Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Soạn sử 12 bài 16 ngắn nhất trang 102, 103, ,119, 120 phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng tám (năm 1939 1945) nước việt nam dân chủ cộng h

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.82 KB, 11 trang )

Soạn Sử 12 Bài 16 ngắn nhất trang 102,
103,...,119, 120: Phong trào giải phóng dân
tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (năm 19391945). Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
ra đời
Hướng dẫn Soạn Sử 12 Bài 16 ngắn nhất: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa
tháng Tám (năm 1939-1945). Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời bám sát nội dung
SGK Lịch sử 12 trang 102, 103, 104, 105, 106, 107, 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116,
117, 118, 119, 120 theo chương trình SGK Lịch sử 12. Tổng hợp lý thuyết Sử 12 đầy đủ, giúp
các bạn nắm vững nội dung bài học.
Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (năm 1939-1945). Nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời trang 102, 103,…, 119, 120 SGK Lịch sử 12

Mục lục nội dung
Soạn Sử 12 Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng
khởi nghĩa tháng Tám (năm 1939-1945). Nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa ra đời (ngắn gọn nhất)

• I. Tình hình Việt Nam trong những năm (1939 – 1945)

• II. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9 – 1939 đến tháng 3 – 1945

• III. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền


• IV. Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập (2 – 9 – 1945)

• V. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách
mạng tháng Tám năm 1945

• Luyện tập


Tóm tắt lý thuyết Sử 12 Bài 16: Phong trào giải phóng dân
tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (năm 1939-1945). Nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời
Soạn Sử 12 Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng
khởi nghĩa tháng Tám (năm 1939-1945). Nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa ra đời (ngắn gọn nhất)
I. Tình hình Việt Nam trong những năm (1939 – 1945)
Trả lời câu hỏi trang 104 SGK Lịch sử 12: Tình hình nước ta trong những năm 1939 – 1945 có
biến chuyển như thế nào?
Lời giải:
Tình hình chính trị:
– Tháng 9 – 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Pháp ra sức vơ vét thuộc địa để phục vụ
cho cuộc chiến tranh.
– Tháng 9 – 1940, Việt Nam chịu sự thống trị của Nhật – Pháp.
– Tháng 3 – 1945, Nhật đảo chính Pháp, nhân dân Việt Nam sơi sục khí thế cách mạng, sẵn sàng
khởi nghĩa.


Tình hình kinh tế – xã hội:
– Pháp thi hành chính sách Kinh tế chỉ huy.
– Phát xít Nhật ra sức cướp bóc ruộng đất của nơng dân.
– Các cơng ty Nhật đầu tư vào các những ngành phục vụ cho quân sự.
– Cuối năm 1944 – đầu năm 1945, gần 2 triệu đồng bào của ta chết đói.

II. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9 – 1939 đến tháng 3 – 1945
Trả lời câu hỏi trang 112 SGK Lịch sử 12: Chủ trương của Đảng được đề ra tại các Hội nghị
Ban Chấp hành Trung ương tháng 11 – 1939 và lần thứ 8 (5 – 1941) như thế nào?
Lời giải:
Chủ trương của Đảng tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương (11 – 1939):
– Hội nghị xác định kẻ thù cụ thể, nguy hiểm trước mắt là chủ nghĩa đế quốc và bọn tay sai phản

bội dân tộc.
– Tính chất của cách mạng là cách mạng giải phóng dân tộc
– Nhiệm vụ trung tâm và trước mắt của cách mạng Việt Nam nói riêng và cách mạng Đơng
Dương nói chung là đánh đổ đế quốc và tay sai, giành độc lập cho dân tộc.
– Hội nghị quyết định thay đổi một số khẩu hiệu, chuyển hướng hình thức tổ chức và hình thức
đấu tranh:
+ Tạm gác khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của giai cấp địa chủ, chỉ chủ trương tịch thu ruộng đất
của đế quốc và tay sai.
+ Khơng nêu khẩu hiệu thành lập Chính phủ Xô viết công nông mà đề ra khẩu hiệu thành lập
Chính phủ Liên bang Cộng hịa dân chủ Đơng Dương.
– Quyết định thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận dân
chủ Đông Dương, nhằm liên hiệp các lực lượng dân chủ và tiến bộ.
– Hội nghị còn đưa ra chủ trương củng cố Đảng, đảm bảo xây dựng Đảng vững mạnh, làm tròn
xứ mệnh lịch sử khi đẩy mạnh phong trào giải phóng dân tộc.
⇒ Hội nghị đã đánh dấu sự trưởng thành của Đảng, cụ thể hoạt động đường lối cứu nước. Đây là
sự chuyển hướng từ đấu tranh chính trị, hịa bình địi quyền dân sinh dân chủ sang đấu tranh vũ


trang-bạo lực, kết hợp đấu tranh chính trị và khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền, từ hoạt động
cơng khai, hợp pháp, nửa hợp pháp là chủ yếu sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp là chủ yếu.
Chủ trương của Đảng tại Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương (5 – 1941):
– Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là giải phóng dân tộc.
– Khẩu hiệu: giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng đất, tiến tới thực hiện người cày có ruộng.
– Chủ trương thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
– Quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt trận Thống nhất dân
tộc phản đế Đông Dương.
– Thay tên các hội Phản đế thành hội Cứu quốc và giúp đỡ Lào, Campuchia thành lập các tổ
chức mặt trận.
– Hình thái của cuộc khởi nghĩa: khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
⇒ Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương có ý nghĩa lịch sử to lướn, đã hồn chỉnh

chủ trương được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11 – 1939 và đưa ra nhiều chủ trương sáng
tạo, phù hợp với hoàn cảnh của đất nước.

Trả lời câu hỏi trang 112 SGK Lịch sử 12: Hãy lập bảng tóm tắt nguyên nhân, diễn biến, ý
nghĩa của khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kì và binh biến Đơ Lương.
Lời giải:
Tên cuộc khởi
Nguyên nhân
nghĩa
Khởi nghĩa Bắc – Nhật đẩy mạnh kế hạch đánh
Sơn
chiếm Đông Dương.
(27/9/1940)
– Ngày 22/9/1940, Nhật đổ bộ

Diễn biến

Ý nghĩa

– Tháng 9/1940, nhân dân – Mở đầu phong
Bắc Sơn nổi dậy chống
trào vũ trang giải
Pháp và giành được chính phóng dân tộc.


– Pháp bị tổn thất nặng nề, rút
chạy về Bắc Sơn.

Khởi nghĩa
Nam Kỳ

(23/11/1940)

Năm 1940, Pháp và Thái Lan
xảy ra xung đột, thanh niên Việt
Nam bị ép tham gia chiến đấu.
Do đó, nhân dân Nam Kì và binh
lính đã đấu tranh phản đối việc
đưa binh lính ra mặt trận.

Binh biến Đơ
Lương
(13/11/1941)

Binh lính người Việt trong quân
đội Pháp phản đối việc họ bị đưa
sang Lào để đấu tranh với Thái
Lan.

– Mấy ngày sau, Pháp câu quý báu về khởi
kết với Nhật, chúng khủng nghĩa vũ trang,
bố cuộc khởi nghĩa.
chọn thời cơ khởi
nghĩa.
– Tháng 11/1940, khởi
nghĩa nổ ra từ miền Đông Chứng tỏ tinh
đến miền Tây Nam Bộ.
thần yêu nước,
– Kế hoạch bị lộ, Pháp cho sẵn sàng đứng
ném bom tàn sát nhân dân. lên chống quân
– Lực lượng khởi nghĩa

thù của nhân dân
còn lại phải rút về Đồng
Nam Bộ.
Tháp và U Minh.
– Tháng 1/1941, binh lính
đồn Chợ Rạng dưới sự chỉ
huy của Đội Cung đã nổi – Là những tiếng
dậy đấu tranh chiếm đồn súng báo hiệu
Đô Lương rồi lên ô tô về cho cuộc khởi
Vinh để chiếm thành.
nghĩa toàn quốc.
– Kế hoạch bất thành, tồn – Bước đầu đấu
bộ binh lính nổi dậy bị bắt, tranh bằng vũ
Đội Cung và 10 đồng chí lực.
của ơng bị xử bắn, nhiều
người bị lưu đày.

Trả lời câu hỏi trang 112 SGK Lịch sử 12: Nêu những nét chính về cơng cuộc chuẩn bị khởi
nghĩa của Đảng từ sau Hội nghị Trung ương lần thứ Tám (5 – 1941).
Lời giải:
Xây dựng lực lượng:
– Xây dựng lực lượng chính trị:
+ Vận động quần chúng tham gia Việt Minh.
+ Vận động binh lính Việt trong quân đội Pháp, những ngoại kiều ở Đông Dương tham gia đấu
tranh chống phát xít.
– Xây dựng lực lượng vũ trang:
+ Những đội du kích Bắc Sơn thống nhất lại thành Trung đội Cứu quốc quân I, phát động chiến
tranh du kích.
+ Tháng 9 – 1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.



– Xây dựng căn cứ địa: Vùng Bắc Sơn – Võ Nhai và tỉnh Cao Bằng là hai căn cứ địa đầu tiên của
cách mạng.
Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền:
– Tại các căn cứ địa cách mạng, công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa diễn ra khẩn trương.
– Cứu quốc quân hoạt động mạnh, tháng 2 – 1944, Trung đội Cứu quốc quân III ra đời.
– Ban Việt Minh liên tỉnh lập ra 19 ban “Xung phong Nam tiến”.
– Tháng 8 – 1944, Trung ương Đảng kêu gọi nhân dân “Sắm vũ khí đuổi thù chung”.
– Ngày 22 – 2 – 1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập.
– Căn cứ Cao – Bắc – Lạng được củng cố và mở rộng.

III. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
Trả lời câu hỏi trang 117 SGK Lịch sử 12: Nêu hoàn cảnh lịch sử và diễn biến khởi nghĩa từng
phần từ tháng 3 đến giữa tháng 8 – 1945.
Lời giải:
Hoàn cảnh lịch sử:
– Hồng quân Liên Xô tiến đánh Béclin, một loạt nước châu Âu được giải phóng
– Mâu thuẫn Nhật – Pháp ngày càng gay gắt.
– Tháng 3 – 1945, Nhật đảo chính Pháp, Pháp chống cự yếu ớt rồi nhanh chóng đầu hàng.
– Trong bối cảnh đó, Đảng xác định kẻ thù trước mắt là phát xít Nhật.
Diễn biến:
– Hình thức đấu tranh từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị đến biểu thình, thị uy, vũ trang du kích và
sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.
– Ở khu căn cứ địa Cao – Bắc – Lạng, hoàng loạt các xã, châu, huyện được giải phóng, chính
quyền cách mạng được thành lập.
– Tại Bắc Kì và Trung Kì, phong trào diễn ra manh mẽ dưới khẩu hiệu “Phá kho thóc, giải quyết
nạn đói”.


– Làn sóng khởi nghĩa từng phần diễn ra rộng khắp cả nước.

Trả lời câu hỏi trang 117 SGK Lịch sử 12: Nêu hoàn cảnh lịch sử và diễn biến của Tổng khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945.
Lời giải:
Hoàn cảnh lịch sử:
– Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, tạo điều kiện cho phong trào giải
phóng dân tộc phát triển ở các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
– Ở Việt Nam, lệnh Tổng khởi nghĩa được phát động trong cả nước.
Diễn biến:
– Ngày 16 – 8 – 1945, một đơn vị Giải phóng tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.
– Ngày 17 – 8 – 1945, quần chúng Hà Nội tổ chức mít tinh, thể hiện sự ủng hộ chính quyền cách
mạng.
– Ngày 18 – 8 – 1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính
quyền.
– Ngày 19 – 8 – 1945, khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi.
– Ngày 23 – 8 – 1945, giành chính quyền ở Huế.
– Ngày 25 – 8 – 1945, giành chính quyền ở Sài Gịn.
– Ngày 28 – 8 – 1945, Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là các tỉnh giành chính quyền muộn nhất.
– Ngày 30 – 8 – 1945, Vua Bảo Đại thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ.

IV. Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập (2 – 9 – 1945)
Trả lời câu hỏi trang 119 SGK Lịch sử 12: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập
như thế nào?
Lời giải:
– Ngày 25 – 8 – 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với Trung ương Đảng và Ủy ban Dân tộc giải
phóng Việt Nam từ Tân Trào về đến Hà Nội.


– Trong những ngày trọng đại này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã soạn thảo bản Tun ngơn độc lập,
chuẩn bị ra mắt Chính phủ lâm thời.
– Ngày 2 – 9 – 1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm

thời đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Trả lời câu hỏi trang 119 SGK Lịch sử 12: Nêu nội dung cơ bản của Tuyên ngôn độc lập (2 –
9 – 1945).
Lời giải:
– Khẳng định các quyền cơ bản của con người: quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh
phúc.
– Vạch trần tội ác của phát xít Nhật và thực dân Pháp.
– Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc và quyết tâm bảo vệ nền độc lập ấy.
⇒ Tuyên ngôn độc lập là một văn bản pháp lý khẳng định các quyền của con người cũng như
dân tộc Việt Nam.

V. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách
mạng tháng Tám năm 1945
Trả lời câu hỏi trang 120 SGK Lịch sử 12: Nêu nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài
học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Lời giải:
Nguyên nhân thắng lợi:
– Nguyên nhân chủ quan:
+ Truyền thống yêu nước nồng nàn, đấu tranh kiên cường, bất khuất của dân tộc.
+ Đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.
+ Quá trình chuẩn bị trong suốt 15 năm qua các phong trào cách mạng 1930 – 1935, 1936 –
1939, 1939 – 1945.
+ Tồn Đảng, tồn dân nhất trí, đồng lịng, khơng sợ hy sinh, gian khổ, quyết tâm giành độc lâp,
tự do.


– Nguyên nhân khách quan: Chiến thắng của Hồng quân Liên xô và quân Đồng minh đã cố vũ
tinh thần và niềm tin cho nhân dân ta.
Ý nghĩa lịch sử:
– Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc. Phá tan xiềng xích nơ lệ của thực dân Pháp, ách

thống trị của phát xít Nhật và lật đổ chế độ phong kiến bảo thủ.
– Đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở ra kỷ nguyên độc lập, tự do cho dân
tộc.
Bài học kinh nghiệm:
– Đảng phải có đường lối đúng đắn, sáng tạo; nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để đề ra
chủ trương, biện pháp cách mạng phù hợp.
– Đảng tập hợp, tổ chức các lực lượng yêu nước trong cả nước; cô lập kẻ thù, tiến tới đánh bại
chúng.

Luyện tập
Trả lời câu hỏi 1 trang 120 SGK Lịch sử 12: Mặt trận Việt Minh ra đời có tác động như thế
nào đến cao trào kháng Nhật cứu nước?
Lời giải:
Mặt trận Việt Minh ra đời đã có tác động to lớn đến cao trào kháng Nhật cứu nước:
– Việt Minh đã trực tiếp lãnh đạo cao trào kháng Nhật cứu nước.
– Tổ chức các cuộc đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa từng phần ở địa phương cùng nhiều hoạt động
như phá kho thóc Nhật giải quyết nạn đói, biều tình mít tinh, …
– Tổ chức giác ngộ cho quần chúng đấu tranh, xây dựng lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách
mạng.
– Tạo cơ sở và tiền đề cho Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
Trả lời câu hỏi 2 trang 120 SGK Lịch sử 12: Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Đơng
Dương và Hồ Chí Minh trong cách mạng tháng Tám được thể hiện như thế nào?
Lời giải:


– Nắm bắt thời cơ cách mạng: Khi nhận được thông tin về việc Nhật sắp đầu hàng, Trung ương
Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập Ủy ban khởi nghĩa tồn quốc, sau đó ban bố
“Qn lệnh số 1”, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước trước khi quân Đồng
Minh kéo vào nước ta.
– Lên kế hoạch cụ thể cho cuộc Tổng khởi nghĩa:

+ Triệu tập Hội nghị tồn quốc, thơng qua kế hoạch lãnh đạo tồn dân Tổng khởi nghĩa, quyết
định chính sách đối nội – đối ngoại sau khi giành được chính quyền.
+ Triệu tập Quốc dân đại hội Tân Trào, tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng.
+ Tích cực lãnh đạo nhân dân đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền. Cuộc Tổng khởi nghĩa
giành chính quyền đã diễn ra nhanh chóng (khoảng 15 ngày), ít đổ máu.
– Hồ Chí Minh soạn thảo Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Là văn bản mang tính pháp lý tun bố với tồn thế giới về nền độc lập của Việt Nam.
Trả lời câu hỏi 3 trang 120 SGK Lịch sử 12: Tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa giành chính quyền
tháng Tám ở địa phương em.
Lời giải:
Khởi nghĩa giành chính quyền ở Hải Phịng tháng Tám năm 1945.
Bối cảnh lịch sử:
– Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh, ngày 14 – 8 – 1945,
Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc đã ra quân lệnh số 1 kêu gọi quân dân cả nước đứng lên khởi nghĩa.
– Hưởng ứng lời kêu gọi kháng chiến, ở thành phố Hải Phòng và tỉnh Kiến An, nhất là các huyện
ngoại thành như Kiến Thụy, An Lão, An Dương, Tiên Lãng… sục sơi khí thế cách mạng.
– Tổ chức tự vệ vũ trang đã từng bước được hình thành và phát triển ở nhiều nơi.
Diễn biến:
– Ở ngoại thành:
+ Ngày 12 – 7 – 1945: Ủy ban dân tộc giải phóng được thành lập tại Kim Sơn (Kiến Thụy), từ
đây căn cứ Kim Sơn trở thành trung tâm cách mạng ở tỉnh Kiến An.
+ Ngày 4 – 8 – 1945: Chiến đấu chống khủng bố của Nhật.
+ Ngày 15 – 8 – 1945: Quần chúng vũ trang ở các xã kéo lên tham dự cuộc mít tinh xóa bỏ chính
quyền địch, thành lập Ủy ban cách mạng lâm thời huyện Kiến Thụy.


+ Từ 17 đến 22 – 8 – 1945: Các huyện An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Thủy Nguyên lần lượt
giành được chính quyền.
+ Ngày 24 – 8 – 1945: một cuộc mít tinh tồn tỉnh được tổ chức tại sân vận động thị xã Kiến An,
Ủy ban nhân dân cách mạng lâm thời tỉnh được thành lập và ra mắt nhân dân trong tiếng hoan hô

của hàng vạn quần chúng nhân dân.
– Trong nội thành:
+ Từ 15 đến 22 – 8 – 1945: Các đội tuyên truyền xung phong liên tục hoạt động; đoàn thanh niên
cắm cờ đỏ sao vàng trên xe đạp đi diễu trên các đường phố ngoại ô và rải truyền đơn, biểu ngữ
kêu gọi đồng bào đứng lên khởi nghĩa, giành chính quyền; các nhà máy thành lập ủy ban công
xưởng của công nhân, thực hiện sản xuất và sửa chữa vũ khí; cơng nhân nhà in truyền đơn, biểu
ngữ; thợ may chuyên lo may cờ; các lực lượng vũ trang tập trung và tự vệ khẩn trương luyện tập
quân sự.
+ Ngày 23 – 8 – 1945, cuộc mít tinh của tồn thể quần chúng trong thành phố tại quảng trường
Nhà hát lớn diễn ra, chính quyền Nhật ở Hải Phịng tan rã Ủy ban cách mạng lâm thời Hải Phòng
được thành lập.
Kết quả, ý nghĩa:
– Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám ở Hải Phòng – Kiến An là thắng lợi của việc nắm vững
quan điểm quần chúng và quy luật vận động cách mạng.
– Là kết quả của quá trình giác ngộ, giáo dục lâu dài về đường lối cách mạng của Đảng và Chủ
tịch Hồ Chí Minh cho các tầng lớp nhân dân trong thành phố để vượt qua mọi khó khăn thử
thách cho đến ngày thắng lợi cuối cùng.

Tóm tắt lý thuyết Sử 12 Bài 16: Phong trào giải phóng dân
tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (năm 1939-1945). Nước
Việt Nam dân chủ cộng hịa ra đời
>>> Xem tồn bộ: Lý thuyết Sử 12: Bài 16. Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa
tháng Tám (năm 1939-1945). Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời
----------------------------Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Soạn Sử 12 Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và
tổng khởi nghĩa tháng Tám (năm 1939-1945). Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
ra đời trong bộ SGK Lịch sử 12. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài
viết này. Chúc các bạn học tốt!




×