Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Soạn sử 12 bài 19 ngắn nhất trang 139, 140, 141, 142, 143, 144, 145 bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân pháp (1951 1953)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.13 KB, 8 trang )

Soạn Sử 12 Bài 19 ngắn nhất trang 139, 140,
141, 142, 143, 144, 145: Bước phát triển của
cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân
Pháp (1951 - 1953)
Hướng dẫn Soạn Sử 12 Bài 19 ngắn nhất: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc
chống thực dân Pháp (1951 – 1953) bám sát nội dung SGK Lịch sử 12 trang 139, 140, 141,
142, 143, 144, 145 theo chương trình SGK Lịch sử 12. Tổng hợp lý thuyết Sử 12 đầy đủ, giúp
các bạn nắm vững nội dung bài học.
Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951 – 1953)
trang 139, 140, 141, 142, 143, 144, 145 SGK Lịch sử 12

Mục lục nội dung
• Soạn Sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến
toàn quốc chống thực dân Pháp (1951 – 1953) (ngắn gọn
nhất)
• I. Thực dân Pháp đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đơng Dương

• II. Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ hai của Đảng (2 – 1951)

• III. Hậu phương kháng chiến phát triển mọi mặt

• IV. Những chiến dịch tiến công giữ vững quyền chủ động trên chiến trường


• Luyện tập

• Tóm tắt lý thuyết Sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc
kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951 – 1953)
• I. Thực dân Pháp đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đơng Dương

• II. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2/1951).



• III. Hậu phương kháng chiến phát triển mọi mặt.

Soạn Sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến
toàn quốc chống thực dân Pháp (1951 – 1953) (ngắn gọn
nhất)
I. Thực dân Pháp đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dương
Trả lời câu hỏi trang 140 SGK Lịch sử 12: Âm mưu và hành động mới của Pháp – Mĩ từ sau
thất bại ở chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 như thế nào?
Lời giải:
Âm mưu: Mĩ cấu kết với Pháp can thiệp sâu và chiến tranh Đông Dương.
Hành động:
– Ngày 23/12/1950, Mĩ ký với Pháp Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương. Đây là hiệp định
viện trợ quân sự, kinh tế – tài chính của Mĩ cho Pháp và tay sai, qua đó Mĩ từng bước thay chân
Pháp ở Đông Dương.


– Tháng 9/1951: Mĩ ký với Bảo Đại Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt – Mĩ nhằm ràng buộc Bảo
Đại.
– Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi đưa chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông Dương lên
quy mơ lớn.

II. Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ hai của Đảng (2 – 1951)
Trả lời câu hỏi trang 141 SGK Lịch sử 12: Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng đã có những
quyết định gì? Nêu ý nghĩa lịch sử của Đại hội.
Lời giải:
– Đại hội quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương, ở mỗi nước sẽ thành lập một Đảng riêng
để lãnh đạo từng nước đấu tranh.
– Đại hội quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai, lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.
– Thơng qua Tun ngơn, Chính cương và Điều lệ mới, quyết định xuất bản báo Nhân dân – cơ

quan ngôn luận Trung ương của Đảng.
– Bầu ra Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị, Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch
Đảng, Trường Chinh làm Tổng Bí thư Đảng.
– Ý nghĩa: Đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình trưởng thành và lãnh đạo cách mạng
của Đảng, là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”.

III. Hậu phương kháng chiến phát triển mọi mặt
Trả lời câu hỏi trang 143 SGK Lịch sử 12: Từ sau chiến thắng Biên giới thu – đông năm 1950
đến trước đông – xuân năm 1953 – 1954, hậu phương kháng chiến đã phát triển như thế nào trên
các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế?
Lời giải:
Về chính trị:
– Thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam
(Mặt trận Liên Việt).
– Thành lập Liên minh Việt – Miên – Lào để tăng cường đoàn kết của ba nước Đông Dương
trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù chung.


– Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước.
Về kinh tế:
– Mở rộng cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm.
– Đề ra chính sách nhắm chấn chỉnh chế độ thuế khóa, xây dựng nền tài chính ngân hàng, thương
nghiệp.
– Phát động quần chúng triệt để giảm tơ và cải cách ruộng đất.
Về văn hóa, giáo dục, y tế:
– Tiếp tục cải cách giáo dục, thực hiện phương châm: “phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh,
phục vụ xã hội”.
– Thực hiện cuộc vận động vệ sinh phòng bệnh, thực hiện đời sống mới, bài trừ mê tín dị đoan.
– Cơng tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được coi trọng. Bệnh xá, bệnh viện,… được quan
tâm xây dựng.


IV. Những chiến dịch tiến công giữ vững quyền chủ động trên chiến trường
Trả lời câu hỏi trang 145 SGK Lịch sử 12: Thế chủ động đánh địch trên chiến trường chính
Bắc Bộ của quân ta sau chiến thắng Biên giới thu – đông năm 1950 đến trước đông xuân 1953 –
1954 được thể hiện như thế nào?
Lời giải:
– Quân ta liên tục mở ba chiến dịch Trần Hưng Đạo, Hoàng Hao Thám, và chiến dịch Quang
Trung. Đây đều là những chiến dịch có quy mơ lớn, đánh và vùng trung du và đồng bằng, tiêu
diệt nhiều sinh lực địch.
– Trong đông – xuân năm 1951 – 1952, ta mở chiến chiến dịch Hịa bình nhằm phá tan kế hoạch
bình định của địch, đẩy mạnh chiến tranh du kích.
⇒ Sau 3 tháng chiến đấu, ta đã giải phóng hồn tồn khu vực Hịa Bình – sơng Đà, căn cứ du
kích của ta được mở rộng.
– Thu – đông năm 1952, ta mở chiến dịch Tây Bắc, tiến công Mộc Châu, Thuận Châu, Lai Châu,
Sơn La, Yên Bái. Kết quả, ta đã giải phóng được tỉnh Nghĩa Lộ và gần hết tỉnh Sơn La, bốn
huyện ở Lai Châu, hai huyện ở Yên Bái.


– Xuân – hè năm 1953, ta mở chiến dịch Thượng Lào nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng
đất đai, đẩy mạnh cuộc kháng chiến của nhân dân Lào. Kết quả, ta đã giải phóng được tồn bộ
tỉnh Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Phongxalì.

Luyện tập
Trả lời câu hỏi trang 145 SGK Lịch sử 12: Lập niên biểu những thắng lợi tiêu biểu của quân
dân ta trên các mặt trận quân sự, chính trị – ngoại giao, kinh tế – tài chính trong kháng chiến
chống thực dân Pháp từ sau thu – đông 1950 đến trước đông – xuân 1953 – 1954.
Lời giải:
Mặt trận

Thắng lợi tiêu biểu

– Năm 1950 – 1951: Ba Chiến dịch: Trần Hưng Đạo, Hoàng Hoa Thám, Quang
Trung ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ đều giành thắng lợi, tiêu diệt nhiều sinh lực
địch.
– Năm 1951 – 1952: Chiến dịch Hịa Bình thắng lợi đã giải phóng được khu vực
Qn sự
Hịa Bình – sông Đà rộng 2000 km2 với 15 vạn dân, căn cứ du kích mở rộng từ Bắc
Giang xuống Hịa Bình.
– Chiến dịch Tây Bắc thu – đơng 1952 giành thắng lợi đã giải phóng 28.000 km2
với 25 vạn dân gồm Nghĩa Lộ, Sơn la (trừ Nà sản), Yên Bái, 4 huyện ở Lai Châu,
hai huyện ở Yên Bái; phá âm mưu lập “xứ Thái tự trị” của địch.
– Đại hội đại biểu toàn quốc lần II của Đảng Cộng sản Đông Dương (11 đến 19 – 2
– 1951) đã đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành
của Đảng.
Chính trị –
– Đại hội tồn quốc thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận
ngoại giao
Liên Việt (3 đến 7 – 3 – 1951)
– Thành lập Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào (11 – 3 – 1951) nhằm tăng
cường khối đồn kết ba nước Đơng Dương trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
– Năm 1952: Mở cuộc vận động lao động lao động sản xuất và thực hành tiết
Kinh tế – kiệm; Đề ra chính sách chấn chỉnh thuế khóa, xây dựng tài chính, ngân hàng,
Tài chính thương nghiệp.
– Năm 1953: phát động quần chúng gia triệt để giảm tơ và cải cách ruộng đất.

Tóm tắt lý thuyết Sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc
kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951 – 1953)
I. Thực dân Pháp đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dương


1. Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh

5/1949 Mỹ từng bước can thiệp sâu vào cuộc chiến ở Đông Dương:
12/1950 Mỹ ký với Pháp “Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương” tăng cường viện trợ cho
Pháp, từng bước thay chân Pháp ở Đơng Dương
9/1951, Mỹ ký với chính phủ Bảo Đại “HƯ hợp tác kinh tế Việt-Mĩ” nhằm ràng buộc chính phủ
Bảo Đại.
2. Kế hoạch Đơ lat Đơ tát Xi Nhi
Năm 1950 Pháp đề ra kế hoạch Đơ lat dơ tát Xi nhi nhằm kết thúc nhanh cuộc chiến tranh
Kế hoạch Đơ lat đơ tát Xi nhi:
Tập trung lính Âu Phi thành một lực lượng cơ động mạnh, phát triển nguỵ quân
Xây dựng phòng tuyến quân sự xi măng cốt sắt
Đánh phá hậu phương của ta
Lập vành đai trắng
=> Hậu quả: Chiến tranh Đông Dương bị đẩy lên một quy mô lớn, cuộc kháng chiến của ta vùng
sau lưng địch gặp nhiều khó khăn phức tạp .

II. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2/1951).
Nội dung:
Thông qua “Báo cáo chính trị” của Hồ chủ tịch tổng kết kinh nghiệm đấu tranh trong chặng
đường vừa qua
Thông qua “Bàn về cách mạng Việt Nam” của Trường Chinh nêu rõ nhiệm vụ đánh đế quốc,
giành độc lập, xóa phong kiến thực hiện người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
Tách ĐCS Đông Dương và thành lập ở mỗi nước một ĐCS riêng.
Đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên mới là Đảng Lao động Việt Nam.
Thơng qua Tun ngơn, chính cương, điều lệ mới. Xuất bản báo nhân dân


Bầu ra BCH TƯ và bộ chính trị. Hồ Chí Minh được bầu làm chủ tịch Đảng. Trường Chinh làm
tổng bí thư.
Ý nghĩa:
Đánh dấu bước phát triển, bước trưởng thành của Đảng ta, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với

cuộc kháng chiến
Là " ĐH Kháng chiến thắng lợi".

III. Hậu phương kháng chiến phát triển mọi mặt.
Chính trị:
3/1951, Việt Minh và Hội Liên Việt hợp nhất thành mặt trận Liên Việt. Cùng với đó mặt trận
liên minh nhân dân Việt-Miên-Lào được thành lập.
5/1952, Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc đã biểu dương 07 anh hùng (Cù
Chính lan, La Văn Cầu, Nguyễn Quốc Trị...).
Kinh tế:
1952 chính phủ mở cuộc vận động sản xuất và thực hành tiết kiệm.Năm 1953 vùng tự do từ liên
khu IV trở ra đã sản xuất hơn 2,7 triệu tấn thóc.
Thủ cơng nghiệp và cơng nghiệp đáp ứng u cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân
Chấn chỉnh thuế khóa thực hiện giảm tơ và cải cách ruộng đất ở vùng tự do Thái Ngun và
Thanh Hóa.
Văn hố, giáo dục, y tế
Thực hiện cải cách giáo dục, đến 1952 có trên 1 triệu học sinh phổ thơng, xóa mù khoảng 14
triệu người.
Văn nghệ sĩ thâm nhập mọi mặt của cuộc sống, sản xuất, chiến đấu
Đẩy mạnh phong trào vệ sinh phịng dịch, thực hiện đời sống mới.
>>> Xem tồn bộ: Soạn Sử 12 ngắn nhất
-----------------------------


Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Soạn Sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng
chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951 – 1953) trong bộ SGK Lịch sử 12. Chúng tơi hi
vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Chúc các bạn học tốt!




×