Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Thực trạng hoạt động Marketing tại Công ty TNHH UNIRN Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.31 KB, 65 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVGD: Th.S Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Thụy Hoài My Lớp: 11HQT6

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nền kinh Việt Nam trong những năm qua có mức tăng trưởng khá ổn
định, đây là điều kiện tiền đề giúp cho Việt Nam chủ động hội nhập với nền
kinh trong khu vực và thế giới. Bên cạnh những mặt lợi của sự mở cửa nền kinh
tế thì chúng ta phải đối mặt với không ít những khó khăn từ bên ngoài khi hàng
hóa của họ xâm nhập vào thị trường nước ta dẫn tới việc cạnh tranh trên thị
trường hàng hóa trở nên gay gắt. Chính trong điều kiện đó, vấn đề đặt ra cho các
doanh nghiệp là làm sao để vượt lên chiếm ưu thế trên thị trường và kinh doanh
có hiệu quả. Marketing ngày càng trở nên quan trọng đối với doanh nghiệp, nó
góp phần vào sự thành công của doanh nghiệp đem đến cho doanh nghiệp sự
năng động, linh hoạt trong kinh doanh và khả năng tiếp cận thị trường.
Marketing đã được các doanh nghiệp xem như là công cụ để chiến thắng trong
cạnh tranh.
Thời trang là nhu cầu thiết yếu trong đời sống ngày nay. Thị trường thời
trang trong nước đang phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ, các công ty may mặc
ngày càng chú trọng vào nội địa. Hiện nay trong quá trình hội nhập kinh tế thế
giới, các hãng thời trang nổi tiếng trên thế giới đã và đang xâm nhập nhanh
chóng vào thị trường Việt Nam tạo nên sự cạnh tranh gay gắt.
Công ty TNHH UNIRN Việt Nam ra đời từ năm 2007 là một đơn vị
hoạt động trong lĩnh vực thời trang. Với hơn 6 năm kinh nghiệm hoạt động công
ty đã tự hoàn thiện mình trở thành một doanh nghiệp mạnh. Hệ thống phân phối
của UNIRN phát triển rộng khắp với doanh thu ngày càng cao.
Để thích nghi với cơ chế thị trường, từ tổ chức cán b
ộ, chiến lược, chiến
thuật sản xuất kinh doanh tới nghiên cứu thị trường, mẫu mã sản phẩm, giá cả
tuyên truyền quảng cáo, công nghệ sản xuất đều phải cải tiến phù hợp với thị


trường. Đây là vấn đề cấp bách mà các doanh nghiệp trong đó có Công ty
TNHH UNIRN Việt Nam cần giải đáp ngay. Những vấn đề đó còn phụ thụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH UNIRN Việt Nam.
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: Th.S Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Thụy Hoài My Lớp: 11HQT6

2
Với nhận thức trên, tôi chọn đề tài “ Thực trạng hoạt động Marketing
tại Công ty TNHH UNIRN Việt Nam ” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Khóa luận hệ thống cơ sở lý thuyết về hoạt động Marketing, trong đó
khóa luận tập trung vào chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân
phối và chiến lược chiêu thị để phân tích thực trạng hoạt động Marketing của
Công ty UNIRN Việt Nam. Qua đó, khóa luận giúp chỉ ra những điểm thuận lợi
và hạn chế còn tồn tại của Công ty trong quá trình hoạt động Markeing cũng như
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó khóa luận cũng đồng thời
đề xuất một số giải pháp góp phần bổ sung, hoàn thiện hoạt động Marketing của
Công ty TNHH UNIRN Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Số liệu sử dụng trong khóa luận
này là các số liệu thứ cấp được cung cấp bởi các phòng ban của Công ty UNIRN
Việt Nam, mục đích phục vụ c ho việc phân tích thực trạng hoạt động marketing
của Công ty. Ngoài ra, em còn thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua việc phỏng vấn
ban Giám đốc và các anh chị nhân viên trong Công ty.
Phương pháp so sánh: phương pháp này được dùng phổ biến để đánh
giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp thống kê: Phương pháp dùng để thu thập, xử lý và phân
tích các con số (mặt lượng) của những hiện tượng số lớn để tìm hiểu bản chất và
tính quy luật vốn có của chúng (mặt chất) trong điều kiện thời gian và không
gian cụ thể.

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng: Công ty TNHH UNIRN Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu hoạt động Marketing của
Công ty TNHH UNIRN Việt Nam giai đoạn 2010 – 2012.
5. Kết cấu khóa luận:
Không kể lời mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, bảng biểu, khóa
luận gồm 3 chương sau đây:
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: Th.S Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Thụy Hoài My Lớp: 11HQT6

3
Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing.
Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing tại Công ty TNHH UNIRN
Việt Nam giai đoạn 2010 – 2012.
Chương 3: Giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
Marketing của Công ty TNHH UNIRN Việt Nam.


Khóa luận tốt nghiệp GVGD: Th.S Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Thụy Hoài My Lớp: 11HQT6

4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING
1.1. Khái quát về Marketing Mix
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Marketing
Hoạt động Marketing đã xuất hiện vào những năm đầu của thế kỉ 20 và
được các nhà kinh doanh của Mỹ, Nhật… áp dụng bằng các biện pháp rất mới
mẻ như: Phục vụ tối đa theo yêu cầu của khách hàng, sẵn sàng đổi lại những sản
phẩm mà khách hàng không vừa ý, bán hàng kèm quà tặng, mua nhiều có
thưởng, có chiết khấu, giảm giá… Các biện pháp này tạo điều kiện cho các

doanh nghiệp bán hàng nhanh hơn với khối lượng lớn hơn và thu được nhiều lợi
nhuận. Dần dần do sự phát triển của sản xuất, qui mô và cơ cấu thị trường, các
hoạt động Marketing nói trên không còn phù hợp với qui mô sản xuất, thị trường
ngày càng lớn, và luôn thay đổi. Các nhà kinh doanh đã liên kết cùng nhau để
tạo ra sự thống nhất giữa cung ứng hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng. Marketing
trở thành một hoạt động xuyên suốt từ khâu sản xuất đến tiêu dùng.
1.1.2. Định nghĩa Marketing
Marketing là tất cả các hình thức và biện pháp, những nghệ thuật quản
lý kinh doanh toàn diện của công ty mà nội dung của nó gồm những việc sau:
– Phát hiện ra nhu cầu xã hội về một mặt hàng nào đó và biến nhu cầu đó
thành nhu cầu thực tế.
– Tổ chức sản xuất ra hàng hóa phù hợp với nhu cầu.
– Tổ chức cung ứng hàng hóa một cách nhanh nhất ra thị trường.
– Ứng xử linh hoạt với mọi biến động của thị trường để bán được nhiều
hàng hóa nhất, thỏa mãn tối đa nhu cầu và thu được lợi nhuận cao nhất.
Nhìn chung, nội dung cơ bản của Marketing là nghiên cứu thị trường để
đưa ra các biện pháp nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu về một loại hàng hóa hay dịch
vụ.
1.1.3. Phân loại Marketing
1.1.3.1. Marketing truyền thống hay Marketing cổ điển
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: Th.S Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Thụy Hoài My Lớp: 11HQT6

5
To àn bộ hoạt động Marketing chỉ diễn ra trên thị trường trong khâu lưu
thông. Hoạt động đầu tiên của Marketing là làm thị trường và sự phát triển tiếp
theo của nó trên các kênh lưu thông.
Trong hoạt động làm thị trường, các nhà kinh doanh đã thấy được
người mua là một trong những yếu tố quyết định của hoạt động bán hàng, các
chủ trương, biện pháp đều nhằm vào mục tiêu bán cho được những mặt hàng

được sản xuất. Sự ra đời của Marketing truyền thống có vai trò vô cùng quan
trọng để hình thành Marketing hiện đại.
1.1.3.2. Marketing hiện đại
Sự ra đời của Marketing hiện đại đã góp phần to lớn vào việc khắc phục
tình trạng khủng hoảng thừa và thúc đẩy sản xuất, khoa học kỹ thuật tiếp tục
phát triển. Coi thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng
hóa. Trên thị trường người mua (nhu cầu) có vai trò quyết định.
Trong Marketing hiện đại, thị trường, sản xuất, phân phối và trao đổi
được nghiên cứu trong một thể thống nhất.
1.1.3.3. Marketing Mix (Marketing hỗn hợp)
Sau thời gian phát triển của nền kinh tế thị trường, Marketing Mix đã kế
thừa Marketing hiện đại để hình thành hệ thống Marketing hoàn chỉnh hơn.
Marketing Mix đã đem lại cho các doanh nghiệp những chính sách phù hợp cho
từng loại hàng hóa, thị trường khác nhau.
1.1.4. Các chức năng cơ bản của Marketing
1.1.4.1. Làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu của thị trường
Thực hiện các chức năng này Marketing có thể thâu tóm, phối hợp các
hoạt động của bộ phận kỹ thuật, tiêu chuẩn hóa sản phẩm, sản xuất, bao gói,
nhãn hiệu… nhằm mục tiêu chung là làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm trên
thị trường, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
1.1.4.2. Phân phối
Chức năng bao gồm toàn bộ các hoạt động nhằm tổ chức sự vận động
tối ưu sản phẩm từ khi nó kết thúc quá trình sản xuất cho đến khi nó được giao
cho những cửa hàng bán sỉ, bán lẻ hoặc được giao trực tiếp cho người tiêu dùng.
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: Th.S Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Thụy Hoài My Lớp: 11HQT6

6
Hướng dẫn các khách hàng về thủ tục ký kết hợp đồng, đơn đặt hàng và
các thủ tục có liên quan để sẵn sàng giao hàng.

Tổ chức đội vận tải chuyên dụng, các thủ tục cần thiết để thuê phương
tiện và các điều kiện giao hàng, giá cước vận tải phù hợp.
Tổ chức hệ thống kho bãi để chứa hàng hóa, vấn đề bao gói vận chuyển
hợp lý cho các loại hàng hóa.
Tổ chức các dịch vụ hỗ trợ người tiêu dùng.
Phát hiện ra sự trì trệ, ách tắc của các kênh phân phối. Có thể giảm bớt
hay cắt đứt hoàn toàn một số kênh phân phối kém hiệu quả.
1.1.4.3. Tiêu thụ hàng hóa
Chức năng này có thể thâu tóm thành hai hoạt động lớn: Kiểm soát về
giá cả; Chỉ ra các nghiệp vụ về nghệ thuật bán hàng.
1.1.4.4. Các hoạt động yểm trợ
Marketing có nhiều hoạt động phong phú, bao gồm các hoạt động:
Quảng cáo; Xúc tiến hàng hóa; Dịch vụ sản phẩm; Hỗ trợ triển lãm.
1.1.5. Vai trò của Marketing trong doanh nghiệp
Marketing có vai trò quan trọng trong quản trị kinh doanh của doanh
nghiệp. Marketing làm cho khách hàng và người sản xuất xích lại gần nhau hơn.
Ngoài ra, Marketing còn có vai trò hướng dẫn, chỉ đạo và phối hợp các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách nhịp nhàng.
Nhờ Marketing mà doanh nghiệp có những thông tin phản hồi từ phía
khách hàng, để rồi có sự thay đổi và thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
Ngày nay, Marketing là một trong những công cụ hữu hiệu giúp cho
doanh nghiệp có được vị thế trên thương trường. Marketing đã trở thành một
trong những vũ khí cạnh tranh rất hiệu quả.
1.1.6. Tổ chức hoạt động Marketing trong một doanh nghiệp
1.1.6.1. Nhiệm vụ của bộ phận Marketing
Khảo sát thị trường:
Thường xuyên nguyên cứu thị trường, xác định phạm vi thị trường cho
những sản phẩm hiện có và những dự đoán nhu cầu của sản phẩm mới.
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: Th.S Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Thụy Hoài My Lớp: 11HQT6


7
Nghiên cứu xu hướng phát triển của cơ cấu nhu cầu xác định và đánh
dấu những đặc thù của các khu vực và các đoạn của thị trường.
Nghiên cứu sản phẩm:
Nghiên cứu sản phẩm là chỉ ra hướng phát triển của sản phẩm trong
tương lai, xác định khả năng tiêu thụ sản phẩm mới, đề xuất những kiến nghị về
chế tạo sản phẩm mới. Đánh giá công dụng của sản phẩm hiện có, xác định thị
trường cho sản phẩm mới. Nghiên cứu, hoàn thiện bao gói sản phẩm.
Chính sách giá cả:
Chính sách giá cả là việc phải kiểm soát được các yếu tố chi phí, phân
tích diễn biến của chi phí cố định và cho phí thay đổi trong mối tương quan với
khối lượng sản xuất ra. Bộ phận Marketing xây dựng các mức giá dự kiến, tiến
hành phân tích hòa vốn để chỉ ra những sản phẩm nào có triển vọng tiêu thụ
nhất. Thực hiện chính sách giá phân biệt để khai thác tối ưu các đoạn của thị
trường.
Chính sách phân phối:
Chính sách phân phối là việc bộ phận Marketing phải nghiên cứu các
kiểu tổ chức, phân phối. Xác định các mối quan hệ về sở hữu, về lợi ích, hợp tác,
về thông tin trong hệ thống phân phối, các điểm bán hàng.
Tuyển chọn các nhân viên bán hàng, tổ chức các kho hàng…
Chính sách giao tiếp và khuyết trương:
Chính sách giao tiếp khuyết trương là thực hiện việc tuyên truyền
quảng cáo về hàng hóa, đánh giá về tác dụng của quảng cáo. Lựa chọn các
phương tiện quảng cáo hữu hiệu và tổ chức triển lãm, hội chợ, hội nghị khách
hàng, chuẩn bị tặng phẩm và quà biếu…
1.1.6.2. Tổ chức thông tin và quyết định Marketing
Tổ chức thu thập và xử lý thông tin:
– Tình hình và viễn cảnh tương lai của một thị trường nhất định.
– Các dạng chu kỳ sống của sản phẩm tương tự với sản phẩm dự kiến thâm

nhập thị trường.
– Thông tin về môi trường kinh doanh.
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: Th.S Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Thụy Hoài My Lớp: 11HQT6

8
– Thông tin về thói quen, tập quán thị hiếu và những yêu cầu cụ thể của
người mua về một loại hàng hóa.
– Tình hình các đối thủ cạnh tranh và các chiến lược Marketing của họ.
– Thông tin về hệ thống phân phối.
– Thông tin về hệ thống vận tải.
– Thông tin về giá cả.
Quyết định Marketing: Phân loại quyết định Marketing:
Quyết định chiến lược và quyết định chiến thuật. Quyết định chiến lược
thường có khoảng cách khá rộng về thời gian, khá cao về quyền hạn lãnh đạo xí
nghiệp. Còn các quyết định chiến thuật thuộc về hoạt động hằng ngày nhằm đạt
được phương hướng của mục tiêu chiến lược.
Quyết định theo chương trình là các quyết định liên quan đến việc tổ
chức một số hoạt động lớn, được tổ chức theo chu kỳ, theo một phương thức
nhất định.
Các quyết định chuyên môn và quyết định tổng hợp. Quyết định chuyên
môn thường rất cụ thể, chi tiết, còn quyết định tổng hợp bao gồm một loạt các
quyết định chuyên môn mang tính phức tạp như quyết định tung một sản phẩm
mới ra thị trường, kế hoạch chương trình xâm nhập vào một thị trường mới.
1.2. Nội dung của hoạt động Marketing Mix trong doanh nghiệp
1.2.1. Tổ chức nghiên cứu thị trường
Tổ chức nghiên cứu thị trường là nghiên cứu khả năng thâm nhập và
mở rộng thị trường của công ty. Vì thị trường là đối tượng chủ yếu của các hoạt
động Marketing và là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả
của các hoạt động Marketing.

Nghiên cứu khái quát thị trường và nghiên cứu tài liệu:
Doanh nghiệp phải xác định đâu là thị trường triển vọng nhất đối với
những hoạt động của công ty. Khả năng bán sản phẩm của công ty trên thị
trường và công ty cần có những chính sách như thế nào để tăng cường khả năng
bán hàng.
 Quy mô cơ cấu và sự vận động của thị trường:
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: Th.S Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Thụy Hoài My Lớp: 11HQT6

9
Quy mô: Số lượng người tiêu thụ, doanh số bán hàng thực tế, thị phần
hay tỷ lệ thị trường mà xí nghiệp có thể cung ứng và thỏa mãn.
Cơ cấu: địa lý, hàng hóa, sử dụng.
 Các nhân tố xác đáng của môi trường:
Cần phải phân tích thị trường dưới các hình thức sau:
Môi trường dân cư: số dân, cơ cấu dân cư theo đuổi, nghề nghiệp, vùng.
Môi trường kinh tế: tỷ lệ sản phẩm sản xuất trong nước và nhập khẩu.
Thu nhập bình quân đầu người, cơ cấu chi tiêu của dân cư.
Môi trường văn hóa – xã hội: tỷ lệ dân cư theo trình độ văn hóa, tôn
giáo, phong tục tập quán của dân cư, lối sống, nguyên tắc và giá trị xã hội.
Môi trường pháp luật: phải nắm chắc các nguyên tắc có tác động đến
hoạt động của xí nghiệp và phải tuân thủ những nguyên tắc đó.
Môi trường công nghệ: phải thích ứng và đáp ứng kịp trình độ phát
triển kỹ thuật và công nghệ.
Nghiên cứu chi tiết thị trường:
Nghiên cứu chi thiết thị trường là nghiên cứu tập tính hiện thực và thói
quen thái độ người tiêu dùng.


SƠ ĐỒ 1.1. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA QUÁ TRÌNH MUA

Sự nhận
biết vấn
đề
Nghiên
cứu thông
tin
Đánh giá
sự lựa
chọn
Ý định
mua hàng
Thái độ của những
người khác
Các nhân tố hoàn
cảnh không định
Quyết
định mua
hàng
Thái độ sau
khi mua hàng
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: Th.S Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Thụy Hoài My Lớp: 11HQT6

10
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu bao gồm việc xác định nhu cầu về thông tin,
thu nhập và xử lý thông tin, ra quyết định.
– Thu thập thông tin:
Từ nghiên cứu tài liệu và nghiên cứu thị trường.
– Xử lý thông tin:

Là một giai đoạn trong việc nghiên cứu thị trường. Mục tiêu là cần xác
định được những thị trường mục tiêu, chuẩn bị c ho việc xác lập các chính sách
Marketing thích ứng với tình hình thị trường đó.
1.2.2. Định vị thị trường mục tiêu
Phương pháp chiếm lĩnh thị trường:
Marketing không phân biệt: chi phí sản xuất, dự trữ hàng và vận chuyển
không cao. Các chi phí cho quảng cáo cũng ở mức thấp. Không cần phải tiến
hàng nghiên cứu Marketing ở khúc thị trường đó giảm được phí tổn cho nghiên
cứu và quản lý sản xuất.
Marketing phân biệt: công ty quyết định tham gia một khúc thị trường
và chuẩn bị chào hàng riêng cho từng khúc thị trường đó. Công ty tính toán rằng
nhờ củng cố vị trí ở nhiều khúc thị trường nó sẽ gắn liền công ty với loại hàng
này trong ý thức người tiêu dùng.
Marketing tập trung: đặc biệt hấp dẫn đối với những doanh nghiệp có
khả năng tài chính hạn chế. Tuy nhiên, Marketing tập trung gắn liền với mức độ
rủi ro cao. Vì vậy, nhiều công ty muốn đa dạng hóa họat động của mình bằng
cách chiếm lĩnh nhiều phần thị trường khác nhau.
Khi lựa chọn chiến lược chiếm lĩnh thị trường cần chú ý đến các nhân
tố sau:
+ Khả năng tài chính của công ty.
+ Mức độ đồng nhất của sản phẩm.
+ Giai đoạn cho chu kỳ sống của sản phẩm.
+ Mức độ đồng nhất của thị trường.
+ Những chiến lược Marketing của đối thủ cạnh tranh.
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: Th.S Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Thụy Hoài My Lớp: 11HQT6

11
Phát hiện những phần thị trường hấp dẫn nhất:
Công ty cần thu thập thông tin về: khối lượng bán, nhịp độ tiêu thụ tăng

dự kiến, mức lãi dự báo, cường độ cạnh tranh… Phần thị trường có lợi nhất phải
có mức tiêu thụ hiện tại cao, nhịp độ tăng trưởng cao, mức lợi nhuận cao, ít cạnh
tranh.
1.2.3. Hoạt động Marketing Mix
1.2.3.1. Khái niệm Marketing Mix
Marketing Mix là một tập hợp các yếu tố biến động Marketing có thể
kiểm soát được mà công ty sử dụng một cách liên hoàn và đồng bộ nhằm theo
đuổi một sức bán và lợi nhuận dự kiến trong một thị trường trọng điểm xác định.
1.2.3.2. Chiến lược Marketing Mix
Chiến lược Marketing được hiểu là toàn bộ logic tiếp thị thương mại mà nhờ
đó các đơn vị kinh doanh đạt được mục tiêu Marketing của nó. Marketing – Mix
đóng một vai trò quan trọng trong việc kinh doanh thành bại của công ty.
Xúc tiến hỗn hợp
Chiến lược Marketing – Mix
SƠ ĐỒ 1.2. CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX

Công
ty

- Sản phẩm
- Dịch vụ
- Giá cả
Ý định
mua
hàng
Kênh
phân
phối
Quảng cáo
Lực lượng bán hàng

Quan hệ công chúng
Gửi thư trực tiếp và
Markting qua điện thoại
Kích thích tiêu
thụ
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: Th.S Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Thụy Hoài My Lớp: 11HQT6

12
1.2.3.3. Các công cụ Marketing Mix
Trong Marketing Mix có đến hàng chục công cụ khác nhau, McCarthy
đã đưa ra một cách phân loại các công cụ này theo yếu tố gọi là “4P”. Đó là sản
phẩm (product), giá cả (price), phân phối (place) và khuyến mãi (promotion).
Những biến số chi tiết của một yếu tố P được liệt kê dưới biểu hình sau:
HÌNH 1.3. CÁC CÔNG CỤ MARKETING – MIX

Sản phẩm
(Product)
-Chủng loại
-Chất lượng
-Bao bì
-Kích cỡ
-Mẫu mã
-Dịch vụ
-Tính năng
-Bảo hành
Phân phối (Place)
-Kênh phân phối
-Phạm vi
-Danh mục hàng hóa

-Địa điểm
-Dự trữ
-Vận chuyển
Giá cả ( Price )
-Giá quy định
-Chiết khấu
-Bớt giá
-Kỳ hạn thanh toán
-Điều kiện trả
chậm
Marketing - Mix
Khuyến mãi
( Promotion )
-Quan hệ với công
chúng
-Kích thích tiêu thụ
-Quảng cáo
-Lực lượng Marketing
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: Th.S Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Thụy Hoài My Lớp: 11HQT6

13
- Sản phẩm: là hàng hóa hữu hình mà công ty cung ứng cho thị trường mục tiêu.
Nó bao gồm chất lượng sản phẩm, mẫu mã, nhãn hiệu, bao bì, tính năng…
- Giá cả: là số tiền mà khách hàng phải trả để có được sản phẩm. Giá cả do công
ty xác định phải tương ứng với giá trị sản phẩm. Giá cả và hình thức thanh toán,
dịch vụ phải đảm bảo được tính cạnh tranh cao nếu không công ty sẽ mất khách
hàng.
- Phân phối: bao gồm các hoạt động khác nhau mà công ty tiến hành nhằm đưa
sản phẩm đến những nơi mà khách hàng có thể tiếp cận và mua chúng.

- Khuyến mãi: là mọi hoạt động của công ty nhằm truyền bá thông tin và ưu
điểm của sản phẩm do mình sản xuất và thuyết phục những khách hàng mục tiêu
mua loại sản phẩm đó



















Khóa luận tốt nghiệp GVGD: Th.S Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Thụy Hoài My Lớp: 11HQT6

14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG
TY TNHH UNIRN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2012
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH UNIRN Việt
Nam


Công ty UNRIN Việt Nam được thành lập vào ngày 18/4/2007. Công ty
chuyên chung cấp các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến thời trang, trong đó có:
• Phát triển thương hiệu thời trang.
• Phát triển hệ thống bán lẻ và kinh doanh các thương hiệu thời trang nổi
tiếng của Việt Nam và nước ngoài.
• Tư vấn thiết kế thời trang.
• Phát triển mua hàng cho các hãng thời trang quốc tế.
• Đặc biệt, tháng 4/2009, công ty UNIRN chính thức trở thành nhà phân
phối độc quyền thương hiệu thời trang cao cấp JEEP (DaimlerChrysler
Corporation) của Hoa Kỳ tại Việt Nam. Đây là dấu mốc quan trọng trong
sự nghiệp phát triển của UNIRN, khẳng định được năng lực của Công ty
sau chỉ mới 2 năm thành lập.
Tên giao dịch: UNIRN VIET NAM COMPANY LIMITED
Tê n viết tắt: UNIRN CO., LTD
Đăng kí kinh doanh số: 0102030615 Do phòng ĐKKD – Sở Kế hoạch
và đầu tư TP. Hà Nội cấp.
Tr ụ sở chính: Số 27 Ấu Triệu, Phường Hàng Trống, Quận Hoàng Kiếm,
Thành phố Hà Nội. Điện thoại: (84-4) 62815387. Fax: (84-4) 62815388 .
Người đại diện: Bà Nguyễn Thị Phương Chi, chức danh Giám đốc.
Chi nhánh: 529/101 Huỳnh Văn Bánh, Phường 14, Quận Phú Nhuận,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: Th.S Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Thụy Hoài My Lớp: 11HQT6

15
Điện thoại: (08) 39914273
Người đại diện: Bà Nguyễn Thị Hồng Hạnh, chức danh: Giám đốc chi
nhánh .
Website: www.niigo.com

Vốn điều lệ: 8.000.000.000 VNĐ
Nhãn hiệu thời trang của công ty UNIRN Việt Nam đã có mặt ở các
thành phố lớn của cả nước từ Bắc vào Nam.
Phương hướng trong những năm tới của Công ty là phấn đầu trở thành
trung tâm sản xuất, kinh doanh thương mại tổng hợp với các chiến lược sau:
– Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm.
– Duy trì và phát triển những thị trường đã có, từng bước khai thác
mở rộng thị trường mới ở cả trong và ngoài nước.
2.1.1. Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH UNIRN Việt Nam

(Nguồn: Công ty TNHH UNIRN Việt Nam)
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH KINH DOANH
Phòng
Kinh
doanh
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH THIẾT KẾ
Phòng
Hành
chính
Phòng
Kế
toán
Kho
thành
phẩm
Phòng kế

hoạch
vật tư
Phòng
Thiết kế
kỹ thuật
Kho
nguyên
phụ liệu
Phòng kế
hoạch
sản xuất
Các cửa hàng
Chi nhánh công ty tại TP.HCM
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: Th.S Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Thụy Hoài My Lớp: 11HQT6

16
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
2.1.2.1. Ban Giám đốc
Ban Giám đốc là người quản lý điều hành mọi hoạt động hàng ngày của
Công ty, Ban Giám đốc lập kế hoạch phân bổ doanh thu cả năm của Công ty, ký
duyệt các điều kiện mua hàng của nhà cung cấp sau khi các bộ phận có liên quan
đã ký và kiểm soát trước. Ban Giám đốc Công ty sẽ lên kế hoạch định hướng
cho các phòng ban lập kế hoạch sản xuất.
2.1.2.2. Phòng Kinh doanh
Phòng Kinh doanh là bộ phận quan trọng của Công ty. Phòng Kinh
doanh sẽ dựa trên kế hoạch doanh thu sản xuất năm, đưa ra kế hoạch quảng cáo,
tiếp thị và tiến hành triển khai chương trình quảng cáo-tiếp thị đến từng bộ phận
có liên quan để thực hiện.
Phòng Kinh doanh thực hiện liên hệ các đơn vị truyền thông để quảng

cáo. Đồng thời, phòng kinh doanh phụ trách tiếp nhận toàn bộ các thông tin từ
bên ngoài có liên quan như: liên hệ đặt hàng, các than phiền khiếu nại của khách
hàng…
Ngoài ra, phòng Kinh doanh còn có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường,
xác định nhu cầu khách hàng theo dõi tình hình bán hàng tại các cửa hàng, hệ
thống ký gửi, hệ thống đại lý để tham mưu cho Ban Giám Đốc đưa ra chiến lược
kinh doanh phù hợp.
2.1.2.3. Phòng Kế hoạch vật tư
Phòng Kế hoạch vật tư dựa vào từng bộ sưu tập của Phòng Thiết kế kỹ
thuật đã đựơc xác định, để lập kế hoạch sản xuất, cân đối nguyên phụ liệu hàng
tháng cho cho các đơn vị gia công.
Phòng Kế hoạch vật tự chịu trách nhiệm chuẩn bị các mặt hàng cần
quảng cáo, tiếp thị trong thời gian dài và lập kế hoạch giao hàng cho từng cửa
hàng dựa trên bảng “Kế hoạch phân phối hàng”.
2.1.2.4. Phòng Thiết kế mỹ thuật
Phòng Thiết kế mỹ thuật chịu trách nhiệm thiết kế tất cả các sản phẩm
của công ty và chuẩn bị bộ sưu tập đặc biệt cho từng chủ đề.
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: Th.S Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Thụy Hoài My Lớp: 11HQT6

17
2.1.2.5. Phòng Kế toán
Phòng Kế toán tập hợp các đơn đặt hàng, phiếu lập kho, hoá đơn mua
hàng, hợp đồng mua bán chuyển cho Phòng Tài chính kế toán của Công ty để
theo dõi và thanh toán.
Phòng Kế toán quản lý tài sản và nguồn vốn trên sổ sách theo đúng quy
định của pháp luật. Đồng thời tổng hợp tình hình tài chính đơn vị, phản ánh
chính xác và kịp thời những biến động tài sản và nguồn hình thành tài sản, tham
mưu cho Giám đốc trong việc sử dụng vốn, củng cố và hoàn thiện kế hoạch kế
toán của Công ty.

2.1.2.6. Phòng Hành chính
Phòng Hành chính tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác tổ chức
nhân sự, tuyển chọn cán bộ công nhân viên, đề xuất những vấn đề về chính sách,
chế độ và phân công đề bạt cán bộ.
Phòng Hành chính phụ trách xây dựng các chính sách về tiền lương,
thực hiện các hoạt động mang tính chất quản trị, tiếp tân, văn thư, quản lý các
công việc phục vụ cho công việc sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.3. Cơ cấu sản phẩm
Bảng 2.2. Sản lượng các loại sản phẩm từ năm 2010 đến 2012
Đvt : Sản phẩm

2010
2011
2012
Sản phẩm
Tỷ trọng
(%)
Sản phẩm
Tỷ trọng
(%)
Sản phẩm
Tỷ trọng
(%)
Thời
trang nữ
125,000
46,30
121,000
38,18
128,000

46,67
Thời
trang nam
116,000
29,63
118,000
32,73
113,000
21,67
Thời
trang trẻ
em
105,000
24,07
119,000
29,09
140,000
31,66
Tổ ng
346,000
100
349,000
100
360,000
100

( Nguồn : Phòng kinh doanh)
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: Th.S Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Thụy Hoài My Lớp: 11HQT6


18
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu sản phẩm của Công ty TNHH UNIRN Việt Nam giai đoạn
2010-2012

Qua biểu đồ cơ cấu sản phẩm trong 3 năm 2010, 2011, 2012 ta thấy
hàng năm cơ cấu sản phẩm của UNIRN Việt Nam luôn có sự thay đổi:
Mặt hàng thời trang nữ là một trong những mặt hàng được chú trọng
phát triển trong Công ty, tuy nhiên trong 3 năm 2010, 2011, 2012 cũng có sự
chênh lệch tăng giảm về sản lượng nhưng không đáng kể. Lý do là vì các mẫu
thiết kế của Công ty chưa thật sự nổi bật so với các đối thủ cạnh tranh.
Mặt hàng thời trang trẻ em ngày càng phát triển nhanh chóng với số
lượng lớn đã đem lại cho Công ty một nguồn doanh thu không nhỏ. Do Công ty
cho ra nhiều mẫu thiết kế mới về váy đầm của bé gái, và áo sơ mi của bé trai
may bằng chất liệu thoàng mát với giá cả cạnh tranh nắm bắt được thị hiếu của
người tiêu dùng.
Riêng mặt hàng thời trang nam có xu hướng ngày càng giảm về sản
lượng, xu hướng tiêu dùng. Ngày nay, nhu cầu thời trang dành cho nam ngày
càng phát triển, nhưng Công ty chưa có chính sách phát triển sản phẩm thời
-
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
160,000
2010 2,011 2,012
thời trang nữ
thời trang nam

thời trang trẻ em
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: Th.S Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Thụy Hoài My Lớp: 11HQT6

19
trang nam, không có sự cải tiến về mẫu mã và chất liệu sản phẩm để nắm bắt kịp
thời nhu cầu, thị hiếu của khách hàng nam.
2.1.4. Sơ đồ quy trình sản xuất của Công ty TNHH UNIRN Việt Nam
Hình 2.4. Quy trình sản xuất của Công ty TNHH UNIRN Việt Nam

(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Nghiên cứu thị trường – xác định nhu cầu
Triển khai kế
hoạch thiết kế
Thông tin khách hàng
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty
Nhập kho nguyên phụ liệu
Bán ký
gởi
Chào hàng
Nghiên cứu thị trường –
xác định nhu cầu
Nhận đơn
đặt hàng
Sản
xuất
Quản
lý cửa
hàng
Thiết kế và

phát triển
Bắt đầu
Triển khai kế
hoạch sản xuất
Lập kế hoạch sản
xuất
Lập kế hoạch
mua nguyên phụ
liệu
Cân đối nguyên phụ liệu
Lệnh sản xuất
Nhập kho thành phẩm
Tổ chức bán hàng
Bán sỉ
Giao nhận hàng
Kiểm tra chất lượng số lượng
Kết thúc
Xem xét
Cửa
hàng
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: Th.S Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Thụy Hoài My Lớp: 11HQT6

20
Bước 1: Công ty tiến hành nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu và
thị hiếu của khách hàng.
Bước 2: Phòng Thiết kế triển khai kế hoạch thiết kế sản phẩm.
Bước 3: Phòng Kinh doanh triển khai tìm kiếm các kênh phân phối để
chào bán sản phẩm như hình thức ký gửi, bán sỉ…
Bước 4: Phòng Kinh doanh tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng.

Bước 5: Phòng Kế hoạch vật tư dựa vào những đơn đặt hàng mà phòng
Kinh doanh đã tổng hợp, tiến hành triển khai kế hoạch sản xuất.
Phòng kế hoạch vật tư lên kế hoạch nhập kho nguyên phụ liệu, cân đối
nguyên phụ liệu cho đơn vị gia công.
Bước 6: Hàng hóa sau khi sản xuất sẽ được nhập kho thành phẩm.
Bước 7: Phòng Kế hoạch vật tư dựa theo bảng “kế hoạch phân bổ
hàng” lập kế hoạch giao hàng, kiểm tra chất lượng và số lượng hàng hóa.
Nếu hàng hóa đủ về số lượng, đúng về chất lượng, Công ty tiến hành
giao hàng cho đại lý, khách hàng, người mua sỉ…
Trường hợp, hàng hóa không đạt tiêu chuẩn Công ty sẽ phải xem xét,
sửa chữa trước khi giao cho khách hàng.
2.1.5. Tình hình doanh thu của công ty TNHH UNIRN Việt Nam giai
đoạn 2010-2012











Khóa luận tốt nghiệp GVGD: Th.S Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Thụy Hoài My Lớp: 11HQT6

21
Bảng 2.5. Doanh thu của Công ty UNIRN Việt Nam giai đoạn 2010 - 2012
Đvt: (triệu đồng)

Các
chi
tiê u
Thực hiện 2011/2010 2012/2011
2010 2011 2012 (+) / (-) (%) (+) / (-)

(%)
Doanh
thu
thuần 17294,963 24729,450 36609,320 7434,4870 43 11879,870 48
Chi
phí
kinh
doanh 2914,427 4254,613 7194 ,582 1340,186 46 2939,968 69
- Chi
phí
bán
hàng 1700,714 2153,857 3550,240 453,143 27 1396,382 65
- Chi
phí
quản
lý 1213,713 2100,756 3644,342 887,043 73 1543,586 73
Lợi
nhuận
sau
thuế 1330,701 1469,293 2453,908 138,593 10 984,615 67

(Nguồn: Phòng kinh doanh)

Nhận xét :

Qua tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua
cho thấy rằng, các chỉ số của Công ty TNHH UNIRN Việt Nam tăng qua các
năm. Cụ thể nếu năm 2010, doanh thu mới chỉ đạt 17294,963 triệu đồng thì năm
2011 doanh thu đã đạt 24729,450 triệu đồng tăng 43 % năm 2010. Tới năm
2012 doanh thu của Công ty là 36609,320 triệu đồng tăng 48 % so với năm
2011.
Lợi nhuận sau thuế của Công ty cũng tăng đều qua từng năm trong giai
đoạn 2010 -2012. Lợi nhuận sau thuế năm 2010 là 1330,701 triệu đồng thì năm
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: Th.S Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Thụy Hoài My Lớp: 11HQT6

22
2011 đã là 1469,293 triệu đồng. Chỉ số này ở năm 2012 là 2453,908 triệu đồng.
Sau 3 năm lợi nhuận của Công ty tăng gấp 2 lần.
Chi phí quản lý kinh doanh của Công ty cũng đồng thời cũng tăng qua
các năm. Năm 2010 chi phí quản lý kinh doanh là 2914,427 triệu đồng đến năm
2011 là 4254,613 triệu đồng sang năm 2012 lại tăng lên 7194 ,582 triệu đồng.
Điều này là do Công ty đang trong giai đoạn phát triển, cần đầu tư nhiều cho
việc nghiên cứu thị trường, mở rộng hệ thống phân phối.
Như vậy, kết quả kinh doanh của Công ty UNIRN Việt Nam tăng
không ngừng qua các năm trong giai đoạn 2010 – 2012.
2.2. Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty TNHH UNIRN Việt
Nam giai đoạn 2010-2012
2.2.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường
Thị trường thời trang trong nước không ngừng phát triển, nhận thức
được vần đề đó Công ty UNIRN Việt Nam tập trung cao độ vào việc nghiên
cứu thị trường, tìm hiểu thị hiếu không ngừng biến đổi của khách hàng, xu
hường thời trang thế giới để bắt kịp xu hướng của thời đại. Đồng thời công ty
còn tiến hành nghiên cứu sản phẩm và giá cả của đối thủ cạnh tranh để thông
qua đó, công ty điều chỉnh đưa ra chính sách về chất lượng và giá của sản phẩm

phù hợp với tình hình thị trường cạnh tranh khốc liệt.

UNIRN Việt Nam tận dụng những mối quan hệ sẵn có đối với khách
hàng để thông qua khách hàng cũ tìm kiếm khách hàng tương lai, khách hàng
tiềm năng.
Ngoài ra, Công ty còn tham gia vào hội chợ, triển lãm để giới thiệu
những sản phẩm mới của mình. Đồng thời qua đó, Công ty dễ dàng tiếp cận
khách hàng, quan sát hành vi tiêu dùng và thị hiếu của khách hàng.
2.2.1.1. Đặc điểm thị trường
Thị trường trong nước giàu tiềm năng, cuộc sống nhân dân ngày càng
phát triển thì nhu cầu cho tiêu dùng, ăn mặc, thời trang,… cũng tăng lên.
Thị trường Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai thị trường có quy
mô lớn, là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị hàng đầu nên tập trung dân cư
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: Th.S Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Thụy Hoài My Lớp: 11HQT6

23
đông đúc. Đây là hai thị trường rộng, với sức tiêu thụ lớn. Việc tìm kiếm cơ hội
kinh doanh trên hai thị trường nay là khả quan. Tại thị trường này nhu cầu về
thời trang là bức thiết bởi ở đây tập trung lượng lớn những người trẻ tuổi, năng
động hiện đang đi học và đi làm. Đây là tầng lớp đặc biệt quan tâm đến thời
trang, thích thể hiện bản thân thông qua trang phục, xe cộ, …
Từ các phân tích trên, Công ty UNIRN VIệt Nam tập trung phát triển
tại hai thị trường trên để tạo tiền đề phát triển tại các tỉnh thành khác trong cả
nước.
2.2.1.2. Đặc điểm khách hàng
Nhu cầu của thị trường nội địa đối với các sản phẩm thời trang ngày
càng gia tăng. Ngày nay, Thời trang không chỉ là nhu cầu thiết yếu của con
người về ăn mặc, phong cách thời trang thể hiện cá tính của bản thân mỗi người
thông qua kiểu dáng, màu sắc, chất liệu.

Trong bất kì hoàn cảnh nào, thời điểm nào, con người cũng thể hiện
phong cách thông qua quần áo. Mùa đông quần áo dùng để giữ ấm cơ thể, mùa
hè quần áo tạo sự thông thoáng mát mẻ và thể hiện phong cách thời trang của
mỗi người. Nhu cầu về thời trang của con người thay đổi tùy theo hoàn cảnh:
như thời trang công sở, thời trang dạo phố… Nhận thức được đặc điểm khách
hàng, Công ty UNIRN Việt Nam đã thực hiện đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng
nhu cầu đa dạng của khách hàng về thời trang, đặc biệt là khách hàng trẻ tuổi.
2.2.2. Phân khúc thị trường và thị trường mục tiêu
Hiện nay, thị trường thời trang được phân chia theo các yếu tố sau: Mức
thu nhập bình quân đầu người, địa vị xã hội, địa lý.
Thị trường hiện nay được chia thành ba phân khúc rõ ràng:

Hàng cấp thấp: Đa số dành cho người đó thu nhập thấp, nhất là công
nhân, đối tượng ở phân khúc này thường mua hàng tại các nơi bán đổ đống trên
vỉa hè hay tại các chợ. Những điểm bán này thường này tập trung ở những khu
có đông dân cư. Trong thị trường này, chiếm vị trí chi phối nhiều nhất là hàng
Trung Quốc, bên cạnh đó còn có hàng giá rẻ của các tư nhân, hàng lỗi của các
Công ty.
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: Th.S Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Thụy Hoài My Lớp: 11HQT6

24
Hàng trung cấp: Thị trường này dành cho người có thu nhập từ trung
bình khá trở lên. Đối tượng phần lớn ở phân khúc này có thể kể đến như: nhân
viên văn phòng, cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước, học sinh, sinh viên. Sản
phẩm thuộc loại hàng này thường được bày bán tại các cửa hàng lịch sự, có nhãn
hiệu hàng hóa. Có thể kể đến các nhãn hiệu như: N&M, Sea Collection, Foci,
Beleve Bosci, FEELIT… Trong các công ty may mặc cạnh tranh trong phân
khúc này có thể kể đến đối thủ mạnh nhất là N&M bởi vì N&M, vừa có tiềm lực
tài chính, hệ thống phân phối rộng khắp, lực lượng thiết kế, chiến lược phát

triển, chất lượng đã được công nhận nhiều năm. Sản phẩm của Beleve Bosci,
FEELIT chủ yếu tập trung ở phân khúc này.

Hàng cao cấp : Dành cho người có thu nhập cao, giới văn phòng, công
chức, sản phẩm thuộc phân khúc này chỉ mới tập trung tại các thành phố lớn có
tầng lớp người thượng lưu. Có thể kể đến các nhãn hiệu như CK Jean, Levi’s,
Esprit, Jeep… Giá của một sản phẩm có thể lên đến hàng triệu đồng. Thị trường
thời trang hiện nay đang dần tiến đến chất liệu (sang trọng và giá trị). Đối tượng
của phân khúc này là những người thành đạt, có cơ sở kinh tế, thể hiện đẳng cấp
và vị thế trong công việc, xã hội những khách hàng hoàn toàn có thể bỏ khoảng
tiền kha khá để trọn mua các sản phẩm đắt tiền. Yêu cầu chung là chất lượng
luôn phải tương xứng với giá trị của sản phẩm.
Phân khúc thị trường này chứa đựng nhiều cạnh tranh trong tương lai
bởi vì hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh thời trang hiện nay đang muốn
chiếm lĩnh một thị phần riêng của mình. Các Công ty đầu tư thiết bị, nguồn lực,
chiến lược phát triển, tài chính để tạo ra cho Công ty mình một thương hiệu
riêng đủ sức thu hút thị trường người tiêu dùng và tạo được chỗ đứng trong thị
trường nhiều cạnh tranh. Công ty UNIRN Việt Nam cũng đang phát triển sản
phẩm của mình ở phân khúc thị trường này.
Tuy nhiên, hiện nay hàng cao cấp vẫn chưa bán chạy do mức thu nhập
của người dân chưa cao và thói quen mua sản phẩm tầm trung vẫn chiếm đa số.
Các thành phố lớn là những nơi có thu nhập cao, dân nhập cư nhiều và những
người có địa vị xã hội, do đó tại đây thường hiện hữu cả ba phân khúc hàng hóa
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: Th.S Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Thụy Hoài My Lớp: 11HQT6

25
gồm cấp thấp, trung cấp và cao cấp. Tại các tỉnh nông thôn, hàng cấp thấp chiếm
đa số bởi vì người nông thôn không quá chú trọng vào chất lượng và vì giá của
những hàng hóa này rẻ, phù hợp với người có thu nhập thấp.

Hiện nay, sản phẩm của Công ty UNIRN Việt Nam phục vụ cho phân
khúc hàng trung cấp, khách hàng có độ tuổi trung bình từ 18 – 45, là cán bộ
công nhân viên chức, học sinh, sinh viên… có mức thu nhập từ trung bình khá
trở lên.
Hệ thồng phân phối của Công ty chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn
và các tỉnh thành có công nghiệp phát triển như Bình Dương, Đồng Nai, TP Hồ
Chí Minh, Hà Nội… Tuy nhiên, sản phẩm của UNIRN chưa đựợc nhiều người
biết đến , hầu như chỉ tập trung ở Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh.
2.2.3. Chiến lược Marketing Mix của công ty UNIRN Việt Nam
Công ty UNIRN Việt Nam tuy mới được thành lập nhưng trong thời
gian qua Công ty đã bước đầu có những thành công trên thị trường. Trong giai
đoạn vừa qua, tuy Công ty còn gặp nhiều khó khăn nhưng với sự nỗ lực và phấn
đấu của tập thể cán bộ, công nhân viên, UNIRN Việt Nam đã bước đầu tạo dược
chỗ đứng của mình trên thương trường. Để có được kết quả như hôm nay thì
không thể không nhắc tới những chính sách trong chiến lược Marketing của
Công ty.
Ban giám đốc của UNIRN Việt Nam đã xác định chỉ có làm tốt công
tác Marketing thì mới mang lại kết quả trong kinh doanh. Chính nhờ sự xác định
đúng đắn cộng với sự thực thi các chính sách một cách hợp lý đã giúp cho Công
ty ngày một phát triển.
Dưới đây là một số phân tích thực trạng hoạt động Marketing của Công
ty UNIRN Việt Nam. Từ đó, ta thấy được những mặt đã làm được và những mặt
còn tồn tại trong chiến lược Marketing của Công ty.
2.2.3.1. Chiến lược sản phẩm
Nói đến hàng hóa hay sản phẩm là nói đến hình dáng, chất lượng, các
tính năng hỗ trợ, bao bì, dịch vụ hậu mãi… của mặt hàng đó, sự gắn liền với nhu

×