Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

Đồ án tốt nghiệp polymer

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 143 trang )

ĐỒ

ÁN

TỐT

NGHIỆP
-

1

-

PHẦN

1.



THUYẾT

CHUNG
I.

Giới

thiệu

chung
I.1.


Lịch

sử

phát

triển
Trong

công

nghiệp

chất

dẻo,

Polyvinyl

clorua

(PVC)



một

trong
ba chất


dẻo

chủ

lực

gồm

Polyolefin

(PO),

PVC



Polystyren

(PS).



đứng
hàng thứ

hai

sau

Polyolefin


với

tổng

công

suất

toàn

thế

giới

năm

1997



trên

25
triệu tấn,

tiêu

thụ


khoảng

22

triệu

tấn.
Vinyl

clorua

được

tìm

ra

lần

đầu

tiên

bởi

Regnault

năm

1835,

polyme Polyvinyl

clorua

(PVC)

được

quan

sát

thấy

lần

đầu

tiên

năm

1938.
Năm

1912, Baumann

trình

bày


phản

ứng

trùng

hợp

monome

vinilic

gồm
vinyl

clorua

sử dụng

ánh

sáng

mặt

trời

để


tạo

ra

sản

phẩm

PVC



dạng

bột
trắng.

Từ

đó,

công nghệ

trùng

hợp

PVC

đã




những

bước

phát

triển

mạnh
mẽ

chủ

yếu



Mỹ

và Đức.

Sản

phẩm

thương


mại

của

PVC

ra

đời

lần

đầu

tiên


Đức

vào

đầu

những năm

30

sử

dụng


quá

trình

trùng

hợp

nhũ

tương.

Năm
1932,

bước

đột

phá

đầu tiên

để

giải

quyết


vấn

đề

quá

trình



sự

ổn

định

nhiệt
diễn

ra

khi

Semon

phát minh

ra

chất


hoá

dẻo

cho

PVC,

quá

trình

sử

dụng

chất
ổn

định

được

phát

triển vào

những


năm

30

của

thế

kỉ

20[5].
Hiện

nay

PVC



một

trong

những

polyme

chính

của


thế

giới.

Do
tính chất





tốt

nên

PVC

được

sản

xuất

với

sản

lượng


lớn.

Tuy

nhiên

tính

ổn
định nhiệt



tính

mềm

dẻo

của

PVC

kém

hơn

một

số


nhựa

thương

phẩm

khác
như Polyetylen

(PE)



PS.

PVC

được

sản

xuất

chủ

yếu

bằng


trùng

hợp
gốc.

Tuy nhiên,

trùng

hợp

gốc

của

PVC

cho

ra

nhiều

các

đồng

phân




các
khuyết

tật

cấu trúc.

Những

nhân

tố

này



quan

trọng

sống

còn

đối

với


người

sử
dụng

PVC,

vì chúng

tạo

ra

những

vấn

đề

về

màu

sắc,

độ

ổn

định


nhiệt,

độ

tinh
thể,

ứng

xử

gia công



tính

chất



học

của

thành

phẩm.


Nghiên

cứu

về

khuyết
tật

cũng

đem

lại
sự

hiểu

biết

sâu

sắc

về

bản

chất


của

phản

ứng

phụ

xảy

ra

trong

quá

trình

trùng
hợp[5].
Ngoài

các

chất

phụ

gia


như

chất

hoá

dẻo,

chất

ổn

định

nhiệt,

chất

bôi

trơn,
chất

độn



các

polyme


khác,

đã



nhiều

công

trình

nghiên

cứu

nhằm

cải

thiện

-

2

-
ĐỒ


ÁN

TỐT

NGHIỆP

những

tính

chất

yếu

kém

của

PVC,



dụ

như

đồng

trùng


hợp

với

các

monome
khác



thay

đổi

hình

thái

của

hạt

để

tăng

cường

tính


dễ

gia

công.

Polyme

ghép
đồng

trùng

hợp

của

PVC

với

monome

acrylic



vinyl


axetat,

blend

với

MBS


acrylonitryl

butadien

styren

(ABS)

đã

được

thử

nghiệm

để

tăng

sức


chịu

va

đập.
Copolyme

của

PVC

với

monome

imit



PVC

clo

hoá

đã

được


nghiên

cứu

để
tăng

tính

chống

cháy

của

PVC.

Tổng

hợp

polyme

khối

lượng

phân

tử


cao



một
liên

kết

ngang

PVC

để

tăng

modun.

Tổng

hợp

PVC

hoá

dẻo


nội



một

giải

pháp
cho

vấn

đề

của

chất

hoá

dẻo

(DOP)

di

chuyển

từ


bên

trong

ra

bên

ngoài
vật liệu[5].
I.2.

Tình

hình

sản

xuất



tiêu

thụ

PVC:
Trên


thế

giới
Trong

phần

lớn

thời

gian

của

thập

niên

1990,

sản

xuất

PVC



một


lĩnh

vực sản
xuất

không

đạt

lợi

nhuận

cao.

Điều

này

đã

khiến

nhiều

công

ty


đóng

cửa

nhà
máy,

rút

khỏi

sản

xuất

PVC

hoặc

sáp

nhập

với

nhau.

Rất

ít


nhà

máy

mới

được
dự

kiến

xây

dựng.
Tuy

nhiên,

nhu

cầu

PVC

đã

tăng

mạnh


vào

cuối

thập

niên,

bất

chấp

những
vấn

đề

môi

trường.

Kết

quả

là,

sau


khi

ảnh

hưởng

của

cuộc

khủng

hoảng
tài chính

châu

á

giảm

dần,

nhu

cầu

PVC

đã


tăng

lên

sít

sao

với

mức

cung


lợi nhuận

đã

tăng

trở

lại

trong

năm


l

999.
Trong

5

năm

tới,

thị

trường

PVC

toàn

cầu

với

tổng

khối

lượng

26


triệu

tấn
sẽ

tăng

trưởng

khoảng

4,1%/năm.

Châu

á



thị

trường

lớn

nhất




cũng

sẽ



tỷ
lệ

tăng

trưởng

cao

nhất

(trừ

Nhật

Bản).

Sản

xuất

PVC




châu

Mỹ

Latinh
và Trung

Đông,

châu

Phi

cũng

sẽ

tăng

nhanh

nhưng

với

mức

khởi


điểm

thấp,
còn Bắc

Mỹ



tiềm

năng

tăng

trưởng

khá

chắc

chắn

(khoảng

4%/năm).
Ngành

xây


dựng



lĩnh

vực

sử

dụng

chủ

yếu

đối

với

các

sản

phẩm

PVC.
Trong

lĩnh


vực

hàng

tiêu

dùng



bao



đóng

gói,

các

sản

phẩm

PVC

đang

mất

dần

thị

phần





được

thay

thế

bởi

các

sản

phẩm

khác

thân

môi


trường

hơn.
Những

yếu

tố

ảnh

hưởng

đến

sản

xuất

PVC

toàn

cầu

là:

-

Sự


tăng

trưởng

kinh

tế

sẽ

kéo

theo

sự

tăng

nhu

cầu

PVC.
-

Giá

năng


lượng

cao



thể

làm

giảm

tốc

độ

tăng

trưởng

kinh

tế.
-

Các

vấn

đề


về

môi

trường



thể

không

kìm

hãm

sự

tăng

trưởng

sản

xuất
PVC,

nhưng




thế

hạn

chế

việc

xây

dựng

các

nhà

máy

PVC

mới.[6]


cấu

sử

dụng


5,3

triệu

tấn

PVC

tại

các

nước

Tây

Âu

như

sau:


cấu

sử

dụng


PVC

tại

các

nước

Tây

Âu

:
Ống

dẫn
Kết

cấu

xây

dựng
Tấm

màng

cứng
Bọc


cáp
Chai

lọ
Màng

mềm
Lát

sàn
Các

ứng

dụng

khác
Lớp

sơn

lót
Ống

mềm

3%
Sản

phẩm


xốp
Cộng
27%
18%
10%
9%
9%
7%
6%
6%
3%
3%
2%
100%
Tại

Việt

Nam
Từ

nhưng

năm

đầu

của


thập

kỷ

60

Việt

Nam

đã

"sản

xuất

được"

PVC

do

Nhà
máy

hóa

chất

Việt


Trì

sản

xuất.

Trong

phương

án

sản

phẩm

của

nhà

máy



150
tấn/năm

PVC


chủ

yếu

để

giải

quyết

cân

bằng

do

việc

tạo

ra

HCL,

cho

kết

hợp
với


axetylen

từ

đất

đèn

nhập

ngoại,

thành

VCM



trùng

hợp.

Những

tấn
bột trắng

ngả


hồng

đầu

tiên

ấy

đã

được

Nhà

máy

Cao

su

Sao

vàng

cán

thành
tấm "nilông"

che


mưa,

nhà

máy

ăcquy

Hải

Phòng

làm

những

tấm



cách
điện
Song

vừa

không

kinh


tế,

lại

sản

lượng

quá

nhỏ,

chẳng

giải

quyết

được

vấn

đề


nên

ngành


sản

xuất

này

sớm

chấm

dứt,

đặc

biệt

khi

bước

vào

chiến

tranh

phá
hoại

của


Mỹ.
Trong

những

năm

của

thập

kỉ

90

công

nghiệp

gia

công

chất

dẻo

trong


nước
phát

triển

mạnh

với

tốc

độ

tăng

bình

quân

tới

28%/năm.

Năm

1990

tiêu

thụ


chất
dẻo

trong

nước



0,5

kg/người

đến

năm

1996

đã

lên

tới

5,7

kg/người.


Toàn

bộ
nhựa

nguyên

liệu



nhập

khẩu;

trong

số

đó

PVC

chiếm

trung

bình

1/3.

PVC nhập

dưới

2

dạng:

Bột

PVC

(PVC

resin)



hạt

PVC

(PVC

compound)
chứa

sẵn chất

hóa


dẻo,

chất

ổn

định,

chất

màu.[6]
Năm

2000

cả

nước

tiêu

thụ

khoảng

150.000

tấn


bột

PVC,

trong

nước

sản

xuất
đáp

ứng

được

khoảng

40%

nhu

cầu



phải

nhập


khẩu

60%

từ

nhiều

nước

trên
thế

giới.[7]
Năm

2002,

toàn

ngành

nhựa

Việt

Nam

đã


sử

dụng

1.260.000

tấn

nguyên

liệu
nhựa,

trong

đó

PP,

PE,

PVC



các

nguyên


liệu

được

sử

dụng

nhiều

nhất

chiếm
khoảng

71,3%

tổng

nhu

cầu

nguyên

liệu.[6.2]
Mức

tiêu


thụ

theo

từng

loại

nguyên

liệu

nhựa

năm

2002

như

sau:
PP: 380.000

tấn
PVC: 180.000

tấn
PE: 340.000

tấn

Nguồn

cung

cấp

PVC

bột



hạt,

cũng

như

một

số

bán

thành

phẩm

PVC


(tấm
trải

nhà,



giả

da)



phụ

gia

chủ

yếu



chất

hóa

dẻo

DOP




các

nước

Đông

Á


Đông

Nam

Á

(Nhật

Bản,

Singapo,

Hàn

Quốc,

Đài


Loan,

Thái

Lan ).
Bảng

thống



nhập

khẩu

PVC:

đvt

triệu

USD

[10]
Tên

nước Năm

1998 Năm


1999 Năm

2000 10tháng/2001
Hàn

Quốc 11.7 7.4 16.5 6.1
Singapo 8.8 4.9 16.5 4.0
Thái

Lan 12.5 12.1 21 11.3
Nhật

Bản 7.7 4.8 7.9 3.1
Arập



út 0.4 0.2
Ấn

Độ 2.2 0.4
Hồng

Kông 2.7 0.1
Malaixia 0.2
TỔNG

SỐ
53.5 41 73 36
Lượng


PVC

nhập

tăng

hàng

năm:

năm

1997

,

riêng

PVC

nhập

trên

72.000
tấn.

Theo


kế

hoạch

dự

kiến

của

Tổng

công

ty

nhựa

Việt

Nam

nhu

cầu

bột

PVC



chất

hóa

dẻo

trong

thời

gian

tới

như

sau

:
Năm 2000 2005 2010
PVC 100.000 200.000 400.000
DOP 28.000 28.000 67.000
Các

dự

án

sản


xuất

PVC

theo

danh

mục

các

dự

án

nguyên

liệu



bán
thành

phẩm

nghành


nhựa

giai

đoạn

2001–2010.

(Ban

hành

kèm

theo

Quyết

định
số

11/2004/QĐ-BCN

ngày

17

tháng

02


năm

2004

của

Bộ

trưởng

Bộ

Công
nghiệp)
Tên

dự

án Địa

điểm
2005 2010
Công

suất
(tấn/n)
Tổng
vốn
(triệu

USD)
Công

suất
(tấn/n)
Tổng
vốn
(triệu
USD)
Nhà

máy

sản

xuất
PVC1

mở

rộng
Đồng
Nai
120.000 45
Nhà

máy

sản
xuất


PVC2
Vũng
Tàu
100.000 80
Nhà

máy

sản

xuất
PVC3
Vũng
Tàu
200.000 147
Bộ

Công

nghiệp

đã

vạch

ra

một


chiến

lược

của

ngành

hóa

dầu

để

đón

đầu
các

bước

đi

tiếp

sau

của

sự


phát

triển

PVC:

tạo

ra

etylen

từ

cracking

nafta

(hoặc
khí

thiên

nhiên),

clo

hóa


rồi

gặp

nhau



VCM,

đồng

thời

cung

cấp

2-etyl
hexanol



axit

terephtalic.

Theo

dự


kiến

vào

khoảng

năm

2010

chúng

ta

sẽ


khả

năng

sản

xuất

từ

đầu


đến

cuối

500.000

tấn

nhựa

PVC



75.000

tấn

DOP.
Tương

lai

của

nghành

sản

xuất


nhựa

PVC

tại

Việt

Nam



khả

quan.[6]
II.

Vinyl

clorua
II.1.

Tính

chất

của

vinyl


clorua
Vinyl

clorua



nhiệt

độ

sôi

-134°C



một

chất

khí



áp

suất




nhiệt

độ
thường.



nhiệt

độ

trùng

hợp

điển

hình



50-70°C

thì

áp

suất


bay

hơi

của

vinyl
clorua



800-1250

kPa.

Vinyl

clorua

tan

nhẹ

trong

nước.

Tính


chất

này
ảnh hưởng

đến

quá

trình

trùng

hợp

huyền

phù.

Quá

trình

trùng

hợp

vinyl

clorua

toả nhiệt

rất

mạnh.

Nhiệt

dung

riêng



nhiệt

hoá

hơi

của





1,352

kJ.kg
-1

K
-
1


20,6

kJ

mol
-1
.

Giới

hạn

nổ

của

vinyl

clorua

trong

không

khí




4-22%

thể

tích.[2]
Một

số

tính

chất

vật



của

vinyl

clorua

[8]
Khối

lượng


phân

tử 62,501
Nhiệt

độ

sôi



760

mmHg,

°C -13,37
Nhiệt

độ

nóng

chảy

°C -78
Tỷ

trọng


tại

-20°C,

g/ml 0,98343
Độ

nhớt

tại

-20°C,

eP 0,274
Sức

căng

bề

mặt

tại

-10°C,

dyne/cm 20,88
Áp

suất


hơi

tại

25°C,

mm 3000
Nhiệt

dung

riêng

của

lỏng,

cal/g/°C 0,38
Nhiệt

dung

riêng

của

hơi,

cal/g/mol/°C 10,8-12,83

Ẩn

nhiệt

hóa

hơi

tại

25°C,

cal/g 71,26
Nhiệt

độ

tới

hạn,

°C 158,4
Áp

suất

tới

hạn,


atm 52,2
II.2.

Các

quy

trình

sản

xuất

vinyl

clorua

(VCM)
Những

biến

đổi

trong

lịch

sử


của

các

quy

trình

sản

xuất

VCM[5].
1.

Quy

trình

axetylen



HCl
2.

Quy

trình


kết

hợp

etylen



axetylen
3.

Quy

trình

khí

trộn

từ

Naphta
4.

Quy

trình

oxy-clo


hóa
II.2.1.

Quy

trình

axetylen
Giai

đoạn

đầu

của

công

nghiệp

PVC,

bắt

đầu

vào

những


năm

1930

đến
giữa

những

năm

1960,

loại

nguyên

liệu

thấp

của

PVC

được

sản

xuất

bằng phương

pháp

axetylen.

VCM

được

tổng

hợp

từ

axetylen



HCl

bằng
phản

ứng trong

pha

khí


với

sự



mặt

của

clorua

thủy

ngân

làm

xúc

tác



nhiệt
độ

khoảng
150

o
C.

Axetylen

được

sản

xuất

từ

cacbua

(carbide)

chế

tạo

từ

than

đá[5].
CaC
2

+


2H
2
O

→CH≡CH

+

Ca(OH)
2
CH≡CH

+

HCl



CH
2
=CHCl

(VCM)
II.2.2.

Quy

trình


kết

hợp

etylen



axetylen
Etylen

giá

rẻ

từ

nghành

công

nghiệp

hóa

dầu

mới

phát


triển

lúc

đó
đã cung

cấp

nguyên

liệu

thấp

để

sản

xuất

etylen

điclorua

(EDC).

EDC




tiền
thân của

VCM.

Phân

hủy

nhiệt

của

EDC

cho

ra

VCM



HCl,

chất

này


không
được
sử

dụng

cho

mục

đích

nào

trong

công

nghiệp

hóa

dầu

lúc

bấy

giờ.

Quá

trình

axetylen

của

VCM

được

coi



thích

hợp

để

tiêu

thụ

HCl

từ


sự
phân

hủy

nhiệt

của

EDC.

Cuối

những

năm

60

tại

Nhật,

sự

kết

hợp

giữa


hai

quá
trình

etylen



axetylen

để

sản

xuất

VCM

đã

được

ứng

dụng

như




một
giai đoạn

quá

độ

của

công

nghiệp

than



hóa

dầu[5].
CH
2
=CH
2

+

Cl

2



CH
2
Cl



CH
2
Cl

(EDC)
CH
2
Cl



CH
2
Cl

→CH
2
=CHCl

(VCM)


+

HCl
CH≡CH

+

HCl

→CH
2
=CHCl

(VCM)
II.2.3.

Quy

trình

khí

trộn

từ

naphta

(dầu


mỏ).
Trong

các

quy

trình

được

đề

cập

trên

đây

thì

quy

trình

axetylen

từ


các

hợp
chất

của

cácbua

vẫn

cần

đến.

Cả

etylen



axetylen

đều

được

điều

chế


trực

tiếp
từ

phản

ứng

phân

hủy



nhiệt

độ

cao

của

naphta



2000


o
C.

Trước

tiên,

hỗn

hợp
khí

etylen



axetylen

phản

ứng

với

HCl



axetylen


được

chuyển

đổi
thành VCM.

Sau

đó,

phần

etylen

còn

lại

phản

ứng

với

HCl



chuyển


thành
EDC.

Quy trình

này

được

gọi



quy

trình

khí

trộn



đã

được

phát


triển
bởi

Kureha
Chemical

vào

những

năm

60.

Sau

đó,

Kureha

Chemical

đã

phát

triển

tiếp


quá
trình

này

bằng

việc

đổi

nguyên

liệu

thấp

từ

naphta

thành

dầu

thô



thành


công
trong

việc

phát

triển

dây

chuyền

mới

vào

những

năm

70.
Nippon

Zeon

cũng

phát


triển

quy

trình

VCM

tương

tự,

quy

trình

kết

hợp
axetylen



etylen

từ

sự


phân

hủy

của

naphta.

Trong

quy

trình

này,

trước

tiên
khí

phân

hủy

được

tách

ra


riêng

rẽ

thành

axetylen



etylen



sau

đó

mỗi

khí
được

cung

cấp

cho


mỗi

phản

ứng

tương

ứng.

axetylen

được

tách

riêng
bằng phương

thức

hấp

thụ

dung

dịch

bằng


dung

môi

dimetyl

formandehyt.
Những

quy

trình

này

bị

loại

bỏ

vào

cuối

những

năm


70

do

thiếu

tính

cạnh
tranh

về

kinh

tế

so

với

quy

trình

oxy-clo

hóa[5].
II.2.4.


Quy

trình

oxy-

clo

hóa
Đầu

những

năm

60,

quy

trình

oxy-clo

hóa

được

phát

triển


bởi

Dow
Chemical,

Stauffer



Goodrich



Mỹ.

Tại

Nhật,

Tosoh

ứng

dụng

quy

trình


oxy-
clo

hóa

vào

năm

1966[5].
Từng

bậc

phản

ứng

của

quy

trình

oxy

clo

hóa




thể

được

thể

hiện

như
dưới

đây:
CH
2
=CH
2

+

Cl
2



CH
2
Cl




CH
2
Cl
CH
2
Cl



CH
2
Cl

→CH
2
=CHCl

+

HCl
CH
2
=CH
2

+

2HCl


+

½

O
2

→CH
2
Cl



CH
2
Cl

+

H
2
O
Phản

ứng

tổng

của


quy

trình

oxy

clo

hóa

cân

bằng

là:
2CH
2
=CH
2

+

Cl
2

+

½


O
2

→2CH
2
Cl



CH
2
Cl

+

H
2
O
Các

bước

của

quy

trình:
(1)

Clo


hóa

trực

tiếp
(2)

Tinh

chế

EDC
(3)

Oxy-clo

hóa
(4)

Phân

hủy

nhiệt

của

EDC
(5)


Thu

hồi

HCl

từ

lỏng



khí

thải
[6]Dưới

đây



công

nghệ

của

Công


ty

EVC

để

sản

xuất

VCM



etylen
điclorua

(EDC)

từ

etylen,

clo



oxy,

áp


dụng

quy

trình

oxy-clo

hóa

với

lớp

xúc
tác

tầng

cố

định,

hiệu

suất

cao


(quy

trình

LTC).

Quy

trình

công

nghệ
này

đã giành

được

giải

thưởng

Kirkpatrick

Chemical

Engineering

Achievement

Award. Trên

thế

giới,

hiện



52

nhà

máy

áp

dụng

công

nghệ

này

đang

vận
hành


hoặc đang

được

xây

dựng,

với

tổng

công

suất

4,7

triệu

tấn

VCM/

năm


11,2


triệu
tấn

EDC/

năm.

Công

suất

của

từng

nhà

máy

nằm

trong

khoảng

từ

10.000

đến

650.000

tấn

VCM/

năm.


tả

quy

trình:
EDC

được

sản

xuất

cả



công

đoạn


clo

hóa

bổ

sung



công

đoạn

oxy

-
clo

hóa

của

quy

trình.



công


đoạn

clo

hóa

bổ

sung,

etyl



clo

phản

ứng

với
nhau

trong

pha

lỏng,


tạo

thành

EDC:
C
2
H
4

+

Cl
2
→ C
2
H
4
Cl
2

+

nhiệt
Nhiệt

của

phản


ứng

được

sử

dụng

để

chưng

cất

EDC

tạo

thành


công đoạn

clo

hóa

trực

tiếp




công

đoạn

oxy

-

clo

hóa,

nhờ

đó

tiết

kiệm

được
0,6

tấn hơi

/tấn


VCM

so

với

các

quy

trình

thông

thường.


công

đoạn

oxy

-

clo

hóa,

etylen,


oxy



HCl

phản

ứng

với

nhau

tạo

thành
EDC:
C
2
H
4

+

2HCl

+


1/2O
2
→ C
2
H
4
Cl
2

+

H
2
O
Đây



phản

ứng



pha

hơi,

diễn


ra

trong

tầng

xúc

tác

cố

định,

nhiệt

phản
ứng

được

sử

dụng

để

sinh

hơi


cao

áp.

Bằng

việc

sử

dụng

oxy

thay

cho

không
khí,

lượng

khí

quạt

ra


giảm

95%,

chi

phí

năng

lượng



chi

phí

đầu


cũng giảm.

EDC

được

rửa




làm

khô,

sau

đó

được

tinh

chế

trong

bộ

phận
clo

hóa trực

tiếp.
VCM

được

tạo


ra

nhờ

cracking

EDC

hồi

lưu

đã

làm

sạch



EDC

từ

công
đoạn

clo


hóa

trực

tiếp.

Phản

ứng

cracking

này

được

thực

hiện

trong


nhiệt phân:
C
2
H
4
Cl
2




C
2
H
3
Cl

+

HCl
Sau

khi

làm

nguội

nhanh



thu

hồi

năng


lượng

trong

một

hệ

thống

đặc
biệt,

các

sản

phẩm

được

tách

thành

HCl

(hồi

lưu


về

công

đoạn

oxy

-

clo

hóa),
VCM



độ

tinh

khiết

cao



EDC


chưa

phản

ứng

(hồi

lưu

về

công

đoạn

clo

hóa


tinh

chế).
Quy

trình

sản


xuất

VCM

này



thể

được

điều

chỉnh

"cân

bằng"

sao

cho
nhà

máy

chỉ

sản


xuất

sản

phẩm

VCM

hoặc

nhà

máy



thể

được

thiết

kế

để

sử
dụng


các

dòng

EDC

hoặc

HCl

nhập

từ

ngoài.

Quy

trình

này

được

tự

động

hóa


để


thể

vận

hành

ổn

định,

an

toàn,

với

khả

năng

giảm

năng

suất

khi


cần.

Ngoài

ra,
quy

trình

này

cũng

được

thiết

kế

để



thể

khởi

động




ngừng

một
cách

dế dàng.

Chi

phí

nhân

công,

vốn,

chi

phí

vận

hành



bảo


dưỡng

thấp.
Hiệu

suất phản

ứng

đối

với

etylen



clo

đạt

trên

98%.[6]
Quy

trình

sản


xuất

EDC

bằng

phản

ứng

clo

hoá

trực

tiếp



nhiệt

độ
cao

(quy

trình


HTC)
Đây



quy

trình

của

Công

ty

EVC

để

sản

xuất

etylen

điclorua

(EDC)

từ

etylen



clo.

Quy

trình

này



hiệu

quả

năng

lượng

cao



sử

dụng


nhiệt

phản
ứng

để

làm

bay

hơi

EDC,

nhờ

đó



thể

tinh

chế

sản

phẩm


bằng

chưng

cất

phân
đoạn.

Khác

với

những

quy

trình

khác

như

quy

trình

LTC,




quy

trình

này

không
cần

dùng

nước

rửa

sản

phẩm

để

loại

bỏ

clorua

sắt


(III),



vậy

không

cần

xử


nước

thải.
Nhiệt

tạo

ra

trong

quá

trình

đủ


để

tinh

chế

các

dòng

EDC

khác,

như

EDC

trong
nhà

máy

VCM

cân

bằng


hoặc

EDC

sản

suất

theo

quy

trình

oxy

-

clo

hóa,

nhờ

đó
tiêu

thụ

hơi


giảm

đáng

kể.


tả

quy

trình:
Thiết

bị

phản

ứng



thiết

kế

độc

đáo


với

một

thanh

chữ

U

nối

với

bình
tách

lỏng

-

khí

nằm

ngang.

Các


khí

phản

ứng

được

nạp

vào

đáy

của

thanh

chữ

U
này,

tại

đây

chúng

được


hòa

tan



liên

kết

với

nhau

dưới

áp

suất

tĩnh

đủ

lớn

để
ngăn


ngừa

sự

sôi

trong

vùng

phản

ứng.

Trên

vùng

này,

nhiệt

phản

ứng

tạo

ra


các
bong

bóng

hơi

nổi

lên

trên



đi

vào

bình

phản

ứng

nằm

ngang.

Sự


chênh

lệch
mật

độ

trong

hai

nhánh

của

thanh

chữ

U

đảm

bảo

sự

tuần


hoàn

tự

nhiên

của
EDC.
Uu

điểm:
Các

ưu

điểm

chính

của

quy

trình

HTC

là:
-


Tiết

kiệm

năng

lượng:

lượng

hơi

tiêu

hao

thực

trong

nhà

máy

cân

bằng




thể
giảm

0,8

tấn

/tấn

VCM.
-

Sản

phẩm

sạch:

EDC

sản

xuất

theo

quy

trình


này



thể

được

sử

dụng

trực

tiếp
trong



phản

ứng

cracking

hoặc

bán

ra


ngoài.
-

Độ

an

toàn

cao:

Công

ty

EVC

đã

phát

triển

hệ

thống

điều


khiển



bảo

vệ

chắc
chắn,



khả

năng

xử



tất

cả

các

nguy




đã

biết.
-

Hiệu

quả

sử

dụng

nguyên

liệu

cao:

thiết

bị

phản

ứng

của


quy

trình
HTC chuyển

hóa

các

khí

nguyên

liệu

etylen



clo

thành

EDC

sạch

với
hiệu


suất chuyển

hóa

đạt

98,5%



99,0%

tương

ứng.
-

Thiết

kế

đã

được

thử

nghiệm

tốt,


đáng

tin

cậy:

thiết

bị

phản

ứng

HTC

không


các

bộ

phận

chuyển

động,


được

chế

tạo

từ

các

vật

liệu

được

chọn

lọc

tốt,

đã

biểu
thị

tuổi

thọ


vận

hành

cao



nhu

cầu

bảo

dưỡng

thấp.
-

Lượng

nước

thải

giảm:

không


cần

rửa

sản

phẩm

EDC

sản

xuất

theo

quy

trình
này,



vậy

lượng

nước

thải


cần

phải

xử



giảm.

Ngoài

ra,

mức

tiêu

thụ
xút cũng

rất

thấp.[6]
Quy

trình

sản


xuất

EDC

bằng

phương

pháp

oxy

clo

hóa
Đây



quy

trình

Vinnolit

của

Công


ty

Vin

Tec

dùng

để

sản

xuất

EDC
bằng

phản

ứng

tỏa

nhiệt

giữa

các

nguyên


liệu

etylen,

HCl

khan



oxy.



thể
sử

dụng

HCl

khan

từ

quá

trình


sản

xuất

VCM

hoặc

từ

các

quá

trình

khác.
Công

nghệ

này

đã

được

áp

dụng


tại

13

thiết

bị

phản

ứng



10

nhà

máy,

hoặc

như
một

nhà

máy


sử

dụng

HCl

riêng

rẽ

hoặc

như

một

bộ

phận

của

quy

trình

VCM
cân

bằng.


Trong

một

số

trường

hợp





thể

thay

thế

cho

các

công

nghệ

oxy


-
clo

hóa

hiện



bằng

cách

thay

đổi

thiết

bị

phản

ứng

cho

phù


hợp.

Hai

dây
chuyền

sản

xuất

theo

công

nghệ

này

cũng

đang

trong

giai

đoạn

hoàn


thiện.


tả

quy

trình:


thể

sử

dụng

oxy

từ

nhà

máy

tách

không

khí


hoặc

từ

quy

trình

hấp

phụ
áp

suất

cao

PSA.

Quy

trình

Vinnolit

cũng




khả

năng

dùng

cả

etylen



/

hoặc
HCl

khan

chứa

các

dòng

khí

đuôi

từ


các

quy

trình

clo

hóa

trực

tiếp,

axetalđehyt,
monoclo

axetic

axit,
Phản

ứng

tỏa

nhiệt

của


quy

trình

diễn

ra

trong

thiết

bị

phản

ứng

tầng

sôi



xúc
tác

clorua


đồng,



nhiệt

độ

200



220°C.

Nhiệt

phản

ứng

được

thu

hồi

để

sinh
hơi


cao

áp

(10

bar)

hoặc

gia

nhiệt

các

chất

lỏng

truyền

nhiệt.
Bột

xúc

tác


được

loại

bỏ

nhờ

bộ

lọc

xúc

tác

khí

nóng

kiểu

mới,

hoặc

bằng
cách

xử




nước

thải

sao

cho



đáp

ứng

các

quy

định

chặt

chẽ

nhất

về


giới

hạn
hàm

lượng

đồng,

đioxin



furan.

Quy

trình

thân

môi

trường

này

sử


dụng

khí
hồi

lưu,

nạp



trở

lại

thiết

bị

phản

ứng

sau

khi

đã

ngưng


tụ

EDC



nước.

Sau
khi

loại

bỏ

EDC,

nước

thải

của

quá

trình

đáp


ứng

những

yêu

cầu

chặt

chẽ

nhất
về

môi

trường.
Sau

khi

loại

bỏ

CO
2




cloral/

cloetanol,

EDC

thô

được

tinh

chế
trong thiết

bị

chưng

cất

EDC.





thể


được

sử

dụng

làm

nguyên

liệu

nạp


cracking nhiệt

phân

hoặc

bán

ra

ngoài.
Những

đặc


điểm



ưu

điểm

quan

trọng:
*

Đáng

tin

cậy:

Sự

khống

chế

nhiệt

độ

ổn


định,

liên

kết

với

thiết

bị

truyền

nhiệt
hiệu

quả

cao



sự

phân

phối


nhiệt

đồng

đều

(không



các

điểm

quá
nóng) trong

tầng

sôi

khiến

cho

dây

chuyền

thiết


bị



thể

dễ

dàng

đạt

tỷ

lệ
thời

gian vận

hành

trên

99%

/năm.

Hệ


thống

phun

nguyên

liệu

được

thiết

kế
đặc

biệt

cho phép

vận

hành

hai

năm

không

cần


bảo

dưỡng.

Diện

tích
truyền

nhiệt

lớn

cho phép

đạt

nhiệt

độ



áp

suất

hơi


nước

cao

hơn

trong

các
ống

xoắn

làm

lạnh

nhờ
đó

tăng

độ

an

toàn

đối


với

nhiệt

độ

giới

hạn



bề

mặt,

nơi



thể

xảy

ra

sự

ăn
mòn


do

nhiệt

độ

xuống

đến

điểm

sương

của

axit

HCl.
*

An

toàn:

oxy

được


phối

trộn

với

HCl

khan

bên

ngoài

thiết

bị

phản

ứng


được

nạp

vào

tầng


sôi

độc

lập

với

etylen.

Hàm

lượng

oxy

trong

dòng

hồi

lưu


khoảng

0,5%


(thể

tích),

ngoài

giới

hạn

cháy

nổ.
*

Linh

hoạt:

thiết

bị



thể

vận

hành




mức

20%

công

suất

thiết

kế





thể
thay

đổi

nhanh

chóng

chế


độ

nạp

liệu

cho

phù

hợp.
*

Chi

phí

sản

xuất

thấp:

xúc

tác



tuổi


thọ

phục

vụ

không

hạn

chế,

tỷ

lệ

hao

hụt
thấp

nhờ

hệ

thống

xyclon


hiệu

quả

cao

(tiêu

hao

dưới

20

gam

xúc

tác/

tấn

EDC).
Hiệu

suất

phản

ứng


cao

của

nguyên

liệu

(98,5%

đối

với

etylen,

99%

đối

với

HCl
khan,

94%

đối


với

oxy)



khả

năng

sử

dụng

oxy

giá

thành

thấp

từ

quy

trình
PSA

đảm


bảo

tính

cạnh

tranh

cao

của

quy

trình

này

nhờ

giá

thành

sản

xuất

thấp.

*

Hiệu

quả

về

môi

trường:

Hiệu

suất

phản

ứng

99%



yếu

tố

then


chốt

để

giảm
sự

hình

thành

các

sản

phẩm

phụ.

Hệ

thống

lọc

khí

nóng

hiệu


quả

cao

cho

phép
tách

những

lượng

nhỏ

bột

xúc

tác

mịn.

Ngoài

việc

loại


bỏ

EDC



trong

nước
thải

bằng

phương

pháp

giải

hấp

với

hơi

nước,

quy

trình


này

không

cần

thiết

bị
xử



bổ

sung

khác

cho

nước

thải.

Nước

thải


đạt

tiêu

chuẩn

môi

trường

của

EU
đối

với

các

nhà

máy

sản

xuất

vinyl:

hàm


lượng

EDC

<

5

g/

tấn

công

suất

tinh
chế

EDC,

hàm

lượng

Cu

<


1

g/tấn

công

suất

oxy

-

clo

hóa,

các

thành

phần

tương
tự

đioxin

<

1


µg

TEQ/

tấn

công

suất

oxy

-

clo

hóa.[6]
Các

thông

số

vận

hành

chính:
Nhiệt


độ

vận

hành:

200

-

225
o
C
Áp

suất

vận

hành: 2,5

-

4

bar
Áp

suất


hơi: 0

bar
Sản

xuất

EDC

bằng

quy

trình

oxy-

clo

hoá

một

bước
Đây



quy


trình

VCM

cân

bằng

của

Công

ty

EVC,

sử

dụng

oxy

sạch


etylen

trong


phản

ứng

oxy

-

clo

hóa

để

chuyển

hóa

HCl

thành

EDC

với

lượng
khí

đuôi


thấp

nhất,

không



các

chất

gây

ô

nhiễm

cỡ

micro,

không

gây

nhiễm
độc


kim

loại

nặng

đối

với

nước

thải,

không



sự

tích

trữ

bùn

xúc

tác


để

phải

xử


một

cách

tốn

kém.
Quy

trình

này

đã

được

vận

hành

thương


mại

từ

năm

1979.

Từ

đó

đến

nay
đã



18

nhà

máy

được

đưa

vào


vận

hành

với

công

suất

từ

50.000

đến

600.000
tấn/

năm.


tả

quy

trình:



thiết

bị

phản

ứng

với

tầng

xúc

tác

cố

định,

vỏ

đơn;

nhiệt

phản

ứng


được
lấy

đi

để

sinh

ra

hơi

cao

áp.

Phản

ứng

được

thực

hiện

với

sự




thừa

lớn

etylen.
Sự

chia

tầng

xúc

tác

một

cách

linh

hoạt,

sự

phân


bố

nhiệt

độ

phản

ứng

thích

hợp


lưu

lượng

nạp

liệu

cao,

cùng

với

hệ


thiết

bị

phản

ứng

đơn

chiếc



những

yếu
tố

giúp

tạo

ra

sản

lượng


tối

đa



hạn

chế

sản

phẩm

phụ



mức

tối

thiểu.

Sau

khi
ngưng

tụ




tách

các

sản

phẩm

phản

ứng

(EDC



nước),

etylen



được

nén



hồi

lưu

trở

lại

dòng

khí

đã

được

làm

sạch

này

được

rút

ra

một


phần

để
ngăn ngừa

sự

tích

tụ

các

chất

trơ.

Thông

thường,

dòng

khí

sạch

này

được


làm
khô

và đưa

đến

bộ

phận

clo

hóa

trực

tiếp

để

thu

hồi

etylen.
Điều

kiện


vận

hành:
Thiết

bị

phối

trộn

oxy

được

thiết

kế

đặc

biệt



hệ

thống


khóa

liên

động
đảm

bảo

sự

vận

hành

an

toàn

ngoài

giới

hạn

cháy

nổ.

Kiểu


thiết

kế

đơn

giản


quy

cách

chất

lượng

cao

của

vật

liệu

chế

tạo


khiến

cho

thời

gian

sử

dụng

giữa
hai

lần

sửa

chữa

lên

đến

2



3


năm,

tỷ

lệ

thời

gian

vận

hành

đạt

98%

trong

một
năm.

Nhiệt

phản

ứng


được

thu

hồi

để

sinh

hơi

cao

áp

(18

bar)

sử

dụng

cho

các
bộ

phận


khác

của

quy

trình

VCM

(ví

dụ

nhiệt

phân).

Nước

thải

không

chứa

bột
xúc


tác



lửng,



vậy

không

cần

để

lắng



xử



như

nước

thải


độc

hại.

Hàm
lượng

đồng

trong

các

dòng

nước

thải

của

tầng

xúc

tác

cố

định


dưới

0,3

ppm,


vậy

không

cần

phải

xử

lý.[6]
Chỉ

tiêu

tiêu

hao

nguyên

vật


liệu:
Quy

trình

thường

đạt

hiệu

suất

chọn

lọc

98%

đối

với

etylen



HCl,


hiệu
suất

chuyển

hóa

HCl

đạt

99,8%.

Do

vận

hành

trong

môi

trường

giàu

etylen,

quy

trình

chỉ

tạo

ra

khoảng

một

nửa

lượng

CO



CO
2

so

với

các

quy


trình

tầng

sôi
thông

thường

khác.

Chỉ

tiêu

tiêu

hao

đối

với

1

tấn

EDC


là:
HCl: 0,748

tấn
etylen: 0,288

tấn
oxy:

0,170

tấn
Nước

làm

lạnh: 48

m
3
Điện: 50

kWh
Năng

lượng

làm

lạnh: 1320


kcal
Hơi

sinh

ra

(17,5

bar): 0,850

tấn
III.

Tính

chất

của

PVC
Nhựa

PVC



dạng


bột

trắng,

độ

bền

nhiệt

thấp,

mềm

dẻo

khi

dùng

thêm
chất

hóa

dẻo,

kháng

thời


tiết

tốt,

ổn

định

kích

thước

tốt,

độ

bền

sử

dụng

cao.

sự
chống

lão


hóa

cao,

dễ

tạo

màu

sắc,

trọng

lượng

nặng

hơn

so

với

một

số

chất


dẻo
khác,

cách

điện

tần

số

cao

kém,

độ

bền

ổn

định

nhiệt

kém,

độ

bền


va

đập

kém,
độc

với

chất

độn,

PVC



nguyên

liệu

không

dễ

cháy.
Nhựa

PVC


được

tạo

thành

từ

phản

ứng

trùng

hợp

VC:
n

CH
2
CH
Cl
VC
CH
2
CH
n
Cl

PVC
PVC

tạo

thành



hợp

chất

no



phản

ứng

trùng

hợp



khuynh

hướng

xảy

ra

theo



chế

trùng

hợp

gốc[5].
III.1.

Cấu

trúc:
Cấu

trúc

của

PVC

phụ


thuộc

mạnh

cả

vào

tính

chất

vật





sự

ổn

định
nhiệt.

Mặc



quang


phổ

1
H

NMR

được

sử

dụng

để

xác

định

cấu

trúc

của

PVC
nhưng

quang


phổ

13
C

NMR

vẫn



phương

pháp

được

ưu

tiên

sử

dụng

hơn

để
xác


định

cấu

trúc

của

PVC.

Những

nghiên

cứu

này

đã

xác

định

được

số

lượng

của

các

đơn

vị

monome

cộng

thêm

vào

mạch.

Phương

thức

kết

hợp
monome vào

mạch

đang


phát

triển

không

bị

ảnh

hưởng

bởi

cấu

trúc

lập

thể

của
đoạn

cuối
mạch.

Năng


lượng

hoạt

hóa

cho

sự

cộng

hợp

kiểu

cấu

trúc

isotactic

cao

hơn

cấu
trúc


syndiotactic

khoảng

500-600

cal/mol.



vậy

hàm

lượng

của

cấu

trúc
syndiotactic

trong

PVC

thu

được


bởi

trùng

hợp

gốc

sẽ

giảm

khi

tăng

nhiệt

độ
phản

ứng.

[5]
III.2.

Trạng

thái


tinh

thể





định

hình
Trạng

thái

tinh

thể

tương

ứng

với

chuỗi

syndiotactic.


Mặc



chuỗi
syndiotactic

thu

được

từ

trùng

hợp

gốc

thường

ngắn

nhưng



lực

hút


rất

mạnh
giữa

các

mạch

chứa

liên

kết

lưỡng

cực

C-Cl

từ

đó

cung

cấp


lực

hút

mạnh

tạo
thành

tinh

thể.

Nhiệt

độ

nóng

chảy



thuyết

của

PVC

syndiotactic


tinh
khiết khoảng

400

o
C,

nhưng

loại

polyme

như

vậy

chưa

từng

được

tổng

hợp.
Nhiệt


độ
nóng

chảy

của

PVC

tổng

hợp

bằng

trùng

hợp

gốc



102-210

o
C

phụ


thuộc

vào
kích

thước

nhỏ



độ

không

hoàn

hảo

của

cấu

trúc

thu

được.

Sự


đông

đặc

lại

của
PVC

liên

quan

tới

trạng

thái

tinh

thể.

Polyme

thương

mại


ước

tính



từ

7

đến
20%

hàm

lượng

tinh

thể.

Khi

phản

ứng

trùng

hợp


diễn

ra

tại

nhiệt

độ

thấp

hơn
thì

hàm

lượng

tinh

thể

trong

PVC

giảm.


Khả

năng

của

PVC

tạo

ra

phạm

vi

rộng
các

kết

cấu

với

các

loại

chất


hóa

dẻo



rất

quan

trọng

trong

các

ứng

dụng

thực
tế.

Cấu

trúc

tinh


thể

đóng

vai

trò

liên

kết

vật



giữa

các

loại

vật

liệu

khác

nhau
trong


thực

tế.

Đơn

vị

đo

của

syndiotactic

PVC

được

xác

định



đơn

vị
orthorhombic


với

a-,

b-



c-

tương

ứng

với

1,06,

0,54



0,51

nm.



hầu


hết
PVC



trạng

thái



định

hình

nên

nhiệt

độ

hóa

thủy

tinh

phụ

thuộc


vào

cấu

trúc
phân

tử.

Ảnh

hưởng

của

M
n



cấu

trúc



riêng

rẽ.


Nhiệt

độ

hóa

thủy

tinh

T
g
của

PVC

thường



70-80

o
C.

Khi

thêm


chất

hóa

dẻo

vào

thì

nhiệt

độ

hóa

thủy
tinh

T
g

sẽ

giảm

xuống

dưới


nhiệt

độ

phòng[5].
III.3.

Độ

ổn

định

nhiệt
Tính

nhạy

cảm

của

PVC

tổng

hợp

bằng


trùng

hợp

gốc

đối

với

sự

thoái
hóa

nhiệt

đã

được

tìm

hiểu

khá






được

quy

cho

sự



mặt

của

các

khuyết

tật
cấu

trúc

như

đơn

vị


đầu

nối

đầu,

clo

bậc

3



các

bon

mạch

nhánh



nguyên

tử
clo

gần


kề

liên

kết

đôi.

Đốt

nóng

PVC

lên

trên

100
o
C

làm

cho



thoái


hóa.
Polyme

tỏa

ra

HCl

xúc

tác

cho

quá

trình

loại

trừ

HCl



monome


tiếp

theo,

kết
quả



sự

giải

phóng

nhanh

axit



xa

hơn

tạo

thành

mạch


polyene.

Mạch

polyene
trải

qua

phản

ứng

thứ

hai

như

ngắt

mạch

hay

sự

tạo


thành

liên

kết

ngang,

dẫn

tới
sự

tạo

thành

các

hợp

chất

thơm

như

benzen

hay


toluene,

ảnh

hưởng

đến

tính
chất

của

polyme.

Điều

này

thể

hiện



màu

sắc,


tính

tan

của

polyme

giảm



các
tính

chất





tính

chất

điện

kém

đi.


Sự

khử

HCl

được

xúc

tiến

mạnh

bởi

chính
HCl.

Độ

dài

giới

hạn

của


mạch

polyene



thể



do

sự

ổn

định

cộng

hưởng

hoặc
do

sự



mặt


của

các

nhóm

riêng

như

mạch

nhánh.
Sự

không

ổn

định

của

PVC

liên

quan


tới

cấu

trúc

của

chúng.

Sự

không
tinh

khiết



vẻ

như

không

phải



nguyên


nhân

của

sự

thoái

hóa,

bởi



sự

ổn
định

không

tăng

sau

khi

kết


tủa.

Nhóm

cuối

mạch

của

PVC

khá

ổn

định.

Nhóm
metyl

clorua



ổn

định

bởi




cacbon

bậc

1

không

liên

kết

với

cacbon



nguyên
tử

clo

bậc

3


trong

mạch

chính.

Hai

nhóm

được

cho

rằng



nguyên

nhân

của

sự
không

ổn

định




clo

gần

kề

nối

đôi



clo

bậc

3



cacbon

mạch

nhánh.
Sự không


ổn

định

của

hai

nhóm

đó



tương

tự

nhau,

nhưng

số

lượng

cacbon
bậc

3 lớn


hơn

rất

nhiều,



vậy

ảnh

hưởng

của





ý

nghĩa

quan

trọng

hơn.

Mặc


hệ

thống

liên

hợp

được

biết



không

ổn

định

nhưng

ảnh

hưởng

thì


lại

không

lớn
lắm

bởi



số

lượng

của

chúng

nhỏ.

Vậy

nguyên

nhân

chính


của

sự

loại

trừ

HCl
dẫn

đến

những

cấu

trúc

khuyết

tật

khác

nhau



do


nguyên

tử

clo

bậc

3.

[5]
Hiện

nay



Việt

Nam

đang

sử

dụng

nhựa


PVC

với

các

thông

số

kỹ

thuật
sau(số

liệu

năm

2000)

[7]
Lĩnh

vực

sử

dụng Số


lượng Tỷ

lệ Chỉ

số

chảy(g/10min)
Ép

đùn 60.000 30 69
Ép

phun
30.000 60 66
Cán

tráng
40.000 5 57
Các

loại

khác
20.000 5
Cộng 150.000 100
IV.

Ứng

dụng


của

nhựa

PVC
PVC



loại

nhựa

đa

năng

nhất,

do



nhiều

ứng

dụng


khác

nhau
trong hầu

hết

các

lĩnh

vực

của

cuộc

sống



hội,

từ

đồ

chơi

trẻ


em,

bao


đựng

thực phẩm,

trang

thiết

bị

nội

thất,

phương

tiện

vận

tải,

điện




điện

tử
cho

đến

các dụng

cụ

y

tế,

vật

liệu

xây

dựng
- Sản

phẩm

cứng:


ống

nước,

màng

mỏng

cứng,

tấm

cứng,

vật

liệu

xây

dựng

- Sản

phẩm

mềm:

ống


nước,

màng

mỏng

mềm,

giả

da,

dép

nhựa
- PVC

không

độc:

chai

lọ

chất

dẻo,

thùng


chứa

thực

phẩm,

màng

bao


thực

phẩm

[7]
Dưới

đây



một

số



dụ:

PVC

mềm
Nhựa

PVC

mềm

được

sử

dụng

làm

túi

đựng

máu.
Tính

chất

của

nhựa


giúp

máu

được

bảo

quản

lâu

hơn,
an

toàn

hơn



túi



khối

lượng

nhỏ.

Cửa

sổ
PVC

được

sử

dụng

làm

khung

cửa

sổ.

Nhựa

PVC

chưa
hoá

dẻo




một

trong

những

polyme

thích

hợp

nhất


nhiệt

độ

thường



chỉ



hỏng

chút


ít

sau

nhiều

năm

sử
dụng.
Bao


PVC

được

sử

dụng

rộng

rãi

để

làm


các

hộp

đựng

thực
phẩm.

Với

tính

cách

ly

cao,

thức

ăn

được

đóng

gói



bảo

quản

rất

tốt,

bảo

vệ

sản

phẩm

khỏi



hỏng



hao
hụt.
Vỏ

đồng


hồ

ôtô
PVC

đúc

làm

bảng

đồng

hồ

cho

xe

ôtô

vừa



tính

kinh
tế


vừa

đảm

bảo

độ

bền,

khả

năng

chống

cháy,

cũng

như
tính

đa

dạng

trong

thiết


kế.
Vỏ

cáp
PVC

lúc

đầu

được

sử

dụng

làm

vỏ

dây

cáp

cách

điện
thay


thế

cho

cao

su

trong

thế

chiến

thứ

hai,

nhưng

hiện
nay

đã

trở

thành

vật


liệu

ưu

việt

hơn



tính

mềm

dẻo,

dễ
lắp

đặt



chống

cháy.

Cáp


PVC

không

bị

cứng



dòn
qua

thời

gian



được

ứng

dụng

trong

rất

nhiều


lĩnh

vực.
V.

Phản

ứng

trùng

hợp-



sở



thuyết

trùng

hợp

gốc.
V.1.

Khởi


đầu
Trong

quá

trình

trùng

hợp

gốc

của

monome

vinylic,

cấu

trúc

đầu
mạch của

polume

bao


gồm

thành

phần

của

chất

khởi

đầu

hoặc

đầu

mạch

bão
hoà

hoặc chưa

bão

hoà


được

tạo

ra

bởi

sự

không

cân

xứng.

Trong

trường
hợp

gốc

của vinyl

clorua,

tuy

nhiên,


phản

ứng

chuyển

mạch

diễn

ra

nhanh
chóng

cho

ra những

đầu

mạch

khác

nhau

so


với

những

monome

vinylic

liên
hợp

khác.

2,2’- azobisisobutylnytryl(AIBN)

hoặc

benzoil

peroxyt

(BPO)

được
sử

dụng

làm


chất khởi

đầu

cho

quá

trình

trùng

hợp

của

VC,

phân

số

của

đầu
mạch

thu

được


từ chất

khởi

đầu

thường



0,14-0,4

nếu

sự

kết

thúc

được
gây

ra

bởi

sự


kết

hợp hoặc

sự

mất

cân

xứng,

thì

giá

trị

theo

thứ

tự



2,0


1,0.


Một

nhóm

nghiên

cứu của

IUPAC

đã

chỉ

ra

rằng

cấu

trúc

đoạn

đầu

hay
cuối


mạch

của

PVC

thu

được
từ

chất

khởi

đầu

thì

không

bền

lắm,

điều

đó

dẫn


tới

sự

chuyển

mạch

lên
monome

của

mạch

này



ưu

thế

hơn.

Những

phát


triển

gần

đây

trong



thuật
trùng

hợp

gốc



thể

áp

dụng

cho

quá

trình


trùng

hợp

VC

để



được
một polyme



cấu

trúc

định

sẵn

tốt[5].
Gần

đây,

người


ta

đã

trình

bày

một

phương

pháp

mới

để

xác

định

hằng

số
tốc

độ


phân

ly

chất

khởi

đầu

dựa

trên

việc

sử

dụng

tốc

độ

trùng

hợp

tức


thời
trong

2

thí

nghiệm

gần

giống

nhau

với

nồng

độ

chất

khởi

đầu

khác

nhau.


để

xác
định

tính

đúng

đắn

của

phương

pháp.

Latex

PVC

đã

được

chuẩn

bị


với

việc

cho
thêm

Kali

persunfat

(K
2
S
2
O
8
)

để

khởi

đầu

cho

phản

ứng


trùng

hợp

những

giọt
nhỏ

monome

với

kích

thước

dưới

mircon.

Giá

trị

K
d

đã


được

xác

định



2,5.10
-6
s
-1

tại

51°C



bậc

của

phản

ứng

khi




nồng

độ

chất

khởi

đầu

được

tìm



0,5.
V.2.

Phát

triển

mạch
Phản

ứng


phát

triển

mạch



một

phản

ứng

thành

phần

quan

trọng

để

xác
định

khối

lượng


phân

tử



các

khuyết

tật

cấu

trúc

CH
2

=

CHCl



thể

gắn


vào
mạch

polyme

theo

2

cách:

đầu

nối

đầu

hay

đầu

nối

đuôi,

các

nghiên

cứu


về

tính
chất

của

polyme

chỉ

ra

rằng

phần

lớn



cộng

hợp

kiểu

đầu


nối

đuôi.

Bên

cạnh
sự

cộng

hợp

của

các

đơn

vị

đơn

vị

monome

thì

các


phản

ứng

phụ



dụ

như

sự

×