Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Chiến dịch Điện Biên Phủ lịch sử kết thúc thắng lợi buộc thực dân Pháp phải ngồi vào bàn đảm phán đi đến ký kết hiệp định Giơnevơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.8 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
I. KHÁI QUÁT VỀ CHIẾN DỊCH ĐIỆN BIÊN PHỦ GIẪN ĐẾN KÝ
KẾT HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ....................................................................2
1.1. Giới thiệu chung về chiến dịch Điện Biên Phủ............................2
1.2. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của chiến thắng Điện
Biên Phủ.................................................................................................3
1.2.1. Nguyên nhân thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ................3
1.2.2. Những ý nghĩa lịch sử của chiến thắng Điện Biên Phủ...............4
1.3. Chiến dịch Điện Biên Phủ dẫn đến ký kết hiệp định Giơnevơ về
chấm dứt chiến tranh............................................................................5
II. Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ GIÁ TRỊ THỰC TIỄN CỦA HIỆP ĐỊNH7
2.1. Ý nghĩa lịch sử của Hội nghị Giơ-ne-vơ.......................................7
2.2. Giá trị thực tiễn của hội nghị Giơnevơ........................................8
2.2.1. Bài học về đánh giá chính xác tình hình quốc tế, nhất là thái độ
của các nước lớn trong hoạt động đối ngoại.........................................8
2.2.2. Bài học về sử dụng con đường đàm phán hồ bình, tăng cường
đối thoại và hợp tác để giải quyết các vấn đề xung đột trong quan hệ
quốc tế...................................................................................................9
2.2.3. Bài học về tăng cường thực lực của đất nước, tạo cơ sở vững
chắc cho hoạt động đối ngoại, bảo vệ chủ quyền dân tộc...................10
KẾT LUẬN....................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................13

i


MỞ ĐẦU
68 năm đã trôi qua, Chiến dịch Điện Biên Phủ (07.5.1954) là một chiến
dịch điển hình trong lịch sử cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của quân


và dân ta đánh thắng quân viễn chinh Pháp có tiềm lực quân sự mạnh, vũ khí
trang bị hiện đại. Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc với thắng lợi hoàn toàn
thuộc về Nhân dân Việt Nam. Chiến thắng vĩ đại ở Điện Biên Phủ không
những ghi vào lịch sử dân tộc Việt Nam như một mốc son rực sáng nhất trong
thế kỷ XX, mà ý nghĩa và tầm vóc của sự kiện lịch sử trọng đại này không hề
phai mờ, trái lại, những bài học lịch sử vẫn còn nguyên giá trị trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đúng như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Điện Biên Phủ như là một
cái mốc chói lọi bằng vàng của lịch sử. Nó ghi rõ nơi chủ nghĩa thực dân lăn
xuống dốc và tan rã, đồng thời, phong trào giải phóng dân tộc khắp thế giới
đang lên cao đến thắng lợi hồn tồn”. “Đó là thắng lợi vĩ đại của Nhân dân ta
mà cũng là thắng lợi chung của tất cả các dân tộc bị áp bức trên thế giới”.
Do đó, qua q trình học tập và tìm hiểu, tác giả đã chọn đề tài “Chiến
dịch Điện Biên Phủ lịch sử kết thúc thắng lợi buộc thực dân Pháp phải
ngồi vào bàn đảm phán đi đến ký kết hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến
tranh lập lại hịa bình ở Đơng Dương. Ý nghĩa lịch sử và giá trị thực tiễn
của Hiệp định.” Để có cái nhìn sâu và rộng hơn.

1


NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT VỀ CHIẾN DỊCH ĐIỆN BIÊN PHỦ GIẪN ĐẾN
KÝ KẾT HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ
1.1. Giới thiệu chung về chiến dịch Điện Biên Phủ
Đây là chiến thắng quân sự lớn nhất trong cuộc Chiến tranh Đông
Dương (1945 – 1954) của Việt Nam. Với thắng lợi quyết định này, lực lượng
Quân đội Nhân dân Việt Nam do Đại tướng Võ Nguyên Giáp chỉ huy đã buộc
quân Pháp tại Điện Biên Phủ phải đầu hàng vào ngày 7 tháng 5 năm 1954, sau
suốt 2 tháng chịu trận. Giữa trận này, quân Pháp đã gia tăng lên đến 16.200

người nhưng vẫn không thể cầm cự được trước các đợt tấn công như vũ bão
của Quân đội Nhân dân Việt Nam. Thực dân Pháp đã khơng thể bình định
Việt Nam bất chấp sau nhiều năm chiến đấu và với sự hỗ trợ và can dự ngày
càng sâu sắc của Hoa Kỳ. Pháp đã khơng cịn bất kì khả năng nào để tiếp tục
chiến đấu tại Việt Nam sau thảm bại này.
Trên phương diện quốc tế, chiến dịch này có một ý nghĩa rất lớn và đã
đi vào lịch sử nhân loại, bởi đây là lần đầu tiên quân đội của một nước từng là
thuộc địa ở châu Á đánh bại đội quân hiện đại và tối tân của một cường quốc
châu Âu, được hỗ trợ bởi đồng minh là Mỹ trong một chiến dịch quân sự lớn.
Được xem là một thảm họa bất ngờ đối với Thực dân Pháp và cũng là một
đòn giáng mạnh với thế giới phương Tây, đã đánh bại ý chí duy trì thuộc địa
Đơng Dương của Pháp và buộc nước này phải hòa đàm và rút ra khỏi Đông
Dương. Với niềm tin được cổ vũ mạnh mẽ bởi chiến thắng này, các thuộc địa
của Pháp ở châu Phi cũng đồng loạt nổi dậy. Chỉ riêng trong năm 1960, 17
nước châu Phi đã giành được độc lập và đến năm 1967, Pháp đã buộc phải
trao trả độc lập cho hầu hết các nước từng là thuộc địa của họ.
Qua đó, thắng lợi của Quân đội Nhân dân Việt Nam trong Chiến dịch
Điện Biên Phủ còn được xem là một cột mốc đánh dấu thất bại hoàn toàn của
2


Pháp trong nỗ lực tái gây dựng thuộc địa Đông Dương nói riêng và đế quốc
thực dân của họ nói chung sau Chiến tranh thế giới thứ hai, qua đó chấm dứt
hơn 400 năm tồn tại của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới.
1.2. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của chiến thắng Điện Biên
Phủ
1.2.1. Nguyên nhân thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ
Trước tiên phải kể đến sự lãnh đạo tài tình tình của Đảng và đứng đầu
là Hồ Chủ tịch đã đề ra đường lối kháng chiến, đường lối quân đúng đắn, sáng
tạo. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc và phong kiến, vừa

kháng chiến vừa kiến quốc xây dựng chế độ mới. Đảng ta đã lãnh đạo nhân
dân thực hiện cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, dựa vào sức mạnh của
nhân dân; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân gồm bộ đội chủ lực, bộ đội
địa phương, dân qn du kích làm nịng cốt cho tồn dân đánh giặc. Bên cạnh
đó, kết hợp chặt chẽ giữa chiến tranh du kích với chiến tranh chính quy; tiến
cơng quân sự, địch vận và nổi dậy của quần chúng; đấu tranh quân sự với đấu
tranh chính trị cũng như trên các mặt trận kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
Trong chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, với lòng yêu nước
nồng nàn và tinh thần “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh” đã tạo nên ý chí
quyết chiến, quyết thắng của tồn Đảng, tồn dân và tồn qn trong cơng
cuộc chiến đấu đánh thắng kẻ thù xâm lược, giành độc lập, tự do cho dân tộc.
Hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng và Bác Hồ, nhân dân ta trên khắp mọi miền
đã phát huy cao độ tinh thần yêu nước, ra sức thi đua xây dựng hậu phương
vững chắc, đóng góp sức người, sức của bảo đảm đầy đủ mọi điều kiện cho
chiến trường, tiếp thêm ý chí quyết chiến, quyết thắng cho các lực lượng vũ
trang ngoài mặt trận.
Bên cạnh đó, quân đội ta đã có sự trưởng thành vượt bậc về tư tưởng
chính trị, lực lượng, tổ chức chỉ huy, cũng như trình độ tác chiến. Cùng với đó
là các trang thiết bị quân sự và hậu cần được chuẩn bị tốt để bảo đảm cho
3


chiến dịch qn sự quy mơ lớn chưa từng có. Ngồi ra, chiến thắng lịch sử
Điện Biên Phủ cịn có sự chi viện và ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa,
phong trào đấu tranh vì hịa bình của nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới. Đặc
biệt là của các nước trên bán đảo Đông Dương cùng chung chiến hào, đã tạo
nên sức mạnh thời đại của chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ.
1.2.2. Những ý nghĩa lịch sử của chiến thắng Điện Biên Phủ
Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 thắng lợi đã kết thúc 9 năm
kháng chiến trường kỳ, gian khổ nhưng cũng đầy anh dũng của quân và dân

ta. Chiến thắng này đã ghi một mốc son chói lọi vào lịch sử dân tộc và thời
đại, trở thành biểu tượng của chủ nghĩa anh hùng và sức mạnh thời đại.
– Đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam:
+ Cổ vũ toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta quyết tâm thực hiện
thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân ở miền Nam, thống nhất
đất nước và đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Buộc thực dân Pháp phải ký kết Hiệp định Geneva (7/1954) về
chấm dứt chiến tranh và lập lại hịa bình tại các nước Đơng Dương. Đồng thời
chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp kéo dài hàng thế kỷ, mở ra bước
phát triển mới cho cách mạng Việt Nam, Lào, Campuchia.
+ Chiến thắng này đã khẳng định đường lối kháng chiến đúng đắn,
sáng tạo của Đảng và sự lớn mạnh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Đồng
thời đã mở ra giai đoạn cách mạng mới để tiếp tục công cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước, giải phóng hồn tồn miền Nam và thống nhất đất nước.
+ Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ đã làm tăng thêm niềm tự hào
dân tộc, niềm tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam và cổ vũ tồn Đảng, tồn dân một lịng chiến đấu dưới lá cờ vẻ vang của
Đảng vì nền độc lập, tự do của Tổ quốc.
– Đối với phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên thế giới:
4


+ Chiến thắng này đã giáng một địn chí mạng vào nền móng của
thực dân Pháp và can thiệp Mỹ, đánh dấu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ
trên phạm vi toàn thế giới. Báo hiệu sự thất bại chiến lược toàn cầu phản cách
mạng của chủ nghĩa thực dân mới do đế quốc Mỹ cầm đầu.
+ Chiến thắng Điện Biên Phủ cũng là chiến thắng chung của các
nước trên bán đảo Đông Dương, của phong trào cộng sản và công nhân quốc
tế, cũng như phong trào đấu tranh vì hịa bình, tiến bộ xã hội trên tồn thế
giới.

+ Chiến thắng đã cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh
giành độc lập, nhất là các nước châu Phi, châu Mỹ la-tinh. Đồng thời đã
chứng minh một chân lý thời đại của chủ nghĩa Mác – Lênin: Các dân tộc bị
áp bức, bị xâm lược nếu có ý chí kiên cường và đường lối đúng đắn, sáng tạo,
biết đoàn kết và phát huy sức mạnh chiến tranh nhân dân đấu tranh vì độc lập
tự do thì dân tộc đó nhất định thắng lợi.
1.3. Chiến dịch Điện Biên Phủ dẫn đến ký kết hiệp định Giơnevơ về chấm
dứt chiến tranh
Thảm bại tại Điện Biên Phủ làm cho hy vọng thương lượng trên thế
mạnh của Pháp tan vỡ, song nước Pháp vẫn luôn tỏ ra cứng rắn. Những nước
cịn lại tham dự Hội nghị đều có những động cơ riêng đặt trong bối cảnh cùng
tồn tại hịa bình đang trở thành một xu thế lớn chi phối quan hệ quốc tế. Các
nước lớn (kể cả Liên Xô, Trung Quốc) đều muốn chấm dứt các cuộc xung đột
khu vực.
Sự mâu thuẫn lập trường và lợi ích của các bên tham gia làm cuộc đấu
tranh tại Hội nghị trở nên căng thẳng, gay go, quyết liệt trong suốt 08 phiên
họp toàn thể và 23 phiên họp hẹp (từ ngày 08-5 đến ngày 21-7-1954). Trong
Hội nghị, Liên Xơ duy trì quan hệ chặt chẽ với Trung Quốc làm đối trọng,
thúc đẩy đàm phán theo những tính tốn được sắp đặt trước. Hoạt động phối
5


hợp của Liên Xô, Trung Quốc khá ăn ý trong tiến trình Hội nghị. Trung Quốc
hầu như đồng ý hồn tồn với Liên Xơ trong các vấn đề thương lượng. Liên
quan đến Việt Nam, cả hai nước cùng chung quan điểm chia Việt Nam thành
hai miền với vĩ tuyến 16 là ranh giới. Liên Xô tránh tuyên bố trực tiếp về lập
trường, quan điểm nói trên, song ln tìm cách để phía Việt Nam, hiểu đó là
con đường duy nhất giải quyết vấn đề Đơng Dương. Tình hình cho thấy,
dường như mọi vấn đề về Đông Dương đã được các nước lớn sắp đặt và quyết
định. Lúc này, mặc dù Việt Nam mong muốn độc lập, chủ quyền và toàn vẹn

lãnh thổ, nhưng tương quan lực lượng thay đổi tuy có lợi cho cách mạng Việt
Nam, song chưa căn bản, “cần một thời gian để quân đội, đất nước củng cố,
xốc lại lực lượng”. Trong điều kiện đó, nếu Mỹ trực tiếp tham gia chiến tranh,
cuộc chiến đấu sẽ hết sức bất lợi.
Sau nhiều tranh cãi, thảo luận, thỏa thuận, ngày 21-7-1954, các bên
tham gia Hội nghị Giơ-ne-vơ đạt được những nhất trí mang tính then chốt, thể
hiện sự hịa hỗn và tư tưởng “chung sống hịa bình” giữa các nước lớn trong
thương lượng. Nội dung bản Hiệp định bảo đảm lợi ích cho mọi bên tham gia,
song mang lại lợi ích hạn chế đối với người chiến thắng. Việt Nam tuy thắng
lớn trên chiến trường, song do thiếu kinh nghiệm đàm phán, do thực lực chưa
mạnh, nên “chỉ có được một nửa nước Việt Nam trên bản đồ thế giới”.
Tuy kết quả của Hiệp định không được như mong muốn, song đã góp
phần kết thúc chiến tranh ở Đơng Dương. Việt Nam giành được sự công nhận
và cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản, một nửa đất nước hồn tồn
giải phóng. Dù chưa phản ánh đầy đủ thắng lợi quân sự của Việt Nam, không
bịt được kẽ hở tạo khả năng cho Mỹ vào Đông Dương, song Hiệp định Giơne-vơ vẫn là một giải pháp tình thế, một khoảng nghỉ cần thiết trong một “giai
đoạn quá độ”, một phương thức giải quyết các xung đột quốc tế cho phép bảo
đảm hịa bình để Việt Nam có thể bước tiếp những năm tháng đầy khó khăn,
thách thức sau này.
6


II. Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ GIÁ TRỊ THỰC TIỄN CỦA HIỆP
ĐỊNH
2.1. Ý nghĩa lịch sử của Hội nghị Giơ-ne-vơ
Hiệp định Giơ-ne-vơ là sự xác nhận trên phạm vi quốc tế sự thất bại
hoàn toàn cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp, cơng nhận độc lập,
chủ quyền tồn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. Thành quả quan trọng nhất của
Hội nghị Giơ-ne-vơ chính là giá trị pháp lý quốc tế đảm bảo cho sự thực hiện
mục tiêu cao cả thiêng liêng của dân tộc ta là thống nhất đất nước, non sơng

thu về một mối. Ở khía cạnh ngoại giao vào thời điểm bấy giờ, đây là một
thành quả đem lại thế và lực mới cho nước ta trên trường quốc tế.
Hiệp định Giơ-ne-vơ mở ra thời kỳ mới cho cuộc đấu tranh của nhân
dân ta. Tranh thủ điều kiện hịa bình, Việt Nam tiến hành khơi phục và phát
triển kinh tế ở miền Bắc, chuẩn bị hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nước sau này. Hội nghị Giơ-ne-vơ cũng đã đem lại
những bài học quý giá cho cách mạng Việt Nam. Đó là bài học về kết hợp
giữa đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao. Cần tạo cục diện đánh - đàm
mà trước tiên là từ thắng lợi ở chiến trường, nhưng ngoại giao cũng rất quan
trọng làm cho thế giới thấy rõ cuộc chiến tranh chính nghĩa của nhân dân ta
để tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế, tác động vào nội bộ đối phương nhằm
kiềm chế kẻ thù và tạo áp lực kéo địch xuống thang. Trong đấu tranh ngoại
giao cần thiết phải nắm chắc được tương quan lực lượng, sự tính tốn của các
nước lớn để đánh giá đúng tình hình, từ đó đặt ra được lộ trình đấu tranh để
thắng từng bước, đánh đổ từng bộ phận, tiến tới giành thắng lợi hoàn toàn.
Bài học tổng qt nhất là ln kiên trì tinh thần độc lập tự chủ, không bị chi
phối trước bất cứ thế lực nào. Chính nhờ vậy, giúp chúng ta ở hội nghị Pari về
sau này có kinh nghiệm hơn, vững vàng hơn trước những sức ép từ các phía
mà khơng bị quốc tế hóa.

7


2.2. Giá trị thực tiễn của hội nghị Giơnevơ
2.2.1. Bài học về đánh giá chính xác tình hình quốc tế, nhất là thái độ của
các nước lớn trong hoạt động đối ngoại
Hội nghị Giơnevơ 1954 về Đông Dương chịu tác động tiêu cực của xu
thế hịa hỗn giữa các nước lớn và cục diện Chiến tranh lạnh. Các cường quốc
tham gia Hội nghị có lợi ích và động cơ khác nhau.
Những hạn chế của Hội nghị Giơnevơ do hoàn cảnh khách quan mang

lại. Nhưng về mặt chủ quan, cũng cần thấy rõ rằng, Việt Nam còn thiếu kinh
nghiệm trong việc nhận định tình hình và chính sách của các nước lớn. Từ
rừng núi đi thẳng đến bàn đàm phán, Việt Nam chưa có đủ thơng tin để đánh
giá hết khó khăn của Pháp về các mặt chính trị và quân sự, đặc biệt là sau
chiến thắng Điện Biên Phủ. Bên cạnh đó Việt Nam lại đánh giá quá cao cả về
ý đồ và khả năng Mỹ can thiệp trực tiếp vào Đông Dương, không thấy được
khả năng răn đe của Liên Xô, Trung Quốc và dư luận quốc tế, không thấy hết
động cơ của mỗi bên tham gia đàm phán. Các lực lượng kháng chiến ở Việt
Nam, Lào và Campuchia đã không thể phối hợp với nhau trong cuộc đấu
tranh trên bàn đàm phán. Việt Nam không đủ sức kiên trì đấu tranh cho lợi ích
của mình và của bạn, mà phải thuận theo tầm thế của các quan hệ quốc tế lúc
đó. Trên thế giới, mỗi quốc gia đều có lợi ích dân tộc của chính mình. Các
cường quốc thường có chiến lược tồn cầu và giữ vai trị chi phối các quan hệ
quốc tế. Dường như không một vấn đề nào mang tầm cỡ quốc tế được giải
quyết mà khơng có sự can dự của các cường quốc. Trong nhiều trường hợp,
sự thoả hiệp của các nước lớn đã chi phối việc giải quyết các vấn đề khu vực
và thế giới mà khơng tính đến lợi ích của các quốc gia khác.
Thực tiễn trên đây không chỉ biểu hiện trong thời kỳ Chiến tranh lạnh,
mà còn đang biểu hiện trong điều kiện sau Chiến tranh lạnh và bối cảnh tồn
cầu hố ngày nay. Vì thế, trong hoạt động đối ngoại phải đánh giá chính xác
tình hình thế giới, nhất là chiến lược của các nước lớn, tôn trọng lợi ích chính
8


đáng của các bên đối tác, đồng thời tìm ra đối sách phù hợp trong từng thời
gian, cho từng vấn đề, đảm bảo lợi ích quốc gia dân tộc. Am hiểu bản thân và
đối tác là yêu cầu rất quan trọng của q trình hội nhập, tức là khơng chỉ "biết
mình", mà cịn phải "biết người".
2.2.2. Bài học về sử dụng con đường đàm phán hồ bình, tăng cường đối
thoại và hợp tác để giải quyết các vấn đề xung đột trong quan hệ quốc tế

Hồ bình khơng chỉ là nguyện vọng của dân tộc Việt Nam mà còn là
nguyện vọng chung của nhân loại. Cùng với quyết định mở cuộc tiến cơng
chiến lược Đơng - Xn 1953-1954, Hồ Chí Minh cùng Đảng Lao động Việt
Nam chủ trương dùng biện pháp đàm phán hồ bình để kết thúc chiến tranh.
Ngày 26-11-1953, khi trả lời phỏng vấn của một nhà báo Thụy Điển, Chủ tịch
Hồ Chí Minh nói: nếu Chính phủ Pháp “đã rút được bài học trong cuộc chiến
tranh mấy năm nay, muốn đi đến đình chiến ở Việt Nam bằng cách thương
lượng và giải quyết vấn đề Việt Nam theo lối hồ bình, thì nhân dân và Chính
phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà sẵn sàng tiếp ý muốn đó”. Ngày 27-12-1953
Ban Bí thư Trung ương Đảng Lao động Việt Nam ra thơng tri nêu rõ: "Trong
lịch sử có nhiều cuộc chiến tranh do thương lượng hồ bình mà đi đến đình
chiến". "Nhân dân ta chiến đấu chống bọn đế quốc xâm lược là vì độc lập dân
tộc, mà cũng vì hồ bình thế giới". "Ngọn cờ hịa bình phải do tay ta nắm lấy
và giương cao lên".
Thực tiễn cho thấy chiến tranh và vũ lực không thể chấm dứt được mọi
tranh chấp quốc tế. Việc sử dụng chiến tranh và vũ lực trong thế giới ngày
nay là hành động không văn minh và không thông minh. Đàm phán hồ bình
và hợp tác là con đường phù hợp với lợi ích của mỗi quốc gia dân tộc và tồn
nhân loại. Chính vì thế, mà ngay từ khi mới thành lập (1945), Liên hợp quốc
đã tuyên bố một trong những nguyên tắc hoạt động là giải quyết các tranh
chấp quốc tế bằng biện pháp hồ bình. Trong buổi lễ kéo cờ Việt Nam tại trụ
sở Liên hợp quốc (21-9-1977), Tổng Thư ký Liên hợp quốc phát biểu: “Sau
9


cuộc chiến đấu lâu dài và gian khổ giành độc lập, tự do, nhân dân Việt Nam
sẽ tham gia vào những cố gắng của Liên hợp quốc nhằm thiết lập hồ bình và
cơng lý trên tồn thế giới”.
Để giải quyết các quan hệ quốc tế trong quá trình hội nhập "phải đảm
bảo các nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ, khơng

can thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau, không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng
vũ lực; bình đẳng và cùng có lợi; giải quyết các bất đồng và tranh chấp bằng
thương lượng hồ bình; làm thất bại mọi âm mưu và hành động gây sức ép, áp
đặt và cường quyền". Để bảo vệ lợi ích chính đáng của mình, các nước chậm
phát triển đang tập hợp lực lượng, đấu tranh chống sức ép của các nước phát
triển, nhằm thiết lập một trật tự kinh tế thế giới cơng bằng. Đó chính là quá
trình vừa hợp tác vừa đấu tranh trong cùng tồn tại hồ bình.
2.2.3. Bài học về tăng cường thực lực của đất nước, tạo cơ sở vững chắc cho
hoạt động đối ngoại, bảo vệ chủ quyền dân tộc
Tồn cầu hố là hiện thực khách quan làm tăng tính tuỳ thuộc vào nhau
giữa các quốc gia dân tộc. Sự hợp tác đa phương trở thành tất yếu trong việc
giải quyết những vấn đề toàn cầu. Sự hợp tác ngày càng gia tăng, đi đôi với
cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trong khi điểm xuất phát của Việt Nam còn ở
mức thấp về trình độ kinh tế và cơng nghệ, tham gia vào các tổ chức quốc tế
là tham gia những “sân chơi” với những “luật chơi” đã được định sẵn, và
không bao giờ lợi ích được chia đều cho các bên tham gia. Hội nhập quốc tế
vừa là quá trình hợp tác, vừa đấu tranh và cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội,
vừa khơng ít thách thức.
Để hội nhập thành cơng, Việt Nam đã và đang xây dựng và củng cố
thực lực của đất nước về mọi mặt. Sự nghiệp đổi mới đã tạo ra bộ mặt mới
cho kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức
cạnh tranh còn thấp. Nền kinh tế phát triển chưa bền vững. Việc tiếp nhận đầu
tư vốn của các nước và tổ chức quốc tế là yêu cầu cần thiết, nhưng phải dựa
10


trên cơ sở có nguồn tích luỹ đủ mạnh ở trong nước. Những mặt tiêu cực rất
lớn của toàn cầu hố cũng đặt nhiệm vụ quốc phịng, an ninh vào một vị trí
mới, với nội dung rất rộng, bao gồm tất cả các mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội, cơng nghệ, thơng tin, mơi trường… Bối cảnh tồn cầu hố khơng cho

phép Việt Nam tách mình biệt lập với cộng đồng thế giới, mà phải chủ động
tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, chủ động khai thác những
thuận lợi từ bên ngoài, dựa vào những tập hợp lực lượng có lợi, hạn chế
những tác động tiêu cực. Q trình đó được kết hợp chặt chẽ với u cầu giữ
vững quốc phịng, an ninh. Thơng qua hội nhập để tăng cường sức mạnh tổng
hợp của quốc gia, củng cố chủ quyền và an ninh đất nước.
Trong xu thế tồn cầu hố, vừa có những mặt thuận lợi vừa có nhiều
vấn đề trắc ẩn, thì quan hệ đối ngoại không chỉ là ra sức tranh thủ thuận lợi
cho sự phát triển của đất nước mà còn phải tích cực và chủ động góp phần giữ
gìn hồ bình và an ninh quốc tế, "góp phần xây dựng trật tự chính trị, kinh tế
quốc tế dân chủ, cơng bằng". Cho dù các cường quốc có nhiều khả năng chi
phối, nhưng biện chứng của quan hệ quốc tế là ở chỗ: các nước nhỏ bằng
những nỗ lực của chính mình có thể tác động trở lại. Sự phối hợp của Việt
Nam với các nước trong khu vực, xây dựng một cộng đồng Đông Nam Á
hùng mạnh là cơ sở để phát huy thế chủ động, cùng tranh thủ những điều kiện
thuận lợi, đồng thời hợp tác để vượt qua những thử thách do tình hình quốc tế
mang lại, nhằm giữ vững chủ quyền, hồ bình, ổn định và phát triển.

11


KẾT LUẬN
Thời gian cứ lùi xa, nhưng Chiến thắng Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm
châu, chấn động địa cầu” mãi mãi là một mốc son chói lọi trong lịch sử và
niềm tự hào của dân tộc Việt Nam; là sức mạnh tinh thần, nguồn cổ vũ, động
viên to lớn, đồng thời để lại nhiều bài học quý giá đối với toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Trong rất nhiều bài học rút ra từ chiến thắng Điện Biên Phủ, bài viết này chỉ
đề cập đến vấn đề ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc của các bài học như:
bài học về sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí

Minh; bài học về phát huy tinh thần thực tiễn, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm trước Đảng và nhân dân và bài học về phát huy sức
mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ là một bản anh hùng ca bất hủ bắt
nguồn từ truyền thống lịch sử vẻ vang của dân tộc ta; từ sự lãnh đạo sáng suốt
của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại; từ tinh thần
sáng tạo, độc lập, tự chủ và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân
tộc... Nó đã trở thành những bài học quý báu cho thế hệ hôm nay và mai sau.
Vận dụng đúng đắn và sáng tạo những bài học đó sẽ là nguồn lực tinh thần –
vật chất to lớn của đất nước trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Trung cấp lý
luận chính trị - Hành chính, mơn Những vấn đề cơ bản về đảng cộng sản và
lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Lý luận Chính trị, H.2017.
2. Học viện Chính trị Khu vực II: Giáo trình Cao cấp lý luận chính trị Hành chính, mơn Xây dựng Đảng, Nxb Lý luận Chính trị, H.2017.
3. Nghị quyết Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng.
4. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
5. Tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch lên chuyên viên chính khối Đảng,
đoàn thể năm 2016 do Hội đồng thi nâng ngạch Ban Tổ chức Trung ương
phát hành.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam: Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2017.


13



×