Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Soạn sử 12 bài 22 ngắn nhất trang 173, 174, , 184, 185 nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc mĩ xâm lược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.9 KB, 11 trang )

Soạn Sử 12 Bài 22 ngắn nhất trang 173,
174,..., 184, 185: Nhân dân hai miền trực tiếp
chiến đấu chống Đế quốc Mĩ xâm lược
Hướng dẫn Soạn Sử 12 Bài 22 ngắn nhất: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống Đế
quốc Mĩ xâm lược bám sát nội dung SGK Lịch sử 12 trang 173, 174, 175, 176, 177, 178, 179,
180, 181, 182, 183, 184, 185 theo chương trình SGK Lịch sử 12. Tổng hợp lý thuyết Sử 12 đầy
đủ, giúp các bạn nắm vững nội dung bài học.
Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống Đế quốc Mĩ xâm lược trang 173, 174, 175,
176, 177, 178, 179, 180, 181, 182, 183, 184, 185 SGK Lịch sử 12

Mục lục nội dung
Soạn Sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu
chống Đế quốc Mĩ xâm lược (ngắn gọn nhất)

• I. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quôc Mĩ ở miền
nam (1965 – 1968)

• II. Miền bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ,
vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương (1965 – 1968)

• III. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa” và “Đơng Dương hóa chiến
tranh“ của Mĩ (1969 – 1973)


• IV. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế xã hội, chiến đấu chống chiến
tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ và làm nghĩa vụ hậu phương (1969 – 1973)

• V. Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh lập lại hịa bình ở Việt Nam

• Luyện tập


Tóm tắt lý thuyết Sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp
chiến đấu chống Đế quốc Mĩ xâm lược
Soạn Sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu
chống Đế quốc Mĩ xâm lược (ngắn gọn nhất)
I. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quôc Mĩ ở miền nam
(1965 – 1968)
Trả lời câu hỏi trang 177 SGK Lịch sử 12: Những thắng lợi của quân dân ta trong chiến đấu
chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ tiếp sau thắng lợi Vạn Tường (8 – 1965). Ý nghĩa
của chiến thắng Vạn Tường.
Lời giải:
Những thắng lợi:
– Quân và dân ta đã đẩy lùi cuộc hành quân của địch, loại khỏi vòng chiến đấu nhiều tên địch,
phá hủy các phương tiện chiến tranh của địch.
– Bước vào mùa khô thứ nhất (1965 – 1966) quân ta đã đánh địch bằng nhiều phương thức tác
chiến, trên mọi hướng.
– Bước vào mùa khô thứ hai (1966 – 1967), Mĩ tiếp tục mở cuộc phản công với quy mô lớn hơn
nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta, cũng bị quân ta đánh trả lại.


– Ở các vùng nông thôn và thành thị, công nhân, các tầng lớp lao động khác, học sinh, sinh viên,
Phật tử, một số binh sĩ quân đội Sài Gòn…đấu tranh đòi Mĩ rút về nước, đòi tự do dân chủ.
– Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam
được nâng cao trên trường quốc tế.
Ý nghĩa của chiến thắng Vạn Tường:
– Chiến thắng Vạn Tường đã mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp
miền Nam.
– Chiến thắng này đã chứng tỏ rằng: quân và dân miền Nam hồn tồn có khả năng đánh bại
“Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mĩ về quân sự.
Trả lời câu hỏi trang 177 SGK Lịch sử 12: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân
1968 ở miền Nam đã diễn ra trong hoàn cảnh nào? Nêu diễn biến, kết quả và ý nghĩa.

Lời giải:
♦ Hoàn cảnh:
– Mâu thuẫn trong nội bộ nước Mĩ sau cuộc bầu cử năm 1968, tạo điều kiện cho ta tiếp tục đấu
tranh chống Mĩ cứu nước.
– Tương quan lực lượng có lợi cho ta, Trung ương Đảng đã ra chủ trương mở cuộc Tổng tiến
cơng và nổi dậy trên tồn miền Nam.
♦ Diễn biến:
– Ngày 31 – 1 – 1968, cuộc tập kích của qn chủ lực vào các đơ thị miền Nam đã mở đầu cuộc
Tổng tiến công và nổi dậy.
– Diễn ra qua 3 đợt: từ đêm 30 – 1 đến ngày 25 – 2; tháng 5 và 6; tháng 8 và 9 – 1968.
– Quân dân ta ở miền Nam đồng loạt tiến công và nổi dậy ở 37/44 tỉnh, 4/6 đô thị lớn, 64/242
quận lị và ở hầu khắp các “ấp chiến lược”, các vùng nông thơn.
– Tại Sài Gịn, Qn giải phóng tiến cơng các vị trí đầu não của địch… phá hủy một khối lượng
lớn vật chất và phương tiện chiến tranh của chúng.
♦ Kết quả:
– Nhiều lực lượng mới chống Mĩ, chống chính quyền Sài Gịn ra đời.
– Mặt trận đồn kết dân tộc chống Mĩ, cứu nước được mở rộng.


– Tổ chức Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hịa bình ở Sài Gịn, Huế và tồn miền
Nam, đại diện cho các tầng lớp trí thức, tư sản dân tộc tiến bộ ở các thành thị, được thành lập.
– Mĩ phải tuyên bố chấm dứt ném bom không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc và chấp
nhận ngồi vào bàn Hội nghị Paris để đàm phán với ta.
♦ Ý nghĩa:
– Cuộc Tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân đã mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống
Mĩ,
– Làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh
xâm lược , chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.

II. Miền bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa

sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương (1965 – 1968)
Trả lời câu hỏi trang 180 SGK Lịch sử 12: Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong cuộc chiến
tranh phá hoại miền Bắc từ năm 1965 đến năm 1968 như thế nào?
Lời giải:
Âm mưu:
– Phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phịng, phá cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
– Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
– Uy hiếp tinh thần, làm lay ý chí chống Mĩ của nhân ta ở hai miền.
Thủ đoạn:
– Đẩy mạnh chiến tranh xâm lược, mở rộng chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại
miền Bắc.
– Mĩ dựng lên “Sự kiện vịnh Bắc Bộ’ (ngày 5 – 8 – 1964), chính thức gây ra cuộc chiến tranh
phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.
Trả lời câu hỏi trang 180 SGK Lịch sử 12: Miền Bắc đã lập được những thành tích gì trong
sản xuất và chiến đấu chống tranh phá hoại của Mĩ từ năm 1965 đến năm 1968?
Lời giải:
Trong chiến đấu:


– Thực hiện qn sự hóa tồn dân, đào lắp công sự, hầm hào…
– Chống lại hành động phá hoại của kẻ thù bằng các phương tiện, vũ khí hiện đại.
Trong sản xuất:
Phong trào thi đua chống Mĩ, cứu nước phát triển rộng rãi, thu hút đông đảo nhân dân:
– Trong nơng nghiệp: diện tích canh tác được mở rộng, năng suất lao động không ngừng tăng
lên.
– Trong công nghiệp: năng lực sản xuất ở một số ngành được giữ vững. Cơng nghiệp địa phương
và cơng nghiệp quốc phịng đều phát triển.
– Giao thông vận tải được bảo đảm thường xuyên và thông suốt.

III. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa” và “Đơng Dương hóa chiến

tranh“ của Mĩ (1969 – 1973)
Trả lời câu hỏi trang 183 SGK Lịch sử 12: Nêu âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược
“Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đơng Dương hóa chiến tranh” (1969 – 1973).
Lời giải:


– Âm mưu: “Dùng người Việt đánh người Việt”, “dùng người Đông Dương đánh người Đông
Dương”
– Thủ đoạn: Lợi dụng mâu thuẫn Trung – Xô, thỏa hiệp với Trung Quốc, hịa hõa với Liên Xơ
nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với cuộc kháng chiến của nhân dân ta.
Trả lời câu hỏi trang 183 SGK Lịch sử 12: Nêu những thắng lợi chung của ba nước Việt Nam,
Lào, Campuchia trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao trong chiến đấu chống chiến
lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đơng Dương hóa chiến tranh” (1969 – 1973).
Lời giải:
Mặt trận quân sự:
– Ngày 30 – 4 đến 30- 6 – 1970, quân dân Việt Nam – Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm
lược Campuchia của 10 vạn qn Mĩ và qn Sài Gịn, giải phóng 5 tỉnh đông bắc với 4,5 triệu
dân.
– Từ 12 – 2 đến 23 – 3 – 1971, quân dân Việt Nam – Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn
719” của Mĩ và quân Sài Gòn, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.
– Chiến thắng ở Đường 9 – Nam Lào, quân tình nguyện của ta cùng với quân dân Campuchia đã
giành chiến thắng đập tan cuộc hành quân mang tên “Toàn thắng 1 – 71”.
– Những thắng lợi trên bước đầu làm phá sản bước đầu chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”
và “Đơng Dương hóa chiến tranh” của Mĩ, mở ra khả năng thực tế làm phá sản hồn tồn chiến
lược đó.
Mặt trận chính trị – ngoại giao:
– Ngày 6 – 6 – 1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập,
được 23 nước công nhận, 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.
– Ngày 24 đến 25 – 4 – 1970: Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương quyết tâm đoàn kết chống
Mĩ.

– Tháng 1 – 1973, Hiệp định về chấm dứt chiến tranh, lập lại hồ bình ở Việt Nam được ký kết.

IV. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế xã hội, chiến đấu chống chiến tranh
phá hoại lần thứ hai của Mĩ và làm nghĩa vụ hậu phương (1969 – 1973)
Trả lời câu hỏi trang 185 SGK Lịch sử 12: Miền Bắc đã đạt được những thành tựu gì trong
việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội từ năm 1969 đến năm 1973?


Lời giải:
– Nơng nghiệp:
+ Chính phủ đề ra chủ trương khuyến khích sản xuất. Chăn ni là ngành chính.
+ Các hợp tác xã áp dụng nhiều tiến bộ khoa học-kỹ thuật, năng suất tăng đạt từ 6 đến 7 tấn trên
một hécta.
– Cơng nghiệp: Được khơi phục nhanh chóng, đầu tư xây dựng nhiều cơng trình nhà máy thủy
điện. Các ngành cơng nghiệp trọng điểm có bước phát triển, giá trị sản lượng công nghiệp năm
1971 tăng 142%.
– Giao thông vận tải được khẩn trương khơi phục.
– Văn hóa, giáo dục, y tế nhanh chóng được phục hồi và phát triển. Đời sống nhân dân ổn định.
Trả lời câu hỏi trang 185 SGK Lịch sử 12: Trận “Điện Biên Phủ trên không” đã diễn ra như
thế nào từ ngày 18 đến ngày 29 – 12 – 1972? Nêu kết quả và ý nghĩa.
Lời giải:
Diễn biến:
– Để xoay chuyển tình thế trên chiến trường và trên bàn hội nghị, đế quốc Mĩ đã tiến hành cuộc
tập kích chiến lược đường khơng bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố
khác trong 12 ngày đêm (từ ngày 18 đến ngày 29 – 12 – 1972).
– Với tinh thần bất khuất, quyết đánh quyết thắng, Đảng và nhân dân ta đã đánh trả Mĩ những
địn đích đáng.
Kết quả và ý nghĩa:
– Kết quả: quân ta bắn rơi được 81 máy bay, bắt sống 43 phi công Mĩ, đập tan cuộc tập kích
chiến lược đường khơng bằng máy bay B52 của chúng, lập nên chiến thắng “Điện Biên Phủ trên

không”.
– Ý nghĩa: “Điện Biên Phủ trên không” là trận thắng quyết định của ta, buộc Mĩ phải tuyên bố
ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền ký Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hịa
bình ở Việt Nam (27 – 1 – 1973).

V. Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh lập lại hịa bình ở Việt Nam


Trả lời câu hỏi trang 187 SGK Lịch sử 12: Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh,
lập lại hịa bình ở Việt Nam được kí trong bối cảnh lịch sử như thế nào? Nêu nội dung cơ bản và
ý nghĩa lịch sử của Hiệp định.
Lời giải:
Bối cảnh lịch sử:
– Mĩ thất bại trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968, tuyên bố ngừng
ném bom ở miền Bắc và chuẩn bị đàm phán.
– Ngày 13 – 3 – 1968, cuộc đàm phán chính thức diễn ra tại Pari giữa hai bên là: đại diện Chính
phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hịa và đại diện Chính phủ Hoa Kì.
– Ngày 25 – 1 – 1969, Hội nghị Pari họp với sự có mặt của bốn bên là: Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam, Việt Nam Cộng hịa (chính quyền Sài
Gịn) và Mĩ.
– Năm 1972, thất bại trong trận “Điện Biên Phủ trên không”, Mĩ buộc phải kí Hiệp định Pari về
chấm dứt chiến tranh, lập lại hịa bình ở Việt Nam (27 – 1 – 1973)
Nội dung cơ bản của Hiệp định Pari:
– Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
Việt Nam.
– Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền
Bắc Việt Nam.
– Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, hủy bỏ các căn cứ qn sự,
cam kết khơng tiếp tục dính líu qn sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt
Nam.

– Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thơng qua tổng tuyển
cử tự do, khơng có sự can thiệp của nước ngoài.
– Các bên thừa nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai qn đội, hai vùng
kiểm sốt và ba lực lượng chính trị.
– Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt.
– Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông
Dương, thiết lập quan hệ bình thường cùng có lợi với Việt Nam.
♦ Ý nghĩa:


– Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, là kết quả của cuộc
đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta trên cả 2 miền đất nước.
– Mở ra bước ngoặt mới cho cách mạng Việt Nam
– Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam và rút hết quân về nước.
– Tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hồn toàn miền Nam.

Luyện tập
Trả lời câu hỏi 1 trang 188 SGK Lịch sử 12: Lập bảng so sánh những điểm giống và khác
nhau giữa hai chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968) và “Việt Nam hóa chiến tranh”
(1969 – 1973) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam.
Lời giải:
♦ Giống nhau:
– Tính chất: đều là hình thức chiến tranh xâm lược kiểu mới nhằm chiếm đất giành dân và đặt
ách thống trị thực dân mới của Mĩ.
– Thủ đoạn: đều tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược miền Nam, đồng thời phá hoại miền Bắc,
có sự phối hợp trên cả 3 mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao.


♦ Khác nhau:
Đặc điểm


Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”
Gồm 3 loại quân: quân Mĩ (giữ Gồm 3 loại quân: quân đội Sài Gòn (chủ
Lực lượng tham
vai trò quan trọng), quân Đồng
yếu), quân Mĩ và quân Đồng Minh (tham
chiến
Minh và quân đội Sài Gòn
chiến giai đoạn đầu)
Vai trò của
Chỉ huy, cố vấn, tham chiến trực
người Mĩ trên
Chỉ huy, cố vấn, tham chiến (giai đoạn đầu)
tiếp
chiến trường
– Quy mô lớn hơn “chiến tranh – Quy mơ lớn hơn, tồn diện hơn “chiến
đặc biệt”, mở rộng ra cả miền Bắc tranh cục bộ”, mở rộng ra tồn Đơng
Quy mơ, mức
bằng chiến tranh phá hoại.
Dương và thế giới (bằng thủ đoạn ngoại
độ ác liệt
– Ác liệt hơn “chiến tranh đặc
giao).
biệt” giai đoạn trước đó.
– Ác liệt nhất.
Trả lời câu hỏi 2 trang 188 SGK Lịch sử 12: Miền Bắc đã thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn
như thế nào đối với tiền tuyến lớn miền Nam từ năm 1965 đến năm 1973?
Lời giải:
♦ Giai đoạn 1965 – 1968:
– Khẩu hiệu: “mỗi người làm việc bằng hai”, “thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một

người”.
– Xây dựng tuyến đường vận chuyển Bắc – Nam và trên biển, nối liền hậu phương với tiền
tuyến.
– Cung cấp hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng dầu, lương thực,
thực phẩm, thuốc men và nhiều vật dụng khác…cho miền Nam.
♦ Giai đoạn 1968 – 1973:
– Tiếp tục chi viện cho tiền tuyến miền Nam và cho cả chiến trường Lào, Campuchia.
– Trong 3 năm (1969 – 1971), hàng chục vạn thanh niên miền Bắc được gọi là nhập ngũ bổ sung
cho các chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia; khối lượng vật chất đưa vào các chiến trường
tăng gấp 1,6 lần so với 3 năm trước đó…
Trả lời câu hỏi 3 trang 188 SGK Lịch sử 12:
Đế quốc Mĩ đã dùng những thủ đoạn gì nhằm phá vỡ liên minh đoàn kết chiến đấu của ba dân
tộc Việt Nam – Lào – Camphuchia? Kết quả ra sao?
Lời giải:


Thủ đoạn của Mĩ:
– Sử dụng quân đội Sài Gòn như một mũi nhọn xung kích trong các cuộc hành quân mở rộng
xâm lược Campuchia (1970), sang Lào (1971), nhằm thực hiện âm mưu “dùng người Đông
Dương đánh người Đông Dương”.
– Mĩ đã chỉ đạo tay sai làm đảo chính lật đổ Chính phủ trung lập Xihanúc của Campuchia ngày
18 – 3 – 1970, chuẩn bị cho cuộc phiêu lưu quân sự mới ở Đông Dương
Kết quả:
– Cuộc hành quân xâm lược của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn sang Campuchia ( từ tháng
4 đến 6 – 1970) bị quân tình nguyện Việt Nam phối hợp với quân dân Campuchia đập tan, giải
phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn ở Đông Bắc Campuchia với 4,5 triệu dân.
– Cuộc hành quân của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn mang tên “Lam Sơn 719” nhằm án
ngữ Đường 9 Nam Lào, chia cắt chiến trường Đông Dương đã bị quân tình nguyện Việt Nam
phối hợp với quân dân Lào đập tan, buộc quân Mĩ và quân Sài Gòn rút khỏi Đường 9 Nam Lào,
hành lang chiến lược Đông Dương được giữ vững.

– Ở Việt Nam, trên hai miền Nam – Bắc, nhân dân Việt Nam đã giành nhiều thắng lợi…
– Âm mưu của Mĩ phá vỡ liên minh đồn kết chiến đấu của ba nước Đơng Dương đã bị thất bại
hồn tồn vào năm 1975.

Tóm tắt lý thuyết Sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp
chiến đấu chống Đế quốc Mĩ xâm lược
>>> Xem toàn bộ: Lý thuyết Sử 12: Bài 22. Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống Đế
quốc Mĩ xâm lược
----------------------------Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Soạn Sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp
chiến đấu chống Đế quốc Mĩ xâm lược trong bộ SGK Lịch sử 12. Chúng tơi hi vọng các bạn đã
có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Chúc các bạn học tốt!



×