Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản trị và nâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.84 MB, 107 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA:
Quản
trị
kinh
doanh
CHUYÊN
NGÀNH:
Kinh
doanh quốc
tế
KHÓA
LUẬN
TÓT NGHIÊP
Đề tài:
QUẢN
TRỊ

NÂNG
CAO
HIỆU
QUẢ
sử
DỤNG VỐN
LƯU
ĐỘNG


TẠI CÔNG
TY cổ PHẦN XUẤT NHẬP KHAU
THỦ
CÔNG
MỸ NGHỆ ARTEXPORT
Họ
và tên
sinh
viên
Lớp
Khóa
Giáo
viên
hướng
dẫn
Nguyễn

Unấ
v
-°^
r0
Anh
4
M
44
TS.
Trn
Thị
Kim Anh


Nội,
tháng
05
năm
2009
MỤC
LỤC
LỜI
MỞ ĐẦU Ì
CHƯƠNG
ì:
MỘT số VÂN ĐỂ LÝ LUẬN VẾ VỐN Lưu ĐỘNG VÀ
QUẢN TRỊ VỐN Lưu ĐỘNG 3
ì.
KHÁI QUÁT CHƯNG
VỀ VON Lưu ĐỘNG 3
1.
Khái
niệm

đạc
điểm
của vốn lưu động
3
1.1.
Khái
niệm
về vốn lưu động
3
1.2.

Đặc
điểm
của vốn
lưu động
4
2.
Yếu
tố cấu
thành

chu
kỳ
luân
chuyển
của vốn lưu động
4
2.1.
Yếu
tố cấu
thành
vốn
lưu động
4
2.2.
Chu kỳ
luân
chuyển
của vốn
lưu động
6

3.
Phân
loại
vốn lưu động
7
3.1.
Phân
loại
theo vai
trò
của từng
loại
vốn lưu động
trong
quá
trình sản
xuất, kinh
doanh
ì
3.2.
Phân
loại
theo
hình thái
biểu hiện
8
3.3.
Phân
loại
theo

quan
hệ sở hữu về
vốn
8
3.4.
Phân
loại
theo
nguồn
hình thành
9
3.5.
Phân
loại
vốn lưu động
theo
thời
gian
huy động và
sử
dụng
vốn
9
4. Kết cấu của vốn
lưu
động
và các
nhân
tố
ảnh

hưởng
đến
kết
câu
của
vốn
lưu động
lo
li.
NỘI
DUNG
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG 11
1.
Quản
trị
vốn
bằng
tiền
11
1.1.
Xác
dinh
mức
dự
trữ
tiền
mặt hợp lý
12
1.2.
Quản

trị
thu chi
tiền
mặt
13
1.3.
Hoạch định ngân sách
tiền
mặt
15
2.
Quản
trị
vốn
tồn
kho dự
trữ
16
2.
Ì.
Chi phí
tồn
kho
17
2.2.

hình
sản
lượng
đặt hàng

hiệu
quả
nhất
(Economic
ordering
quantity
- EOQ) 17
2.3.
Kiểm
soát
hàng
tồn
kho
20
2.4.
Các
biện
pháp
chủ yếu quản lý vốn
dự
trữ
hàng
tồn
kho
20
3.
Quản
trị
các
khoản

phải
thu
21
3.1.
Xác
định
chính sách
tín dụng
hợp

22
3.2.
Phân
tích
vị thế tín
dụng của
khách hàng
22
3.3.
Theo dõi khoản
phải
thu
23
3.4.
Áp
dụng
các
biện
pháp
thích

hợp
thu hồi
nợ và
bảo
toàn
vốn
24
4.
Quản
trị
khoản
phải
trả
24
4.1.
Nguồn
tài
chính
nội sinh
24
4.2.
Xác
định
thời
điểm
thanh
toán
25
4.3.
Giám

sát số

khoản
phải
trả
27
HI.
VAI
TRÒ CỦA
VIỆC
QUẢN LÝ VÀ
NÂNG
CAO
HIỆU
QUẢ sỘ
DỤNG VỐN LUU ĐỘNG
TRONG
DOANH
NGHIỆP
28
1.
Khái
niệm
về
hiệu
quả
sỘ dụng vốn
lưu động
28
2.

Các
chỉ
tiêu
đánh giá
về
hiệu
quả
sỘ dụng vốn
lun
động
28
3. Vai
trò
của
việc
quản
lý và nâng
cao
hiệu
quả sỘ
dụng vốn
lưu động
trong
doanh
nghiệp
31
CHƯƠNG
li:
TÌNH HÌNH
QUẢN LÝ VÀ

HIỆU
QUẢ sử DỤNG VỐN
LƯU
ĐỘNG
TẠI CÔNG
TY cổ PHẦN XUẤT NHẬP KHAU THỦ
CÔNG
MỸ NGHỆ ARTEXPORT 34
ì.
TỔNG QUAN VỀ
CÔNG
TY cổ PHAN XUẤT NHẬP KHAU THỦ
CÔNG
MỸ NGHỆ ARTEXPORT 34
1.
Giói
thiệu
về
Công
ty
34
1.1.
Quá
trình
hình thành và
phát
triển
34
1.2.
Chức năng và

nhiệm
vụ
của
Công
ty
36
1.3.

cấu tổ
chức của
Công
ty
38
2.
Kết quả
hoạt
động
kinh
doanh
của Công
ty
trong
những
năm
gần
đây
41
li.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ
HIỆU

QUẢ SỬDỤNG VỐN LUU ĐỘNG
CỦA CÔNG
TY 45
1.

câu vốn
kinh
doanh
của Công ty

nguồn hình thành vốn
kinh
doanh
46
2.

câu vốn lưu động của Công
ty
và nguồn hình thành vốn lưu động
47
3.
Căn cứ và phương pháp xác
định
nhu cầu vốn lưu động
tại
Công
ty49
3.1.
Căn
cứ

49
3.2.
Phương pháp xác
định
nhu
cầu
vốn
lưu
động
50
4.
Phân tích
nội
dung
quản
trị
vốn lưu động
tại
Công
ty
50
4.
Ì.
Thực
trạng
quữn
trị
vốn
bằng
tiền

50
4.1.1.
Đôi
với khoản
mục
tiền:
51
4.1.2.
Đối
với các khoản
đầu
tu ngắn
hạn
:
55
4.2.
Thực
trạng
quữn
trị
vốn
tồn
kho
dự
trữ
56
4.3.
Thực
trạng
quữn

trị
khoữn
phữi
thu
58
4.3.1. Chính sách tín dụng của
Công
ty
59
4.3.2. Tình hình thu hồi
nợ
61
4.3.3.
Một số
công cụ theo dõi khoản phải thu khách hàng
62
4.4.
Thực
trạng
quữn
trị
khoữn
phữi
trữ
62
4.4.1. Tình hình thanh toán các khoản
nợ
và chi phí phải trả của
Công
ty

64
4.4.2.
Các
chỉ tiêu giám sát
số dư
khoản phải trả của
Công
ty
65
5.
Hiệu
quả
tổ
chức
quản lý và sử dụng vốn lưu động
tại
Công
ty
thông
qua các
chỉ
tiêu
tài
chính
66
CHƯƠNG ni:
MỘT số
GIẢI PHÁP

KIÊN

NGHỊ
NHửM
TĂNG
CƯỜNG
QUẢN LÝ VÀ
NÂNG
CAO
HIỆU
QUẢ sử DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG
TẠI
CÔNG
TY cổ PHẨN XUẤT NHẬP KHAU THỦ
CÔNG
MỸ NGHỆ ARTEXPORT 69
ì.
ĐÁNH GIÁ
VỀ
TÌNH HÌNH
QUẢN LÝ VÀ
HIỆU
QUẢ SỬDỤNG VỐN
LUU
ĐỘNG
TẠI
CÔNG
TY ARTEXPORT 69
1.
Thuận
lợi:

69
2.
Hạn
chế:
71
3.
Hiệu
quả sử dụng vốn lưu động
trong
năm
2008
so
với
năm
2007
73
li.
PHƯƠNG
HƯỚNG
PHÁT
TRIỂN
CỦA
CÔNG
TY
TRONG
THỜI
GIAN
TỚI
74
1.

Về mật
hàng,
ngành nghề và
lĩnh
vực đầu
tư:
74
2.
Về
thị
trường và khách
hàng:
75
3.
Mục
tiêu cụ
thể
về
xuất
nhập
khữu:
75
IU.
CÁC
GIẢI
PHÁP
NHẰM
NÂNG
CAO
HIỆU

QUẢ QUẢN LÝ VÀ sử
DỤNG VỐN
LƯU
ĐỘNG
TẠI
CÔNG
TY ARTEXPORT 76
1.
Hoàn
thiện
công tác quản
trị
vốn bằng
tiền
76
2.
Hoàn
thiện
cóng tác quản
trị
vốn
tồn
kho dự
trữ
81
3.
Hoàn
thiện
công tác quản
trị

khoản
phải
thu
81
4.
Các
biện
pháp
gia
tăng
doanh
thu

lợi
nhuận
nhằm
tăng
hiệu
quả
sử
dụng vốn lưu động
tại
Công
ty
84
4.
Ì.
Các
biện
pháp tăng

doanh
thu
bán hàng
84
4.2.
Các
biện
pháp
gia
tăng
lợi
nhuận
89
IV.
MỘT SỐ
KIẾN
NGHỊ
MANG
TÍNH
CHT Hỗ TRỢ 94
1.
Về
phía Nhà nước và các bộ ngành liên
quan
94
2.
Về
phía Công
ty xuất
nhập

khữu
thủ
công
mỹ
nghệ
Artexport
95
KẾT
LUẬN 97
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 98
DANH
MỰC CHỮ
VIẾT
TẮT 99
DANH
MỤC BẢNG
BIỂU,
sơ Đổ 100
Khoa
luận
tết
nghiệp
LỜI
MỞ ĐẦU
1.
Tính

cấp
thiết
của
đề tài
Trong
hơn 10 năm
trở
lại
đây,
nền
kinh tế
nước
ta
đã có
những
bước phát
triển
mang
tính bước
ngoặt,
đã
tạo ra
được một môi trường
kinh tế
khá năng
động.
Từ
khi
xoa bỏ
chế

độ bao
cấp,
chuyển
sang
mô hình Công
ty
cổ
phần,
các
doanh
nghiệp
Nhà nước được
giao
quyền
chủ động
trong
hoạt
động sửn
xuất kinh
doanh,
tự chủ trong việc tổ
chức
huy động và sử
dụng
vốn, tự
tìm
kiếm
thị
trường tiêu
thụ,

lòi ăn
lỗ
chịu

phửi

nghĩa
vụ đóng góp ngân
sách nhà
nước.
Do
đó,
vấn đề
hiệu
quử sửn
xuất kinh
doanh
luôn được các
doanh
nghiệp
quan
tâm hàng
đầu vì
điều
này có ửnh hưởng
rất
lớn
đến
sự
sống

còn của mỗi
doanh
nghiệp
trong
môi
truồng kinh tế
cạnh
tranh
và đầy
biến
động.
Để
đạt
được mục tiêu về
hiệu
quử sửn
xuất kinh
doanh,
bất
cứ một
doanh
nghiệp
nào
khi sử
dụng
vốn kinh
doanh
nói
chung


vốn
lưu động nói
riêng đều
phửi
quan
tâm
tới
hiệu
quử mà nó
mang
lại,
trong
đó
vốn
lưu động
đóng một
vai trò
quan
trọng.
Do có
vị trí then chốt
nên
việc tổ
chức
quửn
lý và
sử
dụng
vốn lưu động được
coi

là một
trọng
điểm
của công tác
quửn
trị
tài
chính
doanh
nghiệp.
Từ
việc
nhận
thức
được tầm
quan
trọng của vốn sửn xuất
nói
chung
và vốn
lưu động nói riêng
trong
hoạt
động
sửn xuất kinh
doanh
cũng
như
thấy
được

vai
trò
quan
trọng của việc cần
thiết
phửi
tăng cường
quửn
lý và nâng
cao hiệu
quử sử
dụng
vốn
lưu động
đối với
một
doanh
nghiệp,
qua
quá trình nghiên cứu
thực
tiễn tại
Công
ty
cổ
phần
xuất
nhập
khẩu
thủ

công mỹ
nghệ
Artexport

cùng
với kiến
thức
được học
trong
trường em
xin
chọn
đề
tài
" Quản
trị

nâng cao
hiệu
quả sử dụng vốn lưu động
tại
Công
ty
cổ phần
xuất
nhập
khẩu
thủ
công
mỹ

nghệ Artexport
" cho
khoa
luận
tốt
nghiệp
của
mình.
2.
Mục
tiêu
nghiên cứu
-
Hệ
thống
hóa các
vấn
đề
lý luận về vốn
lưu động và
quửn
trị
vốn lưu
động.
Sinh
viên:
Nguyễn

Linh
Ì

Lớp anh 4 -
QTKD
- K44
Khoa
luận
tốt nghiệp
-
Phân
tích
và đánh
giá
thực trạng
quản
trị

hiệu
quả sử dụng vốn
lưu động
tại
Công
ty
cổ phần
xuất
nhập khẩu
thủ
công mỹ
nghệ
Artexport.
-
Đưa

ra
các
giải
pháp nhứm tăng
cường
quản lý
và nâng
cao
hiệu
quả sử dụng
vốn
lưu động
tại
Công
ty.
3.
Đôi
tượng,
phạm
vi
và phương pháp nghiên cứu
Đối
tượng
nghiên cứu
của
đề
tài là
tình
hình
quản

lý và
hiệu
quả
sử dụng
vốn
lưu động
tại
Công
ty
cổ
phần
xuất
nhập khẩu thủ
công mỹ
nghệ
Artexport
trong
phạm
vi
nghiên
cứu là
giai
đoạn
2 năm
2007-2008.
Các phương pháp nghiên
cứu
được
sử dụng
trong

quá
trình
thực hiện
đề
tài:
- Thu
thập
số
liệu
từ
các báo cáo
tài
chính,
bảng
tổng
hợp
số
dư nợ
cuối
kỳ
và một
số
hợp
đồng
xuất
nhập khẩu của
Công
ty.
- Nghiên
cứu

các sách
báo, tài
liệu

liên
quan đến
nội
dung
dề
tài.
-
Điều
tra,
phỏng vấn
thực
tế
các vấn
đề có
liên
quan đến
đề
tài
tại
Công
ty.
- Sử
dụng
phương pháp phân
tích,
thống

kê,
so
sánh
số
liệu

các chí
tiêu.
4.
Bố
cục của khoa
luận:
Khoa
luận

kết
cấu
gồm 3
phần
không kể
phần
mở
đầu

kết luận.
Chương
ì:
Một
số vấn
đề


luận
về vốn lưu
động và
quản
trị
vốn
lưu
động.
Chương
li:
Tinh
hình
quản lý

hiệu
quả sử dụng vốn lưu
động
tại
Công
ty
cổ
phần
xuất
nhập khẩu
thủ
công mỹ
nghệ
Artexport.
Chương

ni:
Một số
giải
pháp và
kiến
nghị
nhứm tâng
cường
quản
lý và
nâng cao
hiệu
quả
sử dụng vốn
lưu động
tại
Công
ty
cổ
phần
xuất
nhập khẩu
thủ
công mỹ
nghệ
Artexport.
Em
xin
cảm ơn cô giáo
TS.

Trần
Thị
Kim Anh cùng các cô các chú và anh
chị trong
phòng
tài
chính
-
kế hoạch của
Công
ty
đã
tận
tình giúp đỡ em
trong
quá
trình
nghiên
cứu

thực hiện
đề
tài
này.
Do
thời
gian
và trình độ còn hạn
chế
nên

trong
bài
viết
không
thể
tránh
khỏi
thiếu
sót,
em
rất
mong
các
thầy
cô giáo và các cô chú, anh chị
trong
Công
ty
xem
xét,
góp ý để
bài
viết
của
em được hoàn
thiện
hơn.
Sinh
viên:
Nguyễn


Linh
2
Lớp anh 4 -
QTKD
- K44
Khoa
luận
tốt
nghiệp
CHƯƠNG
ì
MỘT
SỐ VÂN ĐỂ LÝ LUẬN VỀ
VỐN Lưu
ĐỘNG VÀ
QUẢN
TRỊ
VỐN LƯU
ĐỘNG
ì.
KHÁI QUÁT
CHUNG VÊ VON Lưu
ĐỘNG
1.
Khái niệm
và đặc
điểm
của
vốn

lưu
động
1.1.
Khái niệm
về vốn lưu
động
Trong
nền
kinh tế
quốc
dân, mỗi
doanh
nghiệp
được
coi
như
một
tế
bào
của
nền
kinh tế với
nhiệm
vụ chủ yếu là
thực hiện
các
hoạt
động sản
xuất kinh
doanh

nhằm
tạo ra
các
sản phẩm hàng hóa,
dịch
vụ
cung
cấp cho

hội.
Đổ
tiến
hành
các
hoạt
động
kinh
doanh
ngoài

liệu
lao
động
doanh
nghiệp
còn

đối
tượng
lao

động

sức
lao
động.
Quá
trình sản
xuất kinh
doanh

quá
trình
kết
hợp các yếu
tố
dó đổ
tạo ra sản
phẩm,
dịch
vụ.
Khác
vói tư
liệu
lao
động,
đối
tượng
lao
động
(như

nguyên
liệu,
vật
liệu,
bán thành
phẩm )
khi
tham
gia
vào quá
trình sản
xuất kinh
doanh
luôn
thay
đổi
hình thái
vật chất
ban
đấu,
giá
trị
của

được
chuyổn
dịch
toàn
bộ
một

lẩn
vào
giá
trị
sản phẩm

được

đắp
khi gia trị
sản phẩm được
thực hiện.
Những
đối
tượng
lao
động
nói
trên
khi
xét về
hình thái
vật chất
được
gọi

các tài sản
lưu
động,
còn về

hình thái
giá
trị
được
gọi

vốn
lưu
động
của
doanh
nghiệp.
Trong
doanh
nghiệp
người
ta
thường
chia
tài sản
lưu
động thành
hai
loại:
tài sản
lưu
động sản
xuất

tài sản lưu động lưu thông.

Tài
sản
lưu
động sản
xuất
bao
gồm
các
loại
như
nguyên
vật
liệu,
nhiên
liệu,
phụ tùng
thay
thế
.dự
trữ
sản
xuất

các
loại
sản phẩm
dở
dang,
bán
thành phẩm đang

trong
quá
trình sản
xuất.
Còn
tài sản lưu động lưu thông
gồm
các
loại
tài sản
nằm
trong
quá trình
lưu
thông
như
thành phẩm chờ tiêu
thụ,
các
khoản
vốn
trong thanh
toán,
vốn
bằng
tiền,
các
khoản
chi
phí chờ

kết
chuyổn
.Trong
quá
trình
kinh
doanh
tài sản lưu động sản
xuất

tài sản lưu động lưu thông luôn vận động,
Sinh
viên:
Nguyễn

Linh
i
Lớp
anh
4
-
QTKD
-
K44
Khoa
luận tốt
nghiệp
luân
chuyển


đổi
chỗ
lẫn
nhau,
đảm bảo cho
hoạt
động sản
xuất kinh
doanh
được
liên
tục.
Để
hình thành nên tài sản lưu động sản
xuất
và tài sản lưu động lưu thông
doanh
nghiệp
cẩn
phải
có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản đó.
Số
tiền
ứng trước vào các
tài sản
đó
gịi
là vốn lưu động
của doanh
nghiệp.

Vậy,
vốn lưu động của
doanh
nghiệp
là giá
trị
những
tài sản lưu động mà
doanh
nghiệp
đã đẩu tư vào quá trình sản
xuất kinh
doanh,
là số
vốn bằng
tiền
ứng ra
để mua sắm các tài sản lưu động sản
xuất
và các tài sản lưu động lưu
thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
được
diễn ra
thường
xuyên,

liên
tục.
1.2.
Đặc
điểm
của
vốn lưu
động
Trong
quá trình
tham
gia
vào
hoạt
động
kinh
doanh,
do
bị
chi phối bởi
các đặc
điểm
của tài
sản lưu động nên vốn lưu động
của doanh
nghiệp
có các đặc
điểm
sau:
Thứ

nhất,
do tài sản lưu động có
thời
hạn sử
dụng ngắn
nên vốn lưu động
cũng
luân
chuyển nhanh.
Vốn lưu động
tham gia
vào một chu kỳ sản
xuất
kinh
doanh
và bị hao mòn hoàn toàn
trong
quá trình sản
xuất
đó.
Giá
trị
của

chuyển
hoa toàn
bộ,
một
lần
vào giá

trị
sản phẩm và được bù đắp
lại
khi
doanh
nghiệp
thu
được
tiền
bán hàng
hoa, dịch vụ.
Vốn lưu động hoàn thành
một
vòng
tuần
hoàn sau một chu kỳ
kinh
doanh.
Thứ
hai,
qua mỗi
giai
đoạn của chu kỳ
kinh
doanh,
vốn lưu động thường
xuyên
thay
đổi
hình thái

biểu hiện,
từ hình thái vốn
tiền
tệ ban dầu
chuyển
sang
vốn dự
trữ
vật
tư hàng
hoa,
vốn sản phẩm dỏ
dang,
bán thành phẩm,
thành phẩm và
cuối
cùng
lại
chuyển
về hình thái vốn
tiền
tệ.
Quá trình này
diễn
ra
thường xuyên, liên
tục
và được
lặp
lại

sau mỗi chu kỳ sản
xuất kinh
doanh,
tạo
thành vòng
tuần
hoàn,
chu
chuyển của vốn
lưu động.
2.
Yếu
tố
cấu
thành và
chu
kỳ luân
chuyển của vốn
lưu động
2.1.
Yêu
tố cấu
thành
vốn lưu
động
Sinh
viên:
Nguyễn

Linh

4
Lóp anh 4 -
QTKD
- K44
Khoa
luận tốt nghiệp
Vốn
lưu động bao gồm các
khoản
mục
chính:
vốn bằng
tiền,
các
khoản
đầu tư
ngắn
hạn,
vốn
tồn
kho
dự
trữ
và các
khoản
phải thu
ngắn
hạn.
Ngoài
ra

còn có
các
khoản
mục
vốn
lưu động khác
như:
các
khoản
tạm
ứng,
chi
phí
trả
trước,
cầm
cố,
thế
chấp,

cược,
ký quỹ
ngắn hạn

* Vốn
bằng
tiền :
bao gồm
tiền
mật,

tiền
gửi
ngân
hàng,
tiền
đang
chuyển.
Vốn bằng
tiền
là một bộ
phận
cấu thành
tài sản ngắn
hạn của
doanh
nghiệp,
có tính
thanh
khoản cao
nhất

trực
tiếp
quyết
định
khả
năng
thanh
toán của
doanh

nghiệp.
* Các
khoản
đầu tư
ngắn hạn:

những khoản
đầu tư về vốn nhằm mục
đích
sinh
lời

thời
gian thu hồi
gốc và
lãi
trong
vòng Ì năm
như:
góp vốn
liên
doanh ngắn
hạn,
cho
vay ngắn
hạn,
đâu tư
chứng
khoán
ngắn

hạn Tỷ
lệ
đầu tư
tài
chính
ngắn hạn phụ
thuộc
vào
từng
thời
kỳ và
quan
điểm
chỉ
đạo
sản
xuất
kinh
doanh của
lãnh
đạo
doanh
nghiệp.
* Vốn
tồn
kho
dự
trữ:
Tồn
kho

dự
trữ
là những tài sản

doanh
nghiệp
dự
trữ
để đưa vào
sản
xuất
hoậc
bán
ra
sau này.
Theo
vai
trò
của
chúng,
tồn
kho
dự
trữ
thường
chia
thành 3
loại:
tồn
kho

nguyên
vật
liệu;
tồn
kho
sản
phẩm dở
dang,
bán thành phẩm;
tồn
kho thành phẩm (thành phẩm đang nằm
trong
quá
trình
sản
xuất,
nằm
trong
kho
chờ
xuất
hoậc
đã
xuất
kho đang trên đường vận
chuyển
tới
khách
hàng).
Mỗi

loại
tồn
kho có
vai
trò khác
nhau,
song
nhờ có
hàng
tổn
kho mà quá trình sản
xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
được
tiến
hành
liên
tục
và ổn
định.
Việc
hình thành hàng
tồn
kho đòi
hỏi
một lượng vốn

nhất
định
gọi

vốn
tồn
kho
dự
trữ.
* Các
khoản
phải thu
ngắn
hạn:
Các
chỉ
tiêu
thuộc
khoản
phải thu thể hiện
số
tiền
doanh
nghiệp phải thu
của
các
đối
tượng có
liên
quan

như khách hàng,
người
bán,
các
khoản
thuế
được
khấu
trừ,
các
khoản
phải
thu
nội
bộ và các
khoản
phải thu
khấc Trong
quá trình
kinh
doanh,
việc
phát
sinh
các
khoản
phải
thu

tất

yếu.
Tuy
nhiên,
cần
phải
xem xét
từng đối
tượng cụ
thể
mà có
biện
pháp
thu
hồi
vốn nhanh
nhất,
tránh ứ
đọng
vốn.
Sinh
viên:
Nguyễn

Linh
5
Lớp anh 4 -
QTKD
- K44
Khoa
luận

tốt
nghiệp
Nắm
vững
được các
yếu
tố
cấu
thành
vốn
lưu động giúp cho
việc
quản
trị
vốn
lưu động được
thuận
tiện

hiệu
quả
hơn.
2.2.
Chu kỳ
luân chuyển
của
vốn lưu
dộng
Quá trình
sản

xuất, kinh
doanh của doanh
nghiệp diễn
ra
liên
tục
nên vốn
lưu động
cũng
vận động liên
tục,
chuyển
hoa
từ
hình
thái
này
sang
hình thái
khấc.
Sự
vận
động
của vốn
lưu động
qua
các
giai
đoẩn


thể
được mô
tả
bằng
sơ đồ sau:
Sơ đồ
Ì:
Chu
kỳ sản
xuất
đen
giản
Thu khoản
phải
thu
Tiền
mát
Mua
Tiền
mát
Khoản
phải
thu
Nguyên
liệu
dự
trữ
Bán thành phẩm
Thành phẩm
dự

trữ
Sản
xuất
Thành phẩm
dự
trữ
Tẩi
thời
điểm
bắt
đầu
của
quá trình
sản
xuất,
chúng
ta

khoản
mục vốn
bằng
tiền
(một
loẩi
tài sản
lưu
động).
Tiền
sẽ
được

sử
dụng
để mua nguyên
vật
liệu
cần
cho
sản
xuất
một
sản
phẩm, vốn
tiền
mặt lúc này được
chuyển sang
hình
thức
vốn nguyên
liệu
nằm
trong
khâu dự
trữ
(cũng

tài sản
lưu
động).
Nguyên
vật

liệu
được đưa vào quá trình sản
xuất,
lúc này vốn nguyên
liệu
đuợc
chuyển sang
hình
thức
sản
phẩm dở
dang
và thành phẩm
trong
khâu sản
xuất
(tài sản
lưu động
trong
khâu dự
trữ).
Khi sản
phẩm hoàn
thiện
được
xuất
bán,
vốn
dưới
hình

thức
dự
trữ
được
chuyển
thành vốn
dưới
hình
thức
các
khoản
phải thu
(một
loẩi
tài sản
lưu động
khác).

cuối
cùng
khi
khách hàng
thanh
toán
tiền
cho
công
ty,
số
tiền

thu
được
sẽ
bù đắp
số vốn ban dầu
đưa vào
Sinh
viên:
Nguyễn

Linh
6
Lóp anh 4
-
QTKD
-
K44
Khoa
luận tốt
nghiệp
sản xuất
và có thêm một
phần
thặng
dư. Vốn
quay
trở
về
trạng
thái ban đầu

dưới
hình
thức
tiền
mặt,
kết
thúc một chu kỳ sản
xuất.
Sự
vận
động của vốn lưu động
trải
qua các
giai
đoạn

chuyển
hoa
từ
hình
thái ban đầu là
tiền
tờ
sang
các hình thái
vật
tư hàng hoa và
cuối
cùng
quay

trở
lại
hình thái
tiền
tờ
ban đầu
gọi
là sự
tuần
hoàn hay chu kỳ luân
chuyển
của
vốn
lưu
động.
Do quá trình sản
xuất, kinh
doanh
của
doanh
nghiờp
được
tiến
hành thường
xuyên,
liên
tục
nén vốn lưu động của
doanh
nghiờp

cũng
tuần
hoàn không
ngừng,
lặp
đi
lặp
lại
có tính
chất
chu
kỳ.
Khi
tham
gia
vào các
hoạt
động sản
xuất kinh
doanh,
vốn lưu động luôn
thay
đổi
hình thái
biểu hiờn,
chu
chuyển
giá
trị
toàn bộ một

lần
vào giá
trị
sản phẩm và hoàn thành một vòng
tuần
hoàn
sau
mỗi chu kỳ sản
xuất
và tiêu
thụ
sản
phẩm.
3. Phân
loại
vốn lưu động
Để quản lý,
sử
dụng
vốn lưu động có
hiờu
quả cần
phải
tiến
hành phân
loại
vốn
lưu
động.
Thông thường có các cách phân

loại
theo
các tiêu
thức
sau :
3.1.
Phân
loại theo
vai trò
của
từng loại
vốn lưu
động
trong
quá
trình
sản
xuất, kinh
doanh
Theo
tiêu
thức
này vốn lưu động
của doanh
nghiờp
được
chia
thành 3
loại
:

- Vốn lưu động
trong
khâu dự
trữ
sản
xuất:
bao gồm giá
trị
các
khoản
nguyên nhiên
vật
liờu,
phụ
tùng,
công cụ
dụng cụ
- Vốn lưu động
trong
khâu sản
xuất:
bao gồm giá
trị
sản phẩm dở
dang,
bán thành phẩm, các
khoản
chi
phí
chờ

kết
chuyển.
- Vốn lưu
dộng
trong
khâu lưu thông
:
bao gồm giá
trị
thành phẩm, vốn
bằng
tiền
(kể cả vàng
bạc,
đá
quý ),
các
khoản
đầu tư
ngắn
hạn và các
khoản

cược,
ký quỹ
ngấn hạn,
các
khoản
phải thu.
Cách phân

loại
này cho
thấy vai
trò và sự phân bổ của vốn lưu động
trong
từng
khâu của quá trình sản
xuất kinh
doanh.
Từ đó
lựa
chọn,
bố
trí
cơ cấu
vốn
lưu động hợp lý
trong
từng
giai
đoạn
sao cho có
hiờu
quả sử
dụng
cao
Sinh
viên:
Nguyễn


Linh
7
Lóp anh 4 -
QTKD
- K44
Khoa
luận tốt
nghiệp
nhất,
bảo đảm cho
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
được
thực
hiện
nhịp
nhàng,
liên
tục.
3.2.
Phán
loại theo hình thái biểu hiện
Theo
cách phân

loại
này
vốn lưu
động được
chia
thành :
- Vốn
vật tư,
hàng hoa
:
Là các
khoản vốn
lưu động có hình
thái
biểu hiện
bằng
hiện vật
cụ
thể
như nguyên nhiên
vật
liệu,
phụ
tùng,
công cụ
dụng
cụ,
sản
phẩm dở
dang,

bán thành
phẩm,
thành phẩm
- Vốn
bằng
tiền

các khoản
phải thu
:
• vốn
bằng
tiền:
bao gửm các
khoản
vốn
tiền
tệ
như
tiền
mặt
tửn
quỹ,
tiền
gửi
ngân hàng,
tiền
đang
chuyển,
các

khoản
đầu tư
ngắn hạn,
các
khoản

cược,
ký quỹ
ngắn hạn
• các
khoản
phải
thu:
Các
khoản
nợ
phải thu
của
khách
hàng,
các
khoản
tạm
ứng,
các
khoản
phải thu
khác
Cách phân
loại

theo
tiêu
thức
này giúp cho
việc
xem
xét,
đánh giá mức dự
trữ tửn
kho

khả
năng
thanh
toán
của doanh
nghiệp.
3.3.
Phân
loại theo
quan hệ
sở
hữu

vón
Tài
sản
lưu động
sẽ
được

tài
trợ
bởi hai
nguửn vốn là vốn chủ sở
hữu và các
khoản
nợ.Theo
cách này
người
ta
chia
vốn
lưu động thành
hai loại:
- Vốn
chủ sở hữu
:

số vốn
thuộc
quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp,

vậy
doanh
nghiệp

quyển
chiếm
hữu,

sử
dụng,
định
đoạt,
chi
phối
lâu dài
vào các
hoạt
động của mình. Tuy
theo
loại
hình
doanh
nghiệp thuộc
các
thành
phần
kinh
tế
khác
nhau
mà vốn chủ sở hữu có
nội
dung
cụ
thể
như
:
vốn

đầu tư
từ
ngân sách nhà
nước,
vốn
do
chủ sờ
hữu công
ty
tư nhân
tự
bỏ
ra,
vốn cổ
phần
trong
các cóng
ty
cổ
phần, vốn
góp
từ
các thành viên
trong
doanh
nghiệp
liên
doanh,
vốn
bổ

sung
từ
lợi
nhuận của doanh
nghiệp
- Các
khoản
nợ
:
bao gửm
cấc khoản
nợ
vay
(nguửn
vốn tín
dụng)
như các
khoản
vay ngân
hàng,
vay các
tổ chức tài
chính
-
tín
dụng,
vay của
doanh
nghiệp
và cá nhân

;
và các
khoản
nợ
chiếm
dụng
tạm
thời
(nguửn
vốn
chiếm
Sinh
viên:
Nguyễn

Linh
8
Lóp anh 4 -
QTKD
- K44
Khoa
luận
tốt nghiệp
dụng)
như
các
khoản
nợ
khách hàng chưa
thanh

toán.
Doanh
nghiệp
chỉ

quyền
sử dụng
các
khoản
nợ này
trong
một
thời
hạn
nhất
định.
Cách phân
loại
này
cho
thấy
kết
cấu vốn
lưu
động của
doanh
nghiệp
được
hình thành
từ

vốn của bản
thân
doanh
nghiệp
hay
từ
các
khoản
nợ.
Từ đó có
các
quyết
định
trong
huy
động,
quản lý

sử dụng vốn
hợp

hơn.
3.4.
Phăn
loại theo
nguồn
hình thành
Xét
theo
nguồn

hình
thành,
vốn
lưu động có
thể chia
thành các
nguồn sau
:
- Nguồn
vốn
diều
lệ
:

số vốn
được hình thành
từ
nguồn vốn điều
lệ
ban
đổu
khi
thành
lập
hoặc nguồn vốn điều
lệ
bổ
sung
trong
quá

trình sản
xuất
kinh
doanh của doanh
nghiệp.
- Nguồn
vốn
tự
bổ
sung
:

nguồn vốn
do
doanh
nghiệp tự
bổ
sung
trong
quá trình sản
xuất
kinh
doanh
như
từ
lợi
nhuận
của
doanh
nghiệp

được
tái
đổu tư.
- Nguồn vốn liên
doanh,
liên
kết:

số vốn
lưu động được hình thành
từ
vốn
góp
liên
doanh của
các
bên
tham
gia.
Vốn góp
liên
doanh

thể

tiền
mặt hoặc bằng
hiện
vật
như


vật tư,
hàng hoa
theo thoa thuận
của
các bên
tham
gia
liên
doanh.
- Nguồn
vốn
đi
vay
:
Vốn
vay của
các ngân hàng thương mại
hoặc
các
tổ
chức tín
dụng,
vốn vay của
các
doanh
nghiệp,
cá nhân
- Nguồn
vốn huy

động
từ
thị
trường
bằng
việc
phát hành
cổ
phiếu,
trái
phiếu.
Cách phân
chia
này
giúp
cho doanh
nghiệp
thấy
được

cấu nguồn vốn tài
trợ
cho
nhu
cổu vốn
lưu
động của
mình.
Từ góc độ
quản


tài chính
mọi
nguồn
tài
trợ
đều

chi
phí sử dụng của
nó,
do
đó
doanh
nghiệp
cổn
xem xét

cấu
nguồn
tài
trợ
tối
ưu
để
giảm
thấp
chi
phí sử dụng vốn của
mình.

3.5.
Phăn
loại
vốn lưu
động
theo thời gian
huy động

sử dụng vốn
Căn cứ vào
tiêu
chí này, vốn
lưu động
của doanh
nghiệp
được
chia
thành
hai
loại:
vốn
lưu động thường xuyên và
vốn
lưu động
tạm
thời
Sinh
viên:
Nguyễn Hà
Linh

9
Lớp
anh 4
-
QTKD
-
K44
Khoa
luận
tốt nghiệp
- Vốn lưu động thường xuyên
:
Để đảm bảo quá trình
kinh
doanh
được liên
tục,
tương ứng
với
mỗi quy mô
kinh
doanh
nhất
định,
thường xuyên
phải

một
lượng tài sản lưu động
nhất

định nằm
trong
các
giai
đoạn luân
chuyển
như các
tài sản
dự
trữ
về nguyên
vởt
liệu,
sản phẩm dở
dang,
bán thành phẩm
và nợ
phải thu
của
khách
hàng.
Những tài sản lưu động này
gọi
là tài sản lưu
động
thường xuyên - một bộ
phởn
của tài sản thường xuyên. Nguồn vốn lưu
động
thường xuyên là

nguồn
vốn có tính
chất
ổn định nhầm hình thành nên
tài sản lưu động thường xuyên
cần
thiết
đó.
- Vốn lưu động tạm
thời:

nguồn
vốn có tính
chất
ngắn
hạn chủ yếu để
đáp ứng các nhu cầu có tính
chất
tạm
thời
về vốn lưu động phát
sinh trong
quá trình sản
xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Việc

phân
loại
như trên giúp cho
người
quản
lý xem
xét,
huy động các
nguồn
vốn lưu động một cách phù hợp
với
thời
gian
sử
dụng
để nâng cao
hiệu
quả
tổ chức
và sử
dụng
vốn lưu động
trong
doanh
nghiệp
mình. Ngoài
ra,
nó còn giúp cho nhà
quản


lởp
các kế
hoạch
về
tổ chức nguồn
vốn lưu
động
trong
tương
lai
trên cơ sở quy mô, lượng vốn lưu động cần
thiết
để
mang
lại
hiệu
quả cao
nhất
cho
doanh
nghiệp.
4. Kết cấu của vốn lưu động và các nhân tô ảnh hưởng đến kết cấu của
vốn
lưu động
Kết
cấu vốn lưu động
phản
ánh các thành
phần
và mối

quan
hệ tỷ
lệ giữa
các thành
phần
của vốn lưu động
trong
tổng
số vốn lưu động của
doanh
nghiệp
trong
một
thời
kỳ hay
tại
một
thời
điểm
nào đó.
Kết
câu vốn lưu động của các
doanh
nghiệp
khác
nhau
thì
cũng
khác
nhau,

vì vởy
việc
phân tích
kết
cấu vốn
lun
động
cũng
không
giống
nhau.
Việc
phân
tích
kết
cấu vốn lưu động
theo
các cách
thức
phân
loại
khác
nhau
giúp cho
doanh
nghiệp
hiểu
rõ hơn về
những
đặc

điểm
riêng của vốn lưu
động,
từ
đó có
được
các
biện
pháp
quản
lý phù
hợp.
Mặt khác thông qua
việc
thay dổi kết
cấu
vốn
lưu động của mỗi
doanh
nghiệp
trong
những
thời
kỳ khác
nhau
có thể
Sinh
viên:
Nguyễn


Linh
10
Lớp anh 4 -
QTKD
- K44
Khoa
luận
tốt
nghiệp
thấy
được
những
biến
đổi
tích cực
hoặc những
hạn chế về
mặt
chất
lượng
trong
công tác
quản lý,
sử
dụng
vốn lưu động
của
mỗi
doanh
nghiệp.

Các nhân
tố
ảnh hướng đến
kết
cấu của vốn lưu động

thể
chia
thành
3
nhóm chính
:
- Các nhân
tố
về mặt
cung
ứng
vật

như: khoảng
cách
giữa
doanh
nghiệp
với
nơi
cung
cấp,
khả năng
cung

cấp của
thị
trường,
kỳ
hạn
giao
hàng và
khối
lượng
vật

được
cung
cấp mỗi
lần
giao
hàng, đặc
điểm
thời
vụ
của
chủng
loại
vật

cung cấp.
- Các nhân
tố
về mặt sản
xuất

như: đặc
điểm,
kỹ
thuật,
công
nghệ
sản
xuất
của
doanh
nghiệp,
mức độ
phức tạp
của sản phẩm
chế
tạo,
độ
dài của chu
kỳ
sản
xuất,
trình độ
tổ
chức

quản
lý.
-
Các
nhân tố

về mặt
thanh
toán như: phương
thức thanh
toán được lựa
chọn
theo
các hợp đồng bán hàng,
thủ tục
thanh
toán,
việc
chấp
hành
kỷ
luật
thanh
toán
của doanh
nghiệp
li.
NỘI
DUNG
QUẢN
TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG
Các tài sản
lưu
động hay tài sản
ngắn

hạn thường được
ám
chỉ

vốn
lưu
động.
Tuy nhiên vốn lưu động
thuần
được xác định là
tổng
giá
trị
các tài sản
ngắn
hạn
trừ
đi
(-)
các
khoản
nợ
ngắn hạn.

lẽ
quản
trị
các
loại
tài sản

lưu
động

liên
quan
chặt
chẽ đến
quản
trị
các
khoản
nợ
ngắn
hạn của
doanh
nghiệp
nên
thuật
ngữ Quản
trị
vốn lưu động thường được sử
dụng
để đề cập
tới
sự
quản

tất
cả các
tài sản

lưu động và các
khoản
nợ
ngắn
hạn.
1.
Quản
trị
vốn
bàng
tiền
Trong
quá trình sản
xuất
kinh
doanh,
các
doanh
nghiệp
luôn

nhu cầu
dự
trữ
vốn bằng
tiền

một quy

nhất

định,
thông thường là để đáp ứng cấc
yêu
cầu giao
dịch
hàng ngày như
mua sắm
hàng
hoa,
nguyên
vật
liệu,
thanh
toán
các
khoản
chi
phí cần
thiết.
Hai là
xuất
phát
từ
động
cơ dự
phòng nhằm
ứng
phó
với
những

nhu cầu vốn
bất
thường

các
rủi
ro
bất
ngờ ảnh hướng
đến
việc
thu chi
tiền
mặt của
doanh
nghiệp.
Ngoài
ra
còn là để
nắm
bắt
các cơ
hội
kinh
doanh,

hội
đầu

sinh

lợi.
Nhiệm
vụ
quản
trị
vốn
bằng
tiền
do đó
Sinh
viên:
Nguyễn

Linh
li
Lớp
anh 4
-
QTKD
-
K44
Khoa
luận
tốt
nghiệp
đóng
vai
trò
hết
sức

quan
trọng,
đặc
biệt
trong kinh
doanh
tránh
hiện
tượng
tiền
mặt
tồn
quỹ quá
nhiều
gây ứ đọng vốn dẫn đến
hiệu
quả sử
dụng
vốn
không
cao.
Quản
trị
vốn
bằng
tiền
bao gồm các
nội
dung
chủ yếu sau :

1.1.
Xác định mức dự
trữ
tiền
mặt hợp

Việc
xác định mức dỳ
trữ
tiền
mặt hợp lý có ý
nghĩa
quan
trọng
giúp
doanh
nghiệp
đảm bảo khả năng
thanh
toán
bằng
tiền
mặt cần
thiết
trong
kỳ,
tránh
được
rủi
ro

không có khả năng
thanh
toán,
giữ
được uy tín
với
các nhà
cung
cấp

tạo
điều
kiện
cho
doanh
nghiệp
chớp
được cơ
hội
kinh
doanh
tốt,
tạo
khả
năng
thu
lợi
nhuận
cao.
Đề

xác định mức dỳ
trữ
tiền
mặt hợp lý cho
doanh
nghiệp

thể
dùng mô
hình Baumol - mô hình
tồn trữ
tiền
mặt và
chứng
khoán
chuyển
đổi
được
tối
ưu.
Đây là mô hình
ra đời
sớm
nhất
do
William
Baumol phát
triển
từ
mô hình

lượng
đặt
hàng
tối
ưu
trong
quản
trị
vốn
tồn
kho dỳ
trữ
nhằm giúp nhà
quản

tối
thiểu
hoa các
chi
phí liên
quan
tới
việc
chuyển
đổi
qua
lại
giữa
tiền
mặt và

chứng
khoán
trong
một
thời
gian
nhất
định.
Mô hình này
giả
định
rằng:
- Doanh
nghiệp
trong
kỳ định kỳ
nhận
được một lượng
tiền
mặt
nhất
định
nhưng đồng
thời
cũng
phải
liên
tục chi ra theo
một
tỷ

lệ
nhất
định.
- Nhu cầu
tiền
mặt
trong
một kỳ cụ
thể
(tháng, quý, năm) của công
ty

thể
dỳ báo trước một cách chính xác.
- Khi số dư
tiền
mặt ban đầu
giảm
xuống
bằng
0 hay ở mức an toàn
tối
thiểu
thì số dư
tiền
mặt
lập tức
sẽ được tăng lên do
việc
bán

ra
chứng
khoán
với
khối
lượng xác định nhằm
đạt
được số dư
tiền
mặt ban đầu.

hai
loại
chi
phí cần được xem xét đến là
chi
phí cơ
hội
của
việc
giữ
tiền
mặt
hay chính là
chi
phí mất đi do lưu
giữ
tiền
mặt
khiến

cho
tiền
mặt không
được
dầu tư vào các mục đích
sinh
lợi

chi
phí
giao
dịch
chứng
khoán hay
chính là
chi
phí liên
quan
đến
việc
chuyển
đổi
các tài sản đầu tư có tính
thanh
khoản
thấp
hơn thành
tiền
mặt dể sẵn sàng cho
chi

tiêu.
Nếu công
ty giữ nhiều
tiền
mặt thì
chi
phí
giao
dịch
sẽ nhỏ nhưng ngược
lại
chi
phí cơ
hội
sẽ
lớn.
Sinh
viên:
Nguyễn

Linh
12
Lóp anh 4 -
QTKD
- K44
Khoa
luận tốt
nghiệp
Tổng
chi

phí
lưu
giữ
tiền
mặt chính

tổng chi
phí

hội

chi
phí
giao
dịch

tổng
chi
phí
này
phải giữ
ở mức
nhỏ
nhất.
Ta
có công
thức
tính
:
Tổng

chi
phí
=
Chi phí
giao
dịch
+
Chi phí

hội
(Z)
=
F(|)
+
r(|)
Trong
đó :
T
:

tổng
nhu
cầu
tiền
mặt
trong
kỳ
F
:


chi
phí
giao
dịch cố
định
cho mỗi
lần
mua
hoặc
bán
chứng
khoán.
r
:

chi
phí cơ
hội
do nắm
giữ
tiền
mặt,

thể
sạ
dụng lãi
suất
của
chứng
khoán

ngắn hạn

tính
thanh
khoản cao.
c
:
là mức
tồn
quỹ ban đầu và
tại
thời
điểm
chuyển
đổi
chứng
khoán để bù
đắp
tồn
quỹ.
C/2
:

mức
tồn
quỹ bình quân.
T/C
:
là số
lần

giao
dịch,
chuyển
đổi giữa
chứng
khoán và
tiền
mặt.
Nhà
quản
trị
muốn tìm c
tối
ưu để
tổng chi
phí

nhỏ
nhất.
Đạo hàm
hai
vế
công
thức
trên
ta
có:
di FT r_
de
c

2
2
dz FT r_

2
FT
Tổng
chi
phí

nhỏ
nhất
khi
^7 - -
"^7"
+ ~ - " -> c = -J
1.2. Quản trị thu chi tiền mặt
Quản lý
chặt
chẽ
các
khoản
thu chi
bằng
tiền
để tránh mất
mát,
lạm
dụng
tiền

của doanh
nghiệp
mưu
lợi
cho

nhân.
Để làm
việc
đó,
doanh
nghiệp
cần
xây
dựng
các
nội
quy,
quy
chế về quản
lý các
khoản
thu
chi,
đặc
biệt

các
khoản
thu

-
chi
bằng
tiền
mặt.
- Thứ
nhất,
tất
cả mọi
khoản thu -
chi
bằng
tiền
mặt đều
phải
thông qua
quỹ,
không được
chi
tiêu
ngoài
quỹ.
Sinh
viên:
Nguyễn

Linh
13
Lớp anh 4 -
QTKD

- K44
Khoa
luận tốt nghiệp
- Thứ
hai,
phải
có sự phân định rõ ràng
trong
quản
lý vốn
bằng
tiền
giữa
kế
toán và
thủ
quỹ.
Việc xuất
nhập
quỹ
tiền
mặt hàng ngày
phải
do
thủ
quỹ
thực
hiện
trên cơ sở các
chứng

từ
hợp
thức
và hợp
pháp.
Phải thực
hiện
quy
chế
đối
chiếu,
kiạm
tra
tồn
quỹ
tiền
mặt vói sổ quỹ hàng ngày, nếu có chênh
lệch
thủ
quỹ
và kế toán
phải kiạm
tra
lại
đạ xác định nguyên nhân và
kiến
nghị
biện
pháp xử lý
kịp

thời.
- Thứ
ba,
theo
dõi, quản

chặt
chẽ các
khoản
tiền
đang
trong
quá trình
thanh
toán
(tiền
đang
chuyạn),
phát
sinh
do
thời
gian
chờ
đợi
thanh
toán ở
ngân hàng.
- Thứ
tư,

cần
quản

chặt
chẽ các
khoản
tạm ứng
tiền
mặt.
Xác định rõ
đối
tượng
tạm
ứng,
các trường hợp tạm
ứng,
mức độ tạm ứng và
thời
hạn được tạm
ứng.
Bên
cạnh
việc
xây
dựng
và tuân
thủ
các nguyên
tắc
về

quản
lý các
khoản
thu chi,
doanh
nghiệp
cần chú
trọng
một nguyên
tấc
nữa
trong
quản
trị
tiền
mặt
là tăng
tốc
độ
thu hồi

giảm tốc
độ
chi
tiêu,
nhờ đó
doanh
nghiệp

nhiều

tiền
nhàn
rỗi
hơn cho đầu tư.
Đạ
tăng
tốc
độ
thu hồi
tiền
mặt, doanh
nghiệp

thạ
đem
lại
cho khách
hàng
những
món
lợi
đạ
khuyến
khích họ sớm
trả
nợ
chẳng
hạn áp dụng chính
sách
chiết

khấu
đối với
những khoản
nợ dược
thanh
toán trước hay đúng hạn.
Bên
cạnh đó, doanh
nghiệp
cần áp dụng
nhiều
biện
pháp đạ đảm bảo
rằng
một
khi
khoản
nợ được
thanh
toán thì
tiền
được đưa vào
thanh
toán càng
nhanh
càng
tốt.
Quy trình này có
thạ
được

thực
hiện
bằng
cách
thiết
lập
một hệ
thống
thanh
toán
tập
trung
qua ngân hàng. Hệ
thống
này là một
mạng
lưới
các tài
khoản
ký thác
tại
các ngân hàng,
những
tài
khoản
này cho phép
doanh
nghiệp
duy
trì các tài

khoản
tiền
gửi
của
họ.
Đồng
thời
các ngân hàng
cũng
mở các
tài
khoản
chi
tiêu cho
doanh
nghiệp
nhằm
thực
hiện
và duy
trì
khả năng
thanh
toán,
chi
trả
của
họ.
Khách hàng được
chỉ

dẫn
gửi
séc
chi trả
của họ
tới
ngân
hàng
đại
diện
của
doanh
nghiệp,
tại
đây séc được xử lý và sau đó đưa vào tài
khoản
ký thác của
doanh
nghiệp
tại
ngân hàng. Thông qua ngân hàng,
doanh
Sinh
viên:
Nguyễn

Linh
14
Lớp anh 4 -
QTKD

- K44
Khoa
luận tốt nghiệp
nghiệp thanh
toán các hoa đơn mua hàng
hoặc
đầu tư vào các
loại
chứng
khoán
thanh
khoản
cao trên tài
khoản
thanh
toán của
họ.
Lợi
thế
của
hệ
thống
ngân hàng là
tiền
tệ

thể
được
chuyển dịch
rất

nhanh
bên
trong
hệ
thống,
cho
phép
doanh
nghiệp
sử
dụng
tiền
nhanh
chóng một
khi
chúng đã có
trong
tài
khoản.
Bèn
cạnh đó, doanh
nghiệp
cũng
cần nghiên cứu và xem xét phương
thức
chuyển
tiền
sao cho
thồi
gian


chi
phí
chuyển
tiền

thuận
tiện
và có
lợi
nhất
cho
doanh
nghiệp.
Cùng
với
việc
tăng
tốc
độ
thu
hồi
tiền
mặt,
doanh
nghiệp
cũng
cần
phải
giảm

tốc
độ
chi
tiêu để có
nhiều
tiền
nhàn
rỗi
hơn để đầu tư
sinh
lợi.
Thay

dùng
tiền
thanh
toán sớm các hoa đơn mua hàng,
doanh
nghiệp
nén trì hoãn
thanh
toán nhưng chỉ
trong
phạm
vi
thồi
gian
mà các
chi
phí tài chính,

tiền
phạt
hay sự suy
giảm
vị
thế
tín dụng
thấp
hơn
những
lợi
nhuận
do
việc
chậm
thanh
toán đem
lại.
1.3.
Hoạch định ngân sách
tiền
mặt
Bên
cạnh những
nguyên
tắc quản
trị tiền
mặt
rất
quan

trọng
như
thu hồi
nhanh

giảm
tốc
độ
chi
tiêu,
các nhà
quản
trị
cần
hoạch
định ngân sách
tiền
mặt
để dự báo nhu cầu
chi
tiêu.
Ngân sách
tiền
mặt là một kế
hoạch ngắn
hạn
dùng để xác định nhu cầu
chi
tiêu và
nguồn

thu
tiền
mặt. Kế
hoạch
này
thưồng
được xây
dựng
dựa trên cơ sở
từng
tháng,
từng tuần
hay mỗi ngày. Yếu
tố
quan
trọng
nhất
để
thiết
lập
được một ngân sách
tiền
mặt có ý
nghĩa
dựa
trên tính xấc
thực
của
những
dự báo về

doanh
số
bán.
Một
khi
đã dự báo được
doanh thu
bán hàng, công ty có
thể
dự
thảo
được ngân sách
tiền
mặt
bằng
cách ước tính
thồi
điểm
cụ
thể
sẽ
thu
hồi
tiền
bán hàng và các
khoản
chi
tiêu
liên
quan

đến sản
xuất,
mua nguyên
vật
liệu

doanh
số bán tương
lai.
Dựa
trên
những
số
liệu
về
thu,
chi
tiền
mặt
trong
từng
tháng công
ty

thể
hoạch
định
ngân sách dự
kiến.
Tóm

lại,
doanh
nghiệp
cần chủ động
lập

thực hiện
kế
hoạch
lưu
chuyển
tiền
tệ
trong
năm, có
biện
pháp phù hợp đảm bảo cân
đối thu
chi
tiền
mặt và
sử
dụng

hiệu
quả
nguồn
tiền
mặt tạm
thồi

nhàn
rỗi
(đầu tư
tài
sản tài chính
Sinh
viên:
Nguyễn

Linh
15
Lóp anh 4 -
QTKD
- K44
Khoa
luận
tốt
nghiệp
ngắn
hạn).
Dự báo và
quản
lý có
hiệu
quả các dòng
tiền
nhập,
xuất
ngân quĩ
trong

từng
thời
kỳ để chủ động đáp ứng nhu cầu
thanh
toán của
doanh
nghiệp
khi
đến hạn.
2.
Quản
trị
vốn tồn kho dự
trữ
Trong
doanh
nghiệp
sản
xuất,
tựu
trung
có 3
loại
tồn
kho cơ bản cần
quản
trụ:
- Tồn kho nguyên
vật
liệu:


những
yếu
tố
đầu vào của quá trình sản
xuất
như nguyên
vật
liệu,
bộ
phận,
linh
kiện Các
loại
nguyên
vật
liệu
tồn
kho có
tác
dụng
tạo ra
sự thông
suốt
và tính
hiệu
quả
trong
quá trình sản
xuất.

- Tồn kho bán thành phẩm hay sản phẩm dở
dang

những
tài sản không
còn là nguyên
vật
liệu
nhưng
cũng
chưa
phải
là thành phẩm hoàn
chỉnh.
Tồn
kho
bán thành phẩm nhằm duy trì quá trình hoàn
thiện
sản phẩm được liên
tục.
- Tồn kho thành phẩm là
sản
phẩm hoàn
chỉnh

thể
sử
dụng.
Tồn kho sản
phẩm cần

thiết
cho
việc
đáp ứng
kụp
thời
nhu cầu khách hàng.
Doanh
nghiệp
duy trì hàng
tồn
kho
bởi
3 động cơ chính
:
động cơ
hoạt
động,
động cơ dự
trữ
và động cơ đầu cơ. Động cơ
hoạt
động là
việc
bình
thường
ở mọi
doanh
nghiệp,
nguyên

vật
liệu
được
hoạch
đụnh nhằm
cung
cấp
kụp
thời
theo lụch sản xuất
hoặc
hàng hoa
tồn
kho để
chuẩn
bụ
bán.
Động cơ dự
trữ

hành động phòng trước khả năng
gia
tăng
khối
lượng sản
xuất
kinh
doanh
và động cơ đầu cơ là
phản

ứng trước dự báo
khan
hiếm,
biến
động giá
cả
trên
thụ
trường.
Trên góc độ tài
chính,
việc
dự
trữ
hàng
tồn
kho
cũng
là một
quyết
đụnh
chi
tiêu
tiền.
Để xác đụnh mức độ đầu tư vào hàng
tồn
kho
tối
ưu cần so sánh
lợi

ích
đạt
được
từ
dự
trữ
hàng
tồn
kho
với chi
phí phát
sinh
do dự
trữ
hàng
tồn
kho
để có phương
thức quyết
đụnh
tồn
kho phù hợp. Theo đó, mức
tồn
kho
càng
thấp
thì càng
tiết
kiệm
vốn đầu

tư,
nhung
điều
này đòi
hỏi phải đặt
hàng
nhiều
lần

tốn
kém
chi
phí
đặt
hàng. Mặt khác,
tồn
kho
thấp

thể
thiếu
hàng
cung
cấp
kụp
thời
và mất khách
hàng.
Ngược
lại,

nếu duy
trì
mức
tồn
kho
với
số lượng
lớn,
công
ty
sẽ
tiết
kiệm chi
phí
đặt
hàng nhưng
phải
chụu
chi
phí
Sinh
viên:
Nguyễn

Linh
16
Lớp anh 4 -
QTKD
- K44
Khoa

luận tốt nghiệp
cao
hơn cho
việc
tồn
trữ.
Bởi vậy vấn
đề
quan
trọng
đặt ra
trong
quản
lý vốn
tồn
kho là
kiểm
soát đầu tư và
tồn kho,
nhằm
đạt
tới
các mục tiêu chợ yếu
sau
:
-
Tổ
chức khoa
học,
hợp


việc
dự
trữ
tồn
kho
đảm bảo
cho
quá trình
kinh
doanh
diễn
ra
liên
tục,
tránh
mọi sự
gián
đoạn
do
việc
dự
trữ
không hợp

gây
ra.
-
Giảm
tới

mức
thấp nhất

thể
được
chi
phí
tồn
kho.
Trong
quản
trị
hàng
vốn
tồn
kho
dự
trữ
cần
chú ý
những
nội
dung sau
:
2.1.
Chi phí
tồn
kho
í Y.
OịtỸC

Chi
phí
tồn
trữ
hàng
hoa
tồn
kho
gồm có các
loại
sau
:
íũVỹ
*
Chi phí
tồn
trữ
:
là những
chi
phí
liên
quan
đến
việc
tồn
trữ
hàng
tồn
kho và


thể
được
chia
thành
hai
loại

chi
phí
hoạt
động và
chi
phí
tài
chính
-
Chi
phí
hoạt
động bao gồm
chi
phí
bốc
xếp hàng
hoa, chi
phí bảo
hiểm
hàng hoa
tồn kho, chi

phí hao
hụt,
mất
mát,
mất giá
trị
do
bị

hỏng

chi
phí bảo quản
hàng
hoa.
-
Chi
phí
tài
chính bao gồm
chi
phí sử dụng
vốn,
trả
lãi
vay cho nguồn
kinh
phí vay
mượn để mua hàng dự
trữ,

chi
phí về
thuế,
khấu hao
*
Chi
phí
đặt
hàng
:
bao gồm
chi
phí
quản
lý, giao
dịch

vận chuyển
hàng
hoa.
Trong
nhiều
trường
hợp
chi
phí
dặt
hàng thường
tỷ
lệ

thuận với
số
lần
đặt
hàng
trong
năm.
Khi
khối
lượng
hàng
cợa mỗi
lần đặt
hằng
nhỏ
thì số
lần
đặt
hàng tăng và
chi
phí
đặt
hàng
cao.
Khi
khối
lượng
mỗi
lần đặt
hàng

lớn,
số
lần
đặt
hàng
giảm

chi
phí
đặt
hàng
cũng
thấp
hơn.
*
Chi
phí cơ
hội:
Nếu một
doanh
nghiệp
không
thực
hiện
được đơn
đặt
hàng
khi
có nhu
cầu thì sản

xuất
sẽ bị
đình
đốn và có
thể
không
kịp
giao
hàng cho
khách
hàng.
Sự
thiệt
hại
do để
lỡ

hội
này được
gọi

chi
phí

hội.
*
Chi phí
khác
:



chi
phí
thành
lập
kho
(chi
phí
lắp đặt
thiết
bị
kho và các
chi
phí
hoạt
động),
chi
phí
trả
lương làm thêm
giờ,
chi
phí huấn
luyện
2.2.
Mô hình sản lượng đặt hàng hiệu quả nhất (Economic
ordering
quantìty
- EOQ)
Sinh

viên:
Nguyễn

Linh
17
Lóp anh 4 -
QTKD
- K44
Khoa
luận
tốt
nghiệp
Mô hình EOQ là mô hình
quản
lý hàng
tồn
kho mang tính định
lượng,
được
sử
dụng
để xác định mức
tồn
kho
tối
ưu (còn
gọi
là mức
đặt
hàng

kinh
tế)
cho
doanh
nghiệp.
Dựa trên cơ sở xem xét mối
quan
hệ
giữa chi
phí đặt
hàng
với chi
phí
tồn
trữ
cho
thầy khi
số lượng sản phẩm hàng hoa mỗi
lần đặt
mua tăng
lên,
số
lần đặt
hàng
trong
kỳ
giảm
đi dẫn đến
chi
phí

đặt
hàng
giảm,
trong
khi chi
phí
tồn
trữ
tăng
lên.
Do đó mục đích của
quản
lý vốn về hàng
tồn
kho
là cân
bằng
hai
loại
chi
phí để
tổng chi
phí
tồn
kho là
thầp nhầt.
Mô hình
này
giả
định :

- Nhu cầu
tồn
kho
phải
biết
trước và không
đổi.
-
Phải
biết
trước
khoảng
thời
gian
kể
từ khi đặt
hàng cho
tới
khi
nhận
được
hàng và
thời
gian
đó không
đổi.
- Lượng hàng
trong
mỗi đơn hàng được
thực hiện

trong
một
chuyến
hàng
và được
thực hiện
ỏ một
thời
điểm
đã định trước
- Chỉ tính đến
hai
loại
chi
phí là
chi
phí lưu kho và
chi
phí
đặt
hàng.
- Sự
thiếu
hụt
dự
trữ
hoàn toàn không xảy
ra
nếu như đơn hàng được
thực

hiện
đúng.
Ạ Mức
tồn
kho
Ngày
Ti
T
2
Hình
2.1

hình
tồn kho
EOQ
với
mức
tồn kho
không

dự
trữ
an
toàn
Số lượng
tồn
kho Q là lượng hàng
tồn
kho ở
thời

điểm
bắt đầu và được sử
dụng
với tỷ
lệ
không
đổi
cho đến
khi
không còn đơn vị nào
trong
kho. Khi hết
hàng
doanh
nghiệp
lại tiếp
tục
đặt mua Q đơn vị hàng
mới,
lượng hàng
tồn
Sinh
viên:
Nguyễn

Linh
18
Lóp anh 4
-
QTKD

-
K44
Khoa
luận tốt
nghiệp
kho
tăng
đột
ngột
từ
0
lẽn
Q đơn
vi
và quá trình này
sẽ
được
diễn
ra
liên
tục.
- Ổ + 0 _ Ổ
Như
vậy,

lượng
tồn
kho
bình quân
trong

kỳ

—-— = —
Nếu
gọi
F
:

tổng
chi
phí
tồn
kho
F,
:
Chi
phí lưu
giữ tồn
kho
F
2
:
Chi phí
đặt
hàng
C]:
Chi phí lưu
giữ
một
đơn

vị
hàng
tồn
kho
Q:
Chi phí mỗi
lần đặt
hàng
Q
n
: Sấ
lượng
vật

hàng
hoa cần cung
ứng
trong
năm
Q*
:
Sấ
lượng
đặt
hàng
kinh tế
Ta có
:
F =
Fj

+ F
2
=
(Q/2
X
c,)
+
(QJQ X
Cj)
Ta

lượng
đặt
hàng
tấi
ưu
khi
tổng
chi
phí

nhỏ
nhất.
Để có F
min thì
F'=0
c, Q„xC
2
Tìm đạo hàm
của

hàm
sấ
trên
theo
Q
ta có:
F' = 2 Q2 = 0
Vậy
Q* =
Ịữ
2C
2
xQ
Trên cơ sở mức
đặt
hàng
kinh tế
người
ta

thể
xác định được sấ
lần
cung
Ọ,
ứng
trong
năm
(Le)
theo

công
thức:
L
c
= Q .
Sấ ngày
cung cấp
cách
nhau
giữa hai lần
cung cấp là
(N
c
):
360 360
xổ*
Le Ổ,
Trên
thực
tế
do
việc
cung
ứng có
thể
không đúng hẹn

thế khi
tính mức
tồn

kho
trung
bình các
doanh
nghiệp
thường
thêm lượng dự
trữ
bảo hiểm
Q
bh
Công thức như sau: Q = ~z~ + Qbh
Một
nội
dung quan
trọng
khác
trong
mô hình EOQ là xác định
thời
điểm
đặt
hàng.
Sở

như
vậy là vì
giữa
thời
điểm

đặt
hàng và
thời
điểm
nhận
được
hàng thường có một
khoảng
cách
thời
gian
nhất
định.
Đấi
với
nhà
cung
cấp
Sinh
viên:
Nguyễn

Linh
19
Lớp anh 4 -
QTKD
- K44

×