn thì giải pháp nào có lợi nhất:
c.1.
Theo quan điểm của chính phủ
c.2.
Theo quan điểm của người tiêu dng.

d)
4. Giả sử chính phủ áp dụng chính sách giá tối đa 8 đồng/đvsp đối với sản phẩm A
thì lượng cầu sản phẩm B tăng từ 5 triệu tấn đvsp lên 7,5 triệu tấn đvsp. Hãy cho
biết mối quan hệ giữa sản phẩm A và sản phẩm B?
e)
5. Nếu bây giờ chính phủ không áp dụng hai giải pháp trên, mà chính phủ đánh
thuế các nhà sản xuất 2 đồng/ đvsp.
e.1.
Xác định giá bán và sản lượng cân bằng trên thị trường?
e.2.
Xác định giá bán thực tế mà nhà sản xuất nhận được?
e.3.
Các nhà sản xuất hay người tiêu dùng gánh chịu thuế? Bao nhiêu?
e.4.
Thặng dư của người sản xuất và người tiêu dùng thay đổi như thế nào so
với khi chưa bị đánh thuế
Bài làm
Ta có: Đường cầu: P= 25-9Q
Đường cung: P = 4 + 3,5Q
a)
Điểm cân bằng của thị trường
Để mức giá và sản lượng cân bằng thì:
25 – 9Q = 4 + 3.5Q
ó Q = 1,68 (triệu tấn)
ð
P = 25 – 9 × 1,68 = 9,88 đ/đơn vị sp
b)
Thặng dư người tiêu dùng khi thị trường cân bằng
Dựa vào đồ thị ta có
CS = A = ½ × 1,68× (25 – 9,88)= 12,7 (tỷ đồng)

Bài tập vi mô giai đoạn 2 8
c)
Ta có 02 giải pháp:
Ø
Giải pháp 1:
Khi Chính phủ ấn định giá bán tối đa P
max
= 8đ/đvSP thì:
Ta có công thức đường cầu: P = 25 – 9Q
à Q
D
= 17/9 = 1,89 triệu tấn
Đường cung: P = 4 + 3,5Q
à Q
s
= 8/7 = 1,14 triệu tấn
Từ đó sự thay đổi trong thặng dư người tiêu dùng:
∆CS = B + C = ½ × (17/9 + 1,68)(9,88 – 8) = 3,36 tỷ đồng
Thay đổi trong thặng dư người sản xuất:
∆PS = - B = - ½ × (8/7 + 1,68)(9,88 – 8) = - 2,65 tỷ đồng
Lượng thiếu hụt trên thị trường = Q
D
– Q
s
= 17/9 – 8/7 = 47/63 = 0,746 triệu tấn
Khi CP nhập khẩu lượng hàng thiếu hụt trên với giá 11đ/đv sản phẩm thì số tiền CP phải chi ra
là: ∆G= - 47/63 × (11-8) = - 2,238 tỷ đồng
Tổng tổn thất xã hội:
∆NW=∆CS+∆PS+∆G=3,36-2,65-2,238=-1,528
Ø

Giải pháp 2:
Khi CP thực hiện trợ cấp cho người tiêu dùng 2đ/đv sản phẩm thì thặng dư người tiêu dùng tăng
thêm là: ∆CS = 2 × 1,68 = 3,36 (tỷ đồng)
Số tiền CP phải chi ra cũng là 3,36 tỷ đồng
Tổng tổn thất xã hội: ∆NW=0
Ø
Nhận xét: giải pháp nào có lợi nhất
C1. Theo quan điểm của Chính Phủ: Chính phủ sẽ chọn giải pháp 1 vì cả 2 giải pháp đều đem lại
thặng dư của người tiêu dùng là như nhau nhưng giải pháp 1 Chính phủ sẽ chi ra số tiền ít hơn.
C2. Theo quan điểm của Người tiêu dùng: cả 2 giải pháp đều đem lại thặng dư của người tiêu
dùng là như nhau nhưng người tiêu dùng sẽ chọn giải pháp 2 vì họ cảm thấy giá trị trực tiếp nhận
được khi được Chính phủ trợ giá, chi ra một mức giá chỉ có 7,88 đ/đv SP.
Bài tập vi mô giai đoạn 2 9
d)
Mối quan hệ giữa 2 sản phẩm
Khi chính phủ áp dụng giá tối đa 8đ/đv sản phẩm cho SP A:
à Lượng cầu sản phẩm B tăng từ 5 tr tấn tức 7,5 tr tấn.
Như vậy, khi chính phủ áp dụng chính sách giá tối đa cho sản phẩm A thì lượng cầu sản phẩm A
tăng lên 17/9 triệu tấn, lượng cung sản phẩm A giảm xuống 8/7 triệu tấn. Lượng thiếu hụt trên
thị trường = Q
D
– Q
s
= 17/9 – 8/7 = 47/63 = 0,746 triệu tấn
Trong tình hình này, lượng cầu sản phẩm B lại tăng lên một khoảng là 2,5 tr tấn. Điều này cho
thấy SP A và SP B là hai hàng hóa bổ sung cho nhau.
e)
CP đánh thuế 2đ/ĐVSP
e.1. Tìm điểm cân bằng mới
Khi CP đánh thuế 2đ/ĐVSP trên các nhà sản xuất, khi đó:

Pd – Ps = 2
ó 25-9Q - (4+3,5Q) = 2
ó 5,5Q=19
à Q = 1,52 và P
D
= 11,32
Vậy điểm cân bằng mới (11,32; 1,52 )
e.2. Tìm giá bán thực tế mà nhà SX nhận được
Gọi P'
S
là giá mà người bán nhận được sau khi đánh thuế
àP
D
– P'
S
= 2 => P'
S
= 9,32
e.3. Tính phần gánh chịu thuế?
Phần thuế mà người tiêu dùng phải gánh chịu là:
(11,32 – 9,88 )×1,52 = 2,189 (tỷ đồng)
Phần thuế mà người sản xuất phải gánh chịu là:
(9,88 – 9,32 ) × 1,52 = 0,851 (tỷ đồng)
e.4. Tính thặng dư thay đổi
Thặng dư người tiêu dùng thay đổi là:
∆CS = - ½(11,32 – 9,88) (1,52 + 1,68) = -2,304 tỷ đồng
Thặng dư người sản xuất thay đổi là:
Bài tập vi mô giai đoạn 2 10
∆PS = - ½(9,88 – 9,32) (1,52 + 1,68) = -0,896 (tỷ đồng)
Bài 4. Sản xuất khoai tây năm nay được mùa. Nếu thả nồi cho thị trường ấn định theo qui luật

cung cầu, thì giá khoai tây là 1000đồng/kg. Mức giá này theo đánh giá của nông dân là quá thấp,
họ đòi hỏi chính phủ phải can thiệp để nâng cao thu nhập của họ. Có hai giải pháp dự kiến đưa ra:
Gỉai pháp 1: Chính phủ ấn định mức giá tối thiểu là 1200đồng/kg và cam kết mua hết số
khoai tây dư thừa với mức giá đó.
Gỉai pháp 2: Chính phủ không can thiệp vào thị trường, nhưng cam kết với người nông dân
sẽ bù giá cho họ là 200đồng/kg khoai tây bán được.
Biết rằng đường cầu khoai tây dốc xuống, khoai tây không dự trữ và không xuất khẩu.
a)
Hãy nhận định độ co giãn của cầu khoai tây theo giá ở mức giá 1000đồng/kg.
b)
Hãy so sánh hai chính sách về mặt thu nhập của người nông dân, về mặt chi tiêu của người
tiêu dùng và của chính phủ.
c)
Theo các anh chị, chính sách nào nên được vận dụng thích hợp.
Bài làm
a)
Độ co dãn của cầu khoai tây theo giá ở mức giá 1.000 đ/kg
Ở mức giá P = 1000 thì thị trường cân bằng, độ co dãn của cầu theo giá sẽ:
E
d
= a(P
0
/Q
0
) = a(1000/Q
0
)
b)
So sánh hai chính sách về mặt thu nhập của người nông dân, về mặt chi tiêu của
người tiêu dùng và của chính phủ

- Chính sách ấn định giá tối thiểu :
+ Nếu toàn bộ số khoai đều được bán đúng giá tối thiểu do nhà nước quy định thì thu
nhập của người nông dân tăng (200 đ/kg x Q). Vì chính phủ cam kết mua hết số sản phẩm họ
làm ra, với mức giá tối thiểu (tương ứng với phần diện tích A + B + C)
+ Chi tiêu của người tiêu dùng tăng lên 200đ/kg, vì phải mua với giá 1.200đ/kg thay vì
1.000đ/kg (tương ứng với phần diện tích A + B bị mất đi)
+ Chi tiêu của chính phủ cũng tăng lên 1 lượng (200đ/kg x ∆Q) với ∆Q là lượng khoai
người nông dân không bán được (tương ứng với diện tích C)
=> bảo vệ quyền lợi của người nông dân.
Bài tập vi mô giai đoạn 2 11
- Chính sách trợ giá 200đ/kg
Vì khoai tây không thể dự trữ và xuất khẩu nên đường cung của khoai tây sẽ bị gãy khúc tại
điểm cân bằng.
+ Thu nhập của người nông dân cũng tăng 200đ/kg x Q (tương ứng phần diện tích A + B
+ C)
+ Chi tiêu của người tiêu dùng không tăng thêm, vì họ vẫn được mua khoai với mức giá
1.000đ/kg
+ Chi tiêu của chính phủ tăng 1 lượng 200đ/kg x Q (phần diện tích C)
=> bảo vệ quyền lợi của cả người nông dân và người tiêu dùng.
c)
Chính sách nào nên được lựa chọn thích hợp?
Chính sách trợ giá sẽ được ưu tiên lựa chọn, vì chính sách này đảm bảo được quyền lợi của
người sản xuất và người tiêu dùng.
Cả hai chính sách đều làm cho chính phủ chi tiêu nhiều hơn để hỗ trợ cho người sản xuất, và
người tiêu dùng. Nhưng nếu dùng chính sách giá tối thiểu, người nông dân sẽ có xu hướng tạo
ra càng nhiều sản phẩm dư thừa càng tốt, vì chính phủ cam kết mua hết sản phẩm thừa, thiệt hại
không cần thiết cho chính phủ. Để giới hạn sản xuất và đảm bảo được quyền lợi cả hai, chính
phủ sẽ chọn giải pháp trợ giá.
Bài tập vi mô giai đoạn 2 12
CHƯƠNG II. LỰA CHỌN TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ RỦI RO

Bài 1. Kết quả thắng thua của trò chơi tung đồng xu 2 lần được cho như sau:
0 – 0: thắng 20; 0 – P: thắng 9; P – 0: thua 7; P – P: thua 16 (0 – “sấp”, P – “ngửa”).
a)
Xác định giá trị kỳ vọng của trò chơi này.
b)
Hàm hữu dụng của A là U =
M
, trong đó M – số tiền ban đầu A có. Nếu M = 16 thì A có
nên tham gia trò chơi này không?
Bài làm
a)
Xác định giá trị kỳ vọng của trò chơi
Xác suất Thắng - Thua: P = 0,25
Giá trị kỳ vọng: E(X) = Pr
1
.X
1
+

Pr
2
.X
2
+ Pr
3
.X
3
+ Pr
4
.X

4
(1)
Ta có: Pr
1 =
Pr
2 =
Pr
3 =
Pr
4
= ¼ = 0,25
(1) → E(X) = 0,25(20 + 9 – 7 – 16) = 1,5
b)
A có nên tham gia trò chơi không?
Độ thỏa dụng của từng trường hợp:
U
1
=
M
=
1620+
= 6
U
2
=
M
=
169+
= 5
U

3
=
M
=
167 +−
= 3
U
4
=
M
=
1616+−
= 0
Độ thỏa dụng kỳ vọng:
E(U) = Pr
1
.U
1
+

Pr
2
.U
2
+ Pr
3
.U
3
+ Pr
4

.U
4
= 0,25.(6 + 5 + 3 + 0) = 3,5
Độ thỏa dụng lúc đầu:
E(U
0
) =
16
= 4
=> E(U) < E(U
0
)
Kết luận: A không nên tham gia vào trò chơi này
Bài tập vi mô giai đoạn 2 13
Bài 2. B hiện có số tiền M = 49$, B quyết định tham gia trò tung đồng xu. Nếu kết quả là
“sấp” B thắng 15$, nếu “ngửa” B thua 13$. Hàm hữu dụng của B là U =
M
.
a)
Xác định giá trị kỳ vọng của trò chơi này
b)
Tính hữu dụng kỳ vọng của B. B có nên tham gia trò chơi này không?
c)
Câu trả lời sẽ thay đổi ra sao nếu số tiền thua trong trường hợp “ngửa” là 15$?
Bài làm
a)
Kỳ vọng của trò chơi :
E(X) = P
1
.X

1
+P
2
.X
2
= 0,5(15 – 13) = 1
b)
Hữu dụng của từng trường hợp :
Sấp
Ngửa
Hữu dụng kỳ vọng:
E(U) = P
1
.U
1
+P
2
.U
2
= 0,5.(8 + 6) = 7
Hữu dụng ban đầu của B:
Ta thấy E(U) = E(U
0
) và E(X) > 0, B nên tham gia trò chơi vì kỳ vọng sẽ thắng được 1$
trong trò chơi.
c)
Trong trường hợp ngửa, B thua 15$ ta có:
E(U’) = 0,5.(8 + 5,83) = 6,915
Ta thấy E(U’) < E(U
0

), B không nên tham gia trò chơi này.
Bài 3.Mai thi đậu vào cùng lúc hai trường đại học A và B. Trường A có những đòi hỏi khắt
khe hơn về kết quả học tập nhưng lại danh tiếng hơn so với trường B. Ngoài ảnh hưởng
đến việc làm trong tương lai thì Mai bàng quan trong việc lựa chọn giữa hai trường.Chọn
học trường B tỏ ra hợp lý hơn đối với Mai vì cô ta có thể chịu đựng được cường độ học tập
ở đây, và sau khi ra trường Mai nhất định có được việc làm khá với mức lương 69 triệu
đồng/năm. Nếu Mai có thể đáp ứng những điều kiện học khắt khe ở trường A thì khi tốt
Bài tập vi mô giai đoạn 2 14
nghiệp cô ta có khả năng nhận được công việc rất tốt với mức lương 100 triệu đồng/năm
(xác suất 0,6). Tuy nhiên, không loại trừ rằng Mai sẽ không thể theo nổi cường độ học tập
căng thẳng, kết quả học của cô ta rất tồi và vì vậy sau khi tốt nghiệp cô ta chỉ có thể nhận
một công việc kém hấp dẫn với mức lương 25 triệu đồng/năm (xác suất 0,4). Hàm hữu dụng
của Mai đối với tiền lương là .
a.
Mai sẽ chọn học trường nào để tối đa hóa hữu dụng của mình?
b.
Công việc khá phải có mức lương là bao nhiêu để cả hai trường có sức hấp dẫn như
nhau đối với Mai?
Bài làm
a)
Để xác định xem Mai sẽ học trường nào để tối đa hóa hữu dụng của mình, thì ta xét độ
hữu dụng của Mai trong mỗi trường hợp.
TH1: Nếu Mai chọn trường A, khi đó ta có:
, từ đây ta có:
TH2: Nếu Mai chọn trường B, khi đó ta có:
Với mục đích tối đa hóa mức hữu dụng của mình, Mai sẽ chọn học trường B để đạt được độ hữu
dụng U
B
= 8,3> U
A

= 8.
b)
Gọi M
B
’ là mức lương khá cần tìm để hai trường có sức hấp dẫn như nhau đối với Mai
khi đó ta có: → M
B
’ = 64 (triệu đồng/năm)
Bài 4.Có hai loại cổ phiếu A và B với mức giá 1$ một cổ phiếu. Giả sử sự phân chia các cổ
phiếu này phụ thuộc vào sự thiếu hụt hoặc không thiếu hụt dầu mỏ:
- Nếu có thiếu hụt dầu mỏ thì cổ phiếu loại A sẽ được trả lãi 5xu/phiếu, cổ phiếu loại B sẽ
được trả lãi 7xu/phiếu.
- Nếu không có thiếu hụt dầu mỏ thì cổ phiếu loại A sẽ được trả lãi 10xu/phiếu, cổ phiếu
loại B sẽ được trả lãi 4xu/phiếu. Chú ý: ở đây có tương quan nghịch – nếu A tốt hơn thì B
sẽ xấu đi.
- Khả năng thiếu hụt dầu mỏ là 1/3. Nhà đầu tư có 400 cổ phiếu A và 60 cổ phiếu B.
a)
Xác định lãi suất kỳ vọng, phương sai và độ sai lệch chuẩn của cơ cấu đầu tư này.
Bài tập vi mô giai đoạn 2 15
b)
Bạn có nhận xét gì về kết quả tính toán? Hãy giải thích ngắn gọn vì sao lại có kết
quả này?
Bài làm
a)
Xét cổ phiếu A ta có:
Lãi suất kỳ vọng =
Phương sai =
Độ lệch chuẩn =
Xét cổ phiếu B ta có:
Lãi suất kỳ vọng =

Phương sai =
Độ lệch chuẩn =
Xét danh mục đầu tư:
Lãi suất kỳ vọng =
Phương sai =
Độ lệch chuẩn =
b)
Từ kết quả ta so sánhđược các giá trị lãi suất kỳ vọng, phương sai và độ lệch chuẩn
của 3 danh mục có thể đầu tư của nhà đầu tư đó là chỉ mua cổ phiếu A, mua cả A và B và chỉ
mua cổ phiếu B.
Ta có: E(A) > E(AB) > E(B) và và
Nhìn vào kết quả ta thấy, lãi suất kỳ vọng của việc đầu vào cổ phiếu A là cao nhất và cổ phiếu B
là thấp nhất.Đồng thời, phương sai và độ lệch cũng vậy.Chúng cho ta thấy, với danh mục đầu tư
vào A thì nhà đầu tư sẽ nhận được nhiều tiền lãi hơn nhưng đồng thời cũng xảy ra rủi ro nhiều
hơn.Trong khi đầu tư vào cổ phiếu B thì ít rủi ro hơn nhưng tiền lãi lại thấp hơn. Vì vừa muốn có
được tiền lãi cao, vừa muốn hạn chế rủi ro, nhà đầu tư đã đầu tư vào cả 2 cổ phiếu với một tỉ lệ
nhất định nhằm hạn chế rủi ro và đạt được tiền lãi cao hơn. Trong đó, ông đầu tư vào cổ phiếu A
nhiều hơn rất nhiều chứng tỏ nhà đầu tư cũng là một người thích mạo hiểm.
Bài tập vi mô giai đoạn 2 16
CHƯƠNG III& IV. ĐỊNH GIÁ VỚI QUYỀN LỰC THỊ TRƯỜNG –
CẠNH TRANH ĐỘC QUYỀN VÀ ĐỘC QUYỀN NHÓM
Bài 1. Nếu cầu xem chiếu phim cho khách hàng ngồi tại xe là co giãn hơn đối với các cặp
so với các cá nhân riêng lẻ, thì sẽ là tối ưu đối với rạp chiếu phim nếu định một giá vào cửa
cho lái xe và một mức phí bổ sung cho những người đi cùng. Đúng hay sai?Giải thích?
Bài làm
Ta nhận thấy đây là một hãng có hai nhóm khách hàng là nhóm khách hàng theo cặp và nhóm
khách hàng riêng rẻ. Như ta được biết hãng có lợi nhuận tối ưu khi MR
1
= MR
2

= MC (1)
Mà ta có thể viết doanh thu biên theo độ co giãn của cầu như sau:
Như vậy (1) ta có thể viết lại như sau:
Như vậy, từ công thức trên ta thấy, giá bán cao hơn cho nhóm khách hàng có độ co giãn theo
cầu thấp hơn. Như vậy, nhận định sẽ tối ưu cho rạp chiếu phim khi định giá bán vé vào cửa cho
nhóm khách hàng lái xe và một mức phí bổ sung cho người đi cùng là đúng. Vì tất nhiên mức
phí bổ sung phải thấp hơn giá vé. Như vậy giá vé cho 2 người riêng rẽ sẽ cao hơn giá vé cho 2
người đi theo cặp.
Bài 2. Khi định giá bán buôn ô tô, các công ty ô tô của Mỹ thường định tỷ lệ phần trăm phí cộng
thêm đối với các danh mục cao cấp (chẳng hạn mui xe làm bằng nhựa dẻo vi-nil, thảm xe, các phần
trang trí bên trong) cao hơn nhiều so với bản thân chiếc xe hoặc những thiết bị cơ bản như tay lái
bằng điện và bộ sang số tự động. Giải thích tại sao?
Trên thị trường, số lượng người mua xe về cơ bản có thể chia thành 2 nhóm: nhóm những người chỉ có
nhu cầu mua xe để sử dụng và nhóm những người mua xe như 1 cách thức khẳng định đẳng cấp. Do đó,
sẽ hình thành 2 nhu cầu: nhóm khách hàng mua xe đã được lắp ráp sẵn theo tiêu chuẩn căn bản, và nhóm
khách hàng lựa chọn thêm những danh mục cao cấp (chẳng hạn mui xe làm bằng nhựa dẻo vi-nil, thảm
xe, các phần trang trí bên trong…)
Giữa 2 nhóm khách hàng, thì nhóm khách hàng có nhu cầu mua xe cao cấp họ có mức sẵn lòng trả cao
hơn, và đường cầu của họ là ít co dãn hơn so với nhóm khách hàng kia. Do vậy, để tối đa hóa lợi nhuận,
công ty thường áp dụng phân biệt giá để định giá cho từng đối tượng khách hàng phù hợp.
Bài tập vi mô giai đoạn 2 17
Bài 3. Giả sử BMW có thể sản xuất bất kỳ sản lượng ô tô nào với chi phí biên cố định là 15.000
USD và chi phí cố định là 20 triệu USD. Bạn được đề nghị cố vấn cho tổng giám đốc định giá và
mức tiêu thụ BMW ở Châu Âu và Mỹ. Cầu về BMW trên mỗi thị trường như sau:
Q
E
=18.000 - 400P
E
và Q
U

= 5500 - 100P
U
Trong đó E là Châu Âu và U là Mỹ, và tất cả giá và chi phí đều tính theo nghìn USD. Giả sử
BMW chỉ có thể hạn chế sản lượng bán tại Mỹ cho đại lý được uỷ quyền.
a)
Xác định sản lượng mà BMW cần bán trên mỗi thị trường và mức giá tương ứng? Tổng
lợi nhuận là bao nhiêu?
b)
Nếu BMW bị buộc phải định giá giống nhau trên từng thị trường. Tính sản lượng có
thể bán trên mỗi thị trường? Giá cân bằng và lợi nhuận của mỗi công ty?
Bài làm
a)
Sản lượng BMW cần bán trên mỗi thị trường và mức giá tương ứng là:
- Trên thị trường Châu Âu: Để đạt lợi nhuận tối đa thì MR
E
= MC = 15
Ta có: Q
E
= 18000 – 400P
E


P
E
= 45 – Q
E
/400
→ TR
E
= P

E
Q
E
= 45Q
E
– Q
E
2
/400
→ MR
E
= 45 – Q
E
/200
Với điều kiện MR
E
= MC = 15 → Q
E
= 6000 → P
E
= 30
- Tương tự trên thị trường Mỹ để đạt lợi nhuận tối đa thì MR
U
= MC
U
= MC
Ta có: Q
U
= 5500 – 100P
U

→ P
U
= 55 – Q
U
/100
→ TR
U
= P
U
Q
U
= 55Q
U
– Q
U
2
/100
→ MR
U
= 55 – Q
U
/50
Với điều kiện MR
U
= MC = 15 → Q
U
= 2000 → P
U
= 35
- Tổng lợi nhuận đạt được:

π = TR – TC = TR
E
+ TR
U
– TC = P
E
Q
E
+ P
U
Q
U
– (VC + FC)
= 30 × 6000 + 35 × 2000 – (15(6000+2000) + 20000) = 110.000 ngàn USD
b)
Ta có hàm tổng cầu đối với công ty BMW là:
Q = Q
E
+ Q
U
= 18000 – 400P + 5500 – 100P = 23500 – 500P → P = 47 – Q/500
Để BMW đạt được lợi nhuận tối đa thì phải thỏa điều kiện: MR = MC = 15
Bài tập vi mô giai đoạn 2 18
Với TR = PQ = 47Q – Q
2
/500 → MR = 47 – Q/250
Với MR = MC = 15 → Q = 8000 → P = 31
- Sản lượng bán trên mỗi thị trường:
Q
E

= 18000 – 400P = 5600
Q
U
= 5500 – 100P = 2400
- Lợi nhuận của công ty:
π = TR – TC = 31 × 8000 – (20000 + 15 × 8000) = 108000 ngàn USD
Bài 4. Một nhà độc quyền quyết định phân bổ sản lượng giữa hai thị trường. Hai thị trường này
biệt lập về mặt địa lý (bờ biển phía Đông và Trung tây). Cầu và doanh thu biên cho hai thị trường
là:
P
1
=15-Q
1
MR
1
=15 – 2Q
1
P
2
=25 – 2 Q
2
MR
2
=25 – 4Q
2
Tổng chi phí của nhà độc quyền là C = 5 + 3(Q
1
+Q
2
). Tính giá, sản lượng, lợi nhuận doanh

thu biên và khoảng mất không của hãng (i) nếu nhà độc quyền có thể phân biệt giá? (ii) nếu luật
pháp cấm định giá khác nhau cho hai vùng khác nhau?
Bài làm
a)
Nếu nhà độc quyền có thể phân biệt giá:
P1, P2 là giá bán của sản phẩm trên hai thị trường và lượng hàng tiêu thụ được ứng với mức giá trên mỗi
thị trường là Q
1
, Q
2
.
Q là tổng sản phẩm doanh nghiệp sản xuất được: Q = Q
1
+ Q
2
Doanh nghiệp sẽ phân phối sản phẩm trên hai thị trường để lợi nhuận đạt được là tối đa: MR
1
=MR
2
=MC
MR
1
= 15 – 2Q
1
MR
2
= 25 – 4Q
2
MC = (TC)’ = 3
ð

15 – 2Q
1
=

25 – 4Q
2
=

3
ð
Q
1
= 6; P
1
= 15 – Q
1
= 9
ð
Q
2
= 5,5 ; P
2
= 25 – 2; Q
2
= 14
MR
1
= MR
2
= MC = 3

π = TR – TC = P1 x Q
1
+ P2 x Q
2
– (5 + 3(Q
1
+ Q
2
)) = 9 x 6 + 5,5 x 14 – (5 + 3(6 +5,5)) = 91,5
Bài tập vi mô giai đoạn 2 19
b)
Nếu luật pháp cấm định giá khác nhau cho hai thị trường
Khi đó doanh nghiệp sẽ bán sản phẩm trên hai thị trường với giá: P
1
= P
2
= P
P
1
= 15 – Q
1
=> Q
1
= 15 – P
1
P
2
= 25 – 2 Q
2
=>


Q
2
= ½ ( 25 –

P
2
)
Tổng sản lượng của doanh nghiệp:
Q =

Q
1
+

Q
2
= (15 – P
1
+ ½(25 – P2)) = 15 – P + ½ (25 – P) = 27,5 – 1,5P
TR = P x Q = P x (27,5 – 1,5P)
MR = (TR)’ = -3P + 27,5
Doanh nghiệp sẽ phân bố sản phẩm trên 2 thị trường để đạt lợi nhuận tối đa:
MR = MC
ð
- 3P + 27,5 = 3
ð
P = 49/6 = 8,16
ð
Q

1
= 41/6 = 6,83
Q
2
= 101/12 = 8,42
ð
MR
1 =
15 – 2Q
1
= 4/3 = 1,33
MR
2
= 25 – 4Q
2
= - 8,68

π* = TR – TC = P x (27,5 – 1,5P)– (5 + 3Q)
= 124,52 - 50,78 = 73,74
Khoảng mất không của hãng = π - π* = 91,5 – 73,74 = 17,76
Bài 5. Hãng hàng không Elizabets (EA) chỉ bay một tuyến đường: Chicago – Honolulu.
Cầu cho mỗi chuyến bay trên mỗi tuyến đường này là: Q = 500 – P. Chi phí thực hiện mỗi
chuyến bay của hãng EA là 30.000 USD cộng với 100USD cho mỗi hành khách.
a)
Mức giá tối đa hoá lợi nhuận của Ea là bao nhiêu? Bao nhiêu khách hàng trên mỗi
chuyến bay? Và lợi nhuận của EA trên mỗi chuyến bay là bao nhiêu?
b)
EA biết rằng chi phí cố định cho mỗi chuyến bay trên thực tế là 41.000 USD thay
cho 30.000 USD. Liệu hãng có cơ tiếp tục kinh doanh trong thời gian dài? Mô tả câu
trả lời của bạn bằng cách sử dụng đồ thị đường cầu mà EA phải đối mặt, đường cho

phí trung bình của EA khi chi phí cố định là 30.000 USD và đường chi phí trung
Bài tập vi mô giai đoạn 2 20
bình của EA khi chi phí cố định là 41.000 USD.
c)
Hãy đợi! EA phát hiện ra rằng có hai loại hành khách bay tới Honolulu. Loại A là
những nhà kinh doanh với cầu là Q
A
=260-0.4P. Loại B là sinh viên với tổng cầu là
Q
B
=240 – 0.6P. Sinh viên thường phải lựa chọn, cho nên EA quyết định đặt giá khác
nhau. Vẽ đồ thị cho mỗi đường cầu và tổng hợp chúng theo phương ngang. Xác
định mức giá mà hãng bán cho sinh viên và các khách hàng khác? Có bao nhiêu
hành khách mỗi loại trên mỗi chuyến bay?
d)
Dự tính lợi nhuận của hãng cho mỗi chuyến bay? Liệu hãng có tiếp tục kinh doanh?
Hãy tính thặng dư tiêu dùng của mỗi nhóm khách hàng. Tổng thặng dư tiêu dùng là
bao nhiêu?
e)
Trước khi EA phân biệt giá, tính thặng dư tiêu dùng nhận được từ nhóm khách
hàng loại A và B? Tại sao tổng thặng dư tiêu dùng lại giảm khi có sự phân biệt giá,
mặc dù lượng bán không đổi?
Bài làm
a)
Mức giá tối đa hoá lợi nhuận của EA là bao nhiêu? Bao nhiêu khách hàng trên mỗi
chuyến bay? Và lợi nhuận của EA trên mỗi chuyến bay là bao nhiêu?
Với Q= 500 - P => P = 500 - Q
Doanh thu đạt được : TR = PQ = 500Q - Q
2
Doanh thu biên của hãng : MR = 500 - 2Q

Tổng chi phí của chuyến bay : TC = 30.000 + 100Q
Để tối đa hóa lợi nhuận : MR = MC
=> 500 - 2Q = 100 => Q = 200 => P = 300
=> Lợi nhuận π = TR – TC = (500Q - Q
2
)- (30.000 + 100Q) = 10.000 USD
b)
EA biết rằng chi phí cố định cho mỗi chuyến bay trên thực tế là 41.000 USD thay cho
30.000 USD. Liệu hãng có cơ tiếp tục kinh doanh trong thời gian dài? Mô tả câu trả lời của bạn
bằng cách sử dụng đồ thị đường cầu mà EA phải đối mặt, đường chi phí trung bình của EA khi
chi phí cố định là 30.000 USD và đường chi phí trung bình của EA khi chi phí cố định là 41.000
USD.
Ta có: TC
1
= 30.000 +100Q
ð
AC
1
= TC
1
/Q = 30.000/Q +100 (1)
Bài tập vi mô giai đoạn 2 21
P = 500 – Q (2)
Từ (1), (2) ta tính được đường (D) và AC cắt nhau tại 2 điểm có Q = 100 và Q = 300 và căn cứ
vào đồ thị ta thấy khi số lượng hành khách thuộc [100; 300] thì EA vẫn hoạt động được
Tại Q =100; P = 400 => π = PQ – C = 100 × 400 – (30000 + 100 × 100) = 0
Q= 300; P = 200 =>π = PQ –C = 300 × 200 – (30000 + 100 × 300) = 0
Khi TC
2
= 41000 +100Q

ð
AC
2
= TC
2
/Q = 41000/Q + 100 (3)
ð
(2), (3) không cắt nhau, Khi đó chi phí lớn hơn lợi nhuận, doanh nghiệp bị lỗ => hãng
không thể hoạt động
c)
Vẽ đồ thị cho mỗi đường cầu và tổng hợp theo phương ngang. Xác định mức giá mà
hãng bán cho sinh viên và các khách hàng khác
Ta có: Q
A
= 260 - 0.4P
A
Q
B
= 240 - 0.6P
B
EA phân biệt giá:
Từ đồ thị và tính toán ta có:
Q
A
= 260 – 0.4P
A
=> P
A
= 650 - 2.5Q
A

MR
A
= 650 – 5Q
A
MC = 100
Để lợi nhuận max thì MR
A
= MC => 650 – 5Q
A
= 100
=> P
A
= 375, Q
A
= 110
P
T*
500
MC
MR
30000
500
AC1
100
100
300
200
300
AC2

×